Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp tăng cƣờng công tác quản lý các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn thà...

Tài liệu Biện pháp tăng cƣờng công tác quản lý các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn thành phố hải phòng tại chi cục hải quan khu chế xuất khu công nghiệp Hải Phòng

.PDF
73
278
132

Mô tả:

Biện pháp tăng cƣờng công tác quản lý các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn thành phố hải phòng tại chi cục hải quan khu chế xuất khu công nghiệp Hải Phòng
LỜI CAM ĐOAN Tôi là : Nguyễn Văn Tuyền, học viên lớp QLKT 2013-2015 nhóm 3 chuyên ngành Quản lý Kinh tế, trường Đại học Hàng Hải Việt Nam. Tôi xin cam đoan rằ ng : Số liê ̣u và kế t quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa đươ ̣c sử du ̣ng để bảo vê ̣ mô ̣t ho ̣c vi ̣nào tại Việt Nam. Tôi xin cam đoan rằ ng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đươ ̣c cảm ơn và mo ̣i thông tin trong luâ ̣n văn đã đươ ̣c chi ̉ rõ nguồ n gố c . Hải Phòng, ng ày tháng 9 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Tuyền i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài “ Biện pháp tăng cƣờng công tác quản lý các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn Thành phố Hải Phòng tại Chi cục Hải quan khu chế xuất khu công nghiệp Hải Phòng ”. Tôi xin trân trọng gửi lời biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo của trường ĐH Hàng Hải Việt Nam, những người đã tận tình dạy bảo giúp đỡ và định hướng cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới đến thầy giáo TS. Mai Khắc Thành, người đã định hướng, tận tình chỉ bảo và dìu dắt tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng đã cung cấp những số liệu cần thiết giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Hải Phòng, ngày tháng 9 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Tuyền ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN............................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................ vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ....................................... viii 1. Tính cấp thiết của luận văn…………………………………………………2 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................. 3 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu:......................................................................... 3 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu................... 3 6. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 3 CHƢƠNG 1. ................................................................................................. 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN........................................................ 5 1.1. Bản chất doanh nghiệp chế xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất .................................................................................. 5 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của Doanh nghiệp chế xuất (DNCX). ..... 5 1.1.2 Khái niệm Khu chế xuất: ........................................................................ 7 1.1.3. Vai trò của các DNCX đối với việc phát triển kinh tế ................................ 10 1.2. Công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất của cơ quan Hải quan ......... 12 1.3. Nguyên tắc tăng cƣờng công tác quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan Hải quan đối với các DNCX. ......................................... 14 CHƢƠNG 2. ............................................................................................... 18 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TP HẢI PHÒNG TẠI CHI CỤC HẢI QUAN KCXKCN HẢI PHÒNG .............................................................................................. 18 2.1. Tổng quan về Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng ....................... 18 iii 2.1.1. Quá trình hình thành & phát triển của Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng .......................................................................................................... 18 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng ........ 19 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức ........................................................................ 20 2.2. Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất tại Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng......................................................................... 23 2.2.1. Thực trạng các doanh nghiệp chế xuất tại Hải Phòng ............................ 23 2.2.2. Tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp chế xuất qua Chi cục HQ KCXKCN Hải Phòng từ năm 2010 – 2014.................................. 28 2.2.3. Nội dung quản lý doanh nghiệp KCXKCN Hải Phòng .......................... 32 2.2.4 Một số hành vi vi phạm phổ biến trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các DNCX tại Hải Phòng ........................................................................ 36 2.3. Đánh giá công tác quản lý doanh nghiệp KCXKCN của Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng......................................................................... 38 Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 41 CHƢƠNG 3. ............................................................................................... 42 BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TP HẢI PHÒNG TẠI CHI CỤC HẢI QUAN KCXKCN HẢI PHÒNG......................................................... 42 3.1. Mục tiêu và kế hoạch hoạt động của Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng trong những năm tới........................................................................ 42 Các căn cứ xây dựng mục tiêu của chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng ..... 42 3.2. Định hƣớng công tác quản lý DNCX của Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng ................................................................................................... 43 3.3. Các biện pháp tăng cƣờng công tác quản lý các DNCX tại Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng......................................................................... 44 3.3.1 Hiện đại hoá trang thiết bị, tiếp tục nâng cấp ứng dụng CNTT, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật hệ thống CNTT ............................................. 45 3.3.2 Biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ ....................................... 47 iv 3.3.3 Biện pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 52 3.3.4 Biện pháp về hoàn thiện công tác quản lý .............................................. 55 3.3.5 Một số biện pháp khác.......................................................................... 56 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................ 60 1. Kết luận .................................................................................................. 60 2. Kiến nghị................................................................................................. 60 2.1. Kiến nghị Bộ Tài chính hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy trình nghiệp vụ liên quan..................................................................................... 60 2.2. Kiến nghị Tổng cục Hải quan .............................................................. 61 2.3. Kiến nghị đối với Cục Hải quan TP Hải Phòng ................................... 62 2.4. Kiến nghị khác nhằm phát huy tính tuân thủ pháp luật của DNCX.... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 64 v DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIÊT TẮT Chữ viết tắt ASEAN CBCC CEPT CNTT DNCX FDI GTGT IMF KCN KCX KTSTQ NK NSNN NVL SXXK TCHQ TNHH VNACCS WTO XK XNK Giải thích Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) Cán bộ công chức Common Effective Preferential Tariff (thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung) Công nghệ thông tin Doanh nghiệp chế xuất Foreign Direct Investment (Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài) Giá trị gia tăng International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế ) Khu công nghiệp Khu chế xuất Kiểm tra sau thông quan Nhập khẩu Ngân sách nhà nước Nguyên vật liệu Sản xuất xuất khẩu Tổng cục Hải quan Trách nhiệm hữu hạn Vietnam Automated Cargo Clearance System (Hệ thống thông quan hàng hóa tự động) World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới ) Xuất khẩu Xuất nhập khẩu vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Tên bảng Số lượng DNCX trên địa bàn Hải Phòng từ năm 2010 đến năm 2014 Doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư cao nhất, thấp nhất, bình quân trong giai đoạn 5 năm (2010 - 2014) Tình hình kim ngạch nhập khẩu của DNCX từ năm 2010 – 2014 tại Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng Tình hình kim ngạch xuất khẩu của DNCX từ năm 2010 – 2014 tại Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng Tình hình vi phạm hành chính trong giai đoạn 2010 2014 Tình hình vi phạm trong thủ tục xuất nhập khẩu của nhóm 05 DNCX có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất vii Trang 25 28 29 31 32 33 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Số hình Tên hình vẽ Mô hình tổng quan bộ máy tổ chức của Chi cục Hải Hình 2.1 quan KCXKCN Hải Phòng Chi tiết tổ chức đội Nghiệp vụ Chi Cục Hải quan Hình 2.2 KCXKCN Hải Phòng Chi tiết iết tổ chức đội Tổng hợp Chi cục Hải quan Hình 2.3 KCXKCN Hải Phòng Số lượng DNCX trên địa bàn Hải Phòng từ năm 2010 Biểu đồ 2.1 - 2014 Thể hiện kim ngạch nhập khẩu của DNCX từ năm Biểu đồ 2.2 2010 – 2014 Biểu đồ 2.3 Trang 20 21 22 26 29 Thể hiện kim ngạch xuất khẩu của DNCX từ năm 31 2010 – 2014 viii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gọi tắt là FDI là hoạt động kinh tế đối ngoại rất quan trọng tại Việt Nam. Hiện nay Việt Nam đang cam kết cải thiện mạnh mẽ về môi trường đầu tư, coi yếu tố thu hút vốn đầu tư nước ngoài là lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế. Hiện cả nước có khtoảng 16300 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 238 tỷ USD. Các nhà đầu đến từ 100 nước và vùng lãnh thổ, có hơn 100 tập đoàn đa quốc gia đang đầu tư tại Việt Nam. Với thực trạng trên Việt Nam đang được cọi là điểm đến hấp dẫn cho đầu tư. Chính phủ cũng đưa ra những cam kết cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư. Dự kiến từ nay đến năm 2020 Chính phủ sẽ tập trung vào những việc sau: - Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và khuôn khổ pháp luật; - Xây dựng hệ thống kết cầu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông; - Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Theo dự báo của nhiều tổ chức quốc tế, cùng với sự phục hồi của kinh tế thế giới, các dòng vốn FDI đang dần phục hồi và sẽ gia tăng tại các nền kinh tế năng động. Với triển vọng tích cực của kinh tế toàn cầu và khu vực, Việt Nam chào đón các nhà đầu tư nước ngoài đã và tiếp tục lựa chọn Việt Nam làm thị trường và môi trường đầu tư tiềm năng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Riêng đối với các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Hải Phòng tính đến thời điểm tháng 12/2014 đã có 409 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 9.928,4 triệu USD tiếp tục đứng thứ 2 cả nước về thu hút vốn FDI - vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với các dự án đầu tư chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực phát triển công nghiệp phụ trợ, sản xuất phụ tùng ôtô, công nghệ cao như Robot,...chủ yếu là các doanh nghiệp FDI hoạt động theo hình thức doanh nghiệp chế xuất (DNCX) chỉ để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu. Để khuyến khích xuất khẩu, Chính phủ đã có chính sách ưu đãi đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan của các doanh nghiệp có vốn đầu 1 tư nước ngoài nói chung và các DNCX nói riêng. Theo đó, lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam dần dịch chuyển sang loại hình DNCX gia tăng về số lượng và kim ngạch XNK thương mại đa chiều từ nhiều vùng lãnh thổ và quốc gia khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp và địa bàn Hải phòng để đầu tư. Để quản lý tốt hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các DNCX phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh đã được phân tích và đánh giá trong suốt quá trình thực hiện Luật Hải quan số 29/2001/QH10 và Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ; đồng thời kế thừa và đáp ứng được các yêu cầu quản lý theo Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015). Trên cơ sở tình hình thực tế và kinh nghiệm quản lý của cá nhân tôi tại Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng trong thời gian qua vẫn chưa đạt yêu cầu và còn phát sinh nhiều sai sót trong quá trình tuân thủ pháp luật. Từ những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn đề xuất nghiên cứu đề tài: “Biện pháp tăng cường công tác quản lý các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn TP Hải Phòng tại Cục Hải quan khu chế xuất khu công nghiệp Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Trình bày lý luận cơ bản về công tác quản lý các doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực Hải quan. - Đánh giá thực trạng quản lý các DNCX trên địa bàn TP Hải Phòng trong lĩnh vực Hải quan tại Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng, giai đoạn 20102014. Từ đó chỉ ra những nguyên nhân; hạn chế trong công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất tại chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng. - Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý các DNCX trên địa bàn TP Hải Phòng tại chi cục Hải quan khu chế xuất khu công nghiệp Hải Phòng trong thời gian tới. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Công tác quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với các DNCX trên địa bàn TP Hải Phòng tại Chi cục Hải quan Khu chế xuất khu công nghiệp Hải Phòng thuộc Cục Hải quan TP Hải Phòng. Trong đó tập trung chủ yếu công tác quản lý các hoạt động liên quan đến việc theo dõi, quản lý và thanh khoản hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, của các DNCX. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Công tác quản lý các DNCX trên địa bàn TP Hải Phòng tại Chi cục Hải quan Khu chế xuất khu công nghiệp Hải Phòng. - Thời gian từ năm 2010 đến năm 2014 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp thống kê kinh tế - Phương pháp tổng hợp và phân tích - Phương pháp so sánh - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu Hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả mà các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý các doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực Hải quan. Luận văn đã đi sâu đánh giá đúng thực tế để từ đó đề xuất các biện pháp thực tế nhằm tăng cường quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với các DNCX tại Chi cục Hải quan KCXKCN Hải Phòng trong thời gian tới. 6. Nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực Hải quan. 3 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn tp hải phòng tại chi cục hải quan KCXKCN Hải Phòng Chương 3: Biện pháp tăng cường công tác quản lý các doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn TP Hải Phòng tại chi cục hải quan KCXKCN hải phòng. 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN 1.1. Bản chất doanh nghiệp chế xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất Trên thế giới, ở các quốc gia phát triển, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển thì các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế là mô hình phát triển kinh tế quan trọng và chủ đạo. Việc thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã và đang là giải pháp hữu ích then chốt và quan trọng để các quốc gia thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, phát triển nền công nghiệp và phát triển kinh tế xã hội. Theo đó, Nhà nước và chính phủ Việt Nam đã tái khẳng định quan điểm chung về khái niệm Khu chế xuất khu công nghiệp tại Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của Doanh nghiệp chế xuất (DNCX). - Khái niệm về DNCX: Xuất phát từ quan điểm và mục tiêu phát triển trong Chiến lược phát triển kinh tế của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI là “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” [1, tr.101-102]; ”Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế; thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao, công nghệ nguồn; mở rộng thị trường xuất khẩu” [1, tr.143-144]. Do vậy để thực hiện quan điểm và mục tiêu này, Chính phủ đã có nhiều giải pháp cụ thể để thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, tăng trưởng công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 5 Trong đó phương thức nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu của DNCX phổ biến và phát triển mạnh mẽ. Theo đó Chính phủ Việt Nam đã có những quy định cụ thể : - Quy định cụ thể tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ: Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; - Quy định cụ thể tại Khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ: Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật. Quy định là doanh nghiệp chế xuất được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư. Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan. - Đặc điểm của DNCX DNCX ở ViệtNam nói chung và trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng hiện nay chủ yếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu dưới hình thức: + Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư một phần hoặc toàn bộ từ nước ngoài để sản xuất hàng hóa chỉ để xuất khẩu. + Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư một phần hoặc toàn bộ từ nước ngoài để gia công cho thương nhân nước ngoài. Phƣơng thức 1 : Nhập khẩu nguyên liệu, vật tƣ để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Đây là một phương thức kinh doanh XNK trong đó các DNCX nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất chế biến ra sản phẩm xuất khẩu. Đây là hình thức mua đứt bán đoạn, DNCX nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu đó. Phƣơng thức 2 : Nhập khẩu nguyên liệu, vật tƣ để gia công cho thƣơng nhân nƣớc ngoài : Là một phương thức kinh doanh mà trong đó bên đặt gia 6 công cung cấp nguyên liệu hoặc bán thành phẩm có khi cả máy móc thiết bị và chuyên gia cho bên nhận gia công để sản xuất, chế biến ra một sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận giao công sẽ giao cho người đặt gia công để nhận một khoản thù lao gọi là phí gia công. - Phân biệt nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và nhập gia công xuất khẩu đối với DNCX: Giữa nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và nhập gia công xuất khẩu đối với DNCX giống nhau ở bản chất và quy trình hoạt động: + Về bản chất cả hai đều là xuất khẩu lao động tại chỗ; + Về quy trình hoạt động đều trải qua các công đoạn: nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất chế biến sản phẩm xuất khẩu. Nhưng giữa nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và nhập gia công xuất khẩu đối với DNCX khác nhau ở chỗ về tính độc lập tự chủ của chủ thể kinh doanh: + Phương thức nhập để sản xuất hàng xuất khẩu giữa người mua và người bán hoàn toàn độc lập, nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu những nguyên liệu của những doanh nghiệp ở các nước khác nhau trên thế giới và xuất khẩu bán sản phẩm của mình cho một hoặc nhiều doanh nghiệp khác ở những nước khác nhau. + Còn trong phương thức gia công bên nhận gia công phụ thuộc vào bên đặt gia công về mẫu mã, chủng loại hàng hóa, số lượng, thị trường xuất khẩu…. 1.1.2 Khái niệm Khu chế xuất: - Khu chế xuất là khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành cho việc sản xuất, chế biến những sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc dành cho các loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuấtnhập khẩu tại khu vực đó với các ưu đãi về các mức thuế xuất-nhập khẩu hay các ưu đãi về giá cả thuê mướn mặt bằng sản xuất, thuế thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu các thủ tục hành chính. Khu chế xuất có vị trí, ranh giới được xác 7 định từ trước, có các cơ sở hạ tầng như điện, nước, đường giao thông nội khu sẵn có và không có dân cư sinh sống. Điều hành, quản lý hoạt động chung của khu chế xuất thường do một Ban quản lý khu chế xuất điều hành [10, tr.3-4]. Đặc điểm pháp lý của Khu chế xuất: - Quy định cụ thể tại Khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005: Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ. - Quy định cụ thể tại Khoản 10 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (hiệu lực từ ngày 01/07/2015): Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; - Quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ: Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này; - Khu chế xuất được coi là Khu phi thuế quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ: Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu ; Khái niệm Khu công nghiệp: - Khái niệm chung: Khu công nghiệp, còn gọi là khu kỹ nghệ là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội môi trường. Khu công nghiệp thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ 8 thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công nghiệp; Đặc điểm pháp lý của Khu Công nghiệp: - Quy định cụ thể tại Khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ. - Quy định cụ thể tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (hiệu lực từ ngày 01/07/2015): Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. - Quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này; Việt Nam có nhiều chính sách thu hút các DNCX nhƣ: + Khoản 3 Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005 - Đối tượng không chịu thuế : Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu : hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác ; + Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ: Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. + Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất: 9 Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, trừ khu phi thuế quan, là quan hệ xuất nhập khẩu; + Khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định về Quyền mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa: 1. Doanh nghiệp chế xuất được mua hàng hoá từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hoá thuộc diện cấm xuất khẩu. 2. Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa hàng hóa sau: a) Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất và không thuộc diện cấm nhập khẩu; b) Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất mà thị trường nội địa có nhu cầu; c) Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất không thuộc diện cấm nhập khẩu hoặc thuộc diện được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại và pháp luật có liên quan. + Khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định: Quan hệ mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. + Điểm b Mục 6 Phần II Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) quy định mua, bán hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa: Quan hệ mua, bán hàng hóa giữa doanh nghiệp chễ xuất và thị trường nội địa là quan hệ xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp chễ xuất được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan. 1.1.3. Vai trò của các DNCX đối với việc phát triển kinh tế Hoạt động Chế xuất tại Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ cả quy mô và tốc độ đã đem lại những lợi ích nhiều mặt về kinh tế, xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của hoạt động Chế xuất thể hiện ở các khía cạnh sau đây: 10 - Khai thác được lợi thế về nguồn nhân lực, giải quyết công ăn việc làm, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống xã hội. Hoạt động Chế xuất phát triển cần thiết phải tuyển dụng nhân công vào làm việc trong các công ty, nhà máy ... do đó đã góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm, tạo cho người lao động có thu nhập ổn định, với mức thu nhập bằng hoặc cao hơn so với các công ty tư nhân nội địa. Vì vậy đã dần từng bước góp phần nâng cao đời sống xã hội. - Tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của nước ngoài, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu. Chính sách ưu đãi thuế đã khuyến khích DNCX đẩy mạnh đầu tư vào xây dựng nhà máy, dây chuyền sản xuất hiện đại. Hàng hóa xuất khẩu, hơn nữa là từ nguyên vật liệu nhập khẩu, đã mang tính chất công nghệ cao, phù hợp với thị trường thế giới, do đó yêu cầu DNCX phải đầu tư máy móc thiết bị với công nghệ thích hợp bằng hình thức nhập khẩu, mua nội địa …và do vậy đã tranh thủ, học hỏi và vận hành công nghệ của nước ngoài, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về xuất khẩu, tranh thủ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. - Thông qua DNCX có thể kết hợp xuất khẩu được nguồn tài nguyên, vật tư nguyên liệu sẵn có trong nước, tạo điều kiện thúc đẩy cho ngành sản xuất trong nước.. Nguyên liệu, thiết bị nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thường là nguyên liệu, thiết bị chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, nhưng chưa phải là toàn bộ đầu vào cho sản xuất, phần còn lại thị trường trong nước có thể cung cấp, đây là cơ hội khai thác, phát huy nguồn tài nguyên, nguyên liệu có sẵn trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận, bán hàng hóa cho DNCX dễ dàng hơn so với việc tìm thị trường tại nước ngoài. - Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối cán cân thanh toán quốc tế. 11 Qua hoạt động thương mại giữa DNCX và DN trong nước đối với mua bán nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng làm tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần giảm bớt thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế 1.2. Công tác quản lý doanh nghiệp chế xuất của cơ quan Hải quan Như chúng ta đã biết ở đâu có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ở đó có hoạt động của hải quan. Hải quan là cơ quan thực hiện chức năng quản lý về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với DNCX là việc cơ quan tổ chức quản lý đối với nguyên vật liệu từ khi nhập khẩu cho đến khi sản phẩm sản xuất thực xuất khẩu nhằm giám sát quản lý thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu sản phẩm để xuất khẩu. Trong phần này luận văn trình bày nội dung quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đối với DNCX từ khi Luật Hải quan được ban hành ở Việt Nam đến giai đoạn hiện nay. Việc quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK của DNCX đảm bảo các yếu tố sau: - Tạo môi trường thương mại và đầu tư lành mạnh, bình đẳng nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hải quan, giảm thiểu sự can thiệp không cần thiết vào các hoạt động thương mại hợp pháp, cơ quan hải quan đã tác động đến việc giảm chi phí cho các doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài về lâu dài sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách thông qua các khoản thuế nội địa và các nguồn thu phát sinh (thuế Bảo vệ môi trường, vận tải, dịch vụ). - Góp phần bảo vệ trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Trong môi trường thế giới có nhiều biến động với sự phát triển của chủ nghĩa khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, âm mưu diễn biến hòa bình, hoạt động rửa tiền, buôn bán vũ khí và các chất ma túy … thì một trong những 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng