Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
Đề tài: Bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp
-1-
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
LỜI NÓI ĐẦU
Kiểu dáng công nghiệp (KDCN) ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng trong
cuộc tranh đua giữa các nhà sản xuất để chiếm lấy thị trường. Sức lôi cuốn ban đầu đối
với người tiêu dùng chính là hình dáng bên ngoài và tính cạnh tranh của các kiểu dáng
liên quan tới sản phẩm nhờ các đặc điểm thẩm mỹ trực quan rõ rệt, sự tiện dụng, tính
năng ưu việt do áp dụng công nghệ. Điều này đặc biệt đúng đối với hàng hoá tiêu dùng
khi mua hàng. Do đó, muốn hàng hoá cùng chức năng bán chạy các công ty phải tạo ra
kiểu dáng đặc thù cho sản phẩm của mình và phải tiến hành yêu cầu bảo hộ để giữ vững
vị thế của mình trên thị trường.
Một kiểu dáng hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng sẽ làm tăng giá trị thương mại của
sản phẩm và có thể coi là một loại tài sản quan trọng của nhà sản xuất. Do vậy, kiểu dáng
đó phải được bảo hộ để chống lại việc các đối thủ cạnh tranh sao chép nó và hưởng lợi
bất hợp pháp trên thành quả sáng tạo và đầu tư của nhà sản xuất. Khi KDCN được bảo hộ
thì chủ sở hữu kiểu dáng có độc quyền sử dụng KDCN. Mọi hành vi sử dụng KDCN
được bảo hộ mà không xin phép chủ sở hữu đều bị coi là xâm phạm quyền đối với
KDCN.
-2-
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng
đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
Ví dụ: Vỏ tivi hoặc kiểu dáng bộ ấm chén.
Điểm mấu chốt là kiểu dáng công nghiệp phải có tính mới và khả năng áp dụng
công nghiệp để sản xuất ra các sản phẩm, tái tạo bằng phương pháp công nghiệp hay thủ
công nghiệp.
1.2Điều kiện bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp chỉ được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1.2.1 Có tính mới
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó
khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức
sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước
ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ
khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể
dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số
người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
-3-
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các
trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời
hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người
có quyền đăng ký.
Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký công bố dưới dạng báo cáo
khoa học.
Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm
quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa
nhận là chính thức.
1.2.2 Có tính sáng tạo
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng
công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc
bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc
trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được
hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng
đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
1.2.3 Có khả năng áp dụng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nghĩa là nó
có khả năng dùng làm mẫu để chế tạo lặp đi lặp lại hàng loạt sản phẩm có kiểu dáng
giống hệt bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
1.3 Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công
nghiệp
+ Hình dáng bên ngoài của sản phẩm được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có
trình độ trung bình thuộc lĩnh vực tương ứng.
+ Hình dáng bên ngoài do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có hoặc chỉ
mang đặc tính kỹ thuật.
-4-
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
+ Hình dáng bên ngoài của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng.
+ Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp.
+ Các đối tượng trái với lợi ích xã hội, trật tự công cộng, nguyên tắc nhân đạo.
1.4Đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp phải đăng ký và nếu đáp ứng các yêu cầu thì quyền sở hữu
được thừa nhận thông qua việc xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp.
Cần phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp với Cục Sở hữu trí tuệ vì quyền của chủ
sở hữu kiểu dáng công nghiệp chỉ phát sinh trên cơ sở bằng độc quyền và trong thời hạn
bảo hộ, chủ sở hữu có độc quyền sử dụng, chuyển giao.
Những lợi ích của việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đem lại bao gồm:
Khuyến khích sự sáng tạo ra các kiểu dáng mới cho sản phẩm công nghiệp,
khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, và do đó thúc đẩy sự phát triển trong các lĩnh
vực công nghiệp và nghề thủ công truyền thống.
Bù đắp chi phí về vật chất, trí tuệ do được hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành
quả của mình.
Tạo thuận lợi cho phát triển các hoạt động thương mại hàng hoá, mở rộng thị
trường và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Việc đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp không quá phức tạp và tốn kém, nên
đăng ký bảo hộ KDCN chính là cánh cửa cho sự phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam.
-5-
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
1.4.1 Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
Văn bằng bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp được gọi là “Bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp”. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp đến
hết 5 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ, và có thể được gia hạn liên tiếp 2 lần, mỗi lần là 5
năm. Như vậy văn bằng bảo hộ có thời hạn tối đa là 15 năm.
1.4.2 Quyền nộp đơn kiểu dáng công nghiệp
Quyền nộp kiểu dáng công nghiệp, trước hết thuộc về tác giả hoặc người thừa kế
hợp pháp của tác giả:
o Nếu kiểu dáng công nghiệp được tạo ra khi tác giả thực hiện nhiệm vụ do Tổ
chức mà tác giả là thành viên giao cho hoặc được tác giả tạo ra chủ yếu do sử dụng
kinh phí, phương tiện vật chất của Tổ chức, thì quyền nộp đơn kiểu dáng công
nghiệp đó thuộc về Tổ chức giao việc hoặc Tổ chức cung cấp kinh phí, phương
tiện vật chất cho tác giả;
o Nếu kiểu dáng công nghiệp được tạo ra do tác giả thực hiện Hợp đồng thuê
việc với Tổ chức hoặc cá nhân khác, và trong Hợp đồng không có thoả thuận nào
khác, thì quyền nộp đơn kiểu dáng công nghiệp thuộc về Tổ chức hoặc cá nhân đã
ký Hợp đồng đó với tác giả.
Người nộp đơn kiểu dáng công nghiệp có thể chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả
đơn đã nộp, cho cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác thông qua văn bản chuyển
giao quyền nộp đơn.
1.4.3 Hồ sơ đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Bao gồm các tài liệu sau đây:
Tờ khai yêu cầu cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp (Tờ khai) được làm
theo Mẫu do Cục SHTT ban hành;
Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp;
Bộ ảnh chụp hoặc bộ ảnh vẽ kiểu dáng công nghiệp;
Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền
nộp đơn của người khác (Giấy chứng nhận quyền thừa kế; Giấy chứng nhận hoặc
-6-
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
Thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn; Hợp đồng giao việc hoặc Hợp đồng lao
động), gồm một (1) bản;
Tài liệu xác nhận quyền sở hữu nhãn hiệu, nếu kiểu dáng công nghiệp có chứa
nhãn hiệu, gồm một (1) bản;
Giấy uỷ quyền (nếu cần);
Bản sao đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng nhận trưng bày tại triển lãm, nếu trong
đơn có yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, gồm một (1)
bản;
Chứng từ nộp phí nộp đơn và phói công bố đơn, gồm một (1) bản.
Bản tiếng Việt của bản mô tả kiểu dáng công nghiệp, nếu trong đơn đã có bản
tiếng Anh/Pháp/Nga của tài liệu đó;
Tài liệu xác nhận quyền sơ hữu nhãn hiệu;
Bản gốc của Giấy uỷ quyền, nếu trong đơn đã có bản sao;
Bản sao đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng nhận trưng bày tại triển lãm, kể cả bản
dịch ra tiếng Việt.
Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp phải trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của kiểu
dáng công nghiệp và phải phù hợp với bộ ảnh chụp hoặc bộ hình vẽ và bao gồm các nội
dung sau:
Tên sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp;
Chỉ số Phân loại Kiểu dáng công nghiệp Quốc tế (theo Thoả ước Locarno);
Lĩnh vực sử dụng của sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp;
Các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết;
Liệt kê ảnh chụp hoặc hình vẽ;
Bản chất của kiểu dáng công nghiệp, trong đó cần nêu rõ đặc điểm tạo dáng cơ
bản của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ khác biệt với kiểu dáng công
nghiệp tương tự đã biết.
-7-
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
Bộ ảnh chụp hoặc hình vẽ phải thể hiện đầy đủ bản chất của kiểu dáng công
nghiệp như đã được mô tả nhằm xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp đó. ảnh chụp/hình vẽ phải rõ ràng và sắc nét, không được lẫn các sản phẩm khác
với sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ. Tất cả các ảnh chụp/hình vẽ
phải theo cùng một tỉ lệ. Kích thước mỗi ảnh chụp/hình vẽ không được nhỏ hơn (90 x
120)mm và không được lớn hơn (210 x 297) mm.
1.4.4 Quá trình xét nghiệm đơn Kiểu dáng công nghiệp
+ Xét nghiệm hình thức
Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ đối với Kiểu dáng công nghiệp phải được xét
nghiệm hình thức nhằm xác định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ
hay không. Nếu đơn đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ, thì Cục Sở hữu trí tuệ xác
nhận ngày nộp đơn hợp lệ, số đơn hợp lệ, ngày ưu tiên của đơn và thông báo cho
người nộp đơn quyết định chấp nhận đơn.
Các yêu cầu của đơn hợp lệ gồm có: Các yêu cầu chung, các yêu cầu cụ thể về
hình thức và yêu cầu về tính thống nhất của đơn sở hữu công nghiệp.
Thời hạn xét nghiệm hình thức là 01 tháng kể từ ngày đơn đến Cục Sở hữu Trí tuệ.
+ Công bố đơn
Các đơn nhãn hiệu hàng hoá đã được công nhận là đơn hợp lệ đều được Cục Sở
hữu trí tuệ công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Công báo này được ấn hành
hàng tháng. Bất cứ ai có nhu cầu đều có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp bản
in Công báo và phải trả tiền mua Công báo.
+ Xét nghiệm nội dung
Việc xét nghiệm nội dung được tiến hành khi đơn đã được chấp nhận là đơn hợp lệ
và người nộp đơn đã nộp lệ phí xét nghiệm nội dung theo quy định. Thời hạn xét
nghiệm nội dung đơn Kiểu dáng công nghiệp là 09 tháng tính từ ngày thông báo
chấp nhận đơn hợp lệ.
-8-
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
Mục đích của việc xét nghiệm nội dung đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ là để
xác định đối tượng nêu trong đơn có đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ mà luật pháp
quy định hay không.
+ Cấp Bằng độc quyền Kiểu dáng công nghiệp và Đăng bạ
Căn cứ vào kết quả xét nghiệm nội dung, nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng các
tiêu chuẩn bảo hộ, thì Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Người nộp đơn kết quả xét
nghiệm và yêu cầu nộp lệ phí đăng bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu hàng hoá, lệ phí công bố Văn bằng bảo hộ .
Nếu Người nộp đơn nộp các lệ phí nêu trên, thì Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành các
thủ tục cấp Văn bằng bảo hộ cho Người nộp đơn, đăng bạ và công bố Văn bằng bảo
hộ. Nếu Người nộp đơn không nộp lệ phí theo yêu cầu, thì đơn coi như bị rút bỏ.
1.4.5 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cấp Văn bằng bảo
hộ
+ Người có quyền khiếu nại:
Người nộp đơn có quyền khiếu nại việc từ chối chấp nhận đơn yêu cầu cấp Văn
bằng bảo hộ, từ chối cấp Văn bằng bảo hộ;
Bất người thứ ba nào cũng có quyền khiếu nại quyết định cấp Văn bằng và phải
nộp lệ phí khiếu nại theo quy định.
+ Thủ tục khiếu nại:
Nội dung khiếu nại phải được thể hiện thành văn bản, trong đó phải nêu rõ họ, tên
và địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung Quyết định hoặc Thông báo bị
khiếu nại; số đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ liên quan; tên đối tượng cần được
bảo hộ nêu trong đơn; nội dung, lý lẽ, dẫn chứng minh hoạ cho lý lẽ khiếu nại; đề
nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc huỷ bỏ Quyết định hoặc kết luận liên quan;
Đơn khiếu nại phải được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 03 tháng tính
từ ngày ra Quyết định hoặc Thông báo.Đơn khiếu nại nộp sau thời hạn nêu trên
không được xem xét.
Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được khiếu nại, Cục Sở hữu trí tuệ phải
có ý kiến trả lời bằng văn bản cho Người khiếu nại.
-9-
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
Nếu không đồng ý với ý kiến trả lời của Cục Sở hữu trí tuệ, Người khiếu nại có
quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện theo thủ
tục tố tụng hành chính. Trường hợp khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, trong thời hạn 60 ngày tính từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ phải thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho Người
khiếu nại.
1.5 Phạm vi quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
1.5.1 Quyền của chủ sở hữu
+ Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có các quyền sau:
Độc quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp;
Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là quyền khai thác kiểu dáng công nghiệp dưới
các hình thức sau:Sản xuất (chẳng hạn chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói…)
sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.Đưa vào lưu
thông (chẳng hạn bán, trưng bày để bán, vận chuyển sản phẩm…), quảng cáo (chẳng hạn
thể hiện trên các phương tiện thông tin, biểu hiệu, phương tiện kinh doanh, bao bì sản
phẩm, phương tiện dịch vụ, chào hàng, khuyến mãi, giấy tờ giao dịch kinh doanh…) chào
hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ. Nhập khẩu sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ.
Chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp cho người khác;
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm quyền
sở hữu của mình phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại.
+ Các hành vi sau được thực hiện mà không có sự cho phép của chủ sở hữu được coi
là hành vi vi phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp:
Sản xuất sản phẩm theo kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam;
Nhập khẩu, bán, quảng cáo hoặc sử dụng các sản phẩm chế tạo theo kiểu dáng
công nghiệp
- 10 -
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
+ Chủ bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có nghĩa vụ sau:
Trả thù lao cho tác giả trong trường hợp tác giả;
Nộp lệ phí duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ;
Sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp cho người khác
theo li xăng không tự nguyện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Li xăng không tự nguyện
Bộ Khoa học và công nghệ môi trường là cơ quan có thẩm quyền xem xét yêu cầu
cấp li xăng không tự nguyện và ra quyết định bắt buộc cấp li xăng không tự nguyện trong
những trường hợp sau:
Chủ sở hữu không sử dụng hoặc sử dụng kiểu dáng công nghiệp được cấp bằng
không phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước mà không có lý do
chính đáng;
Người có nhu cầu sử dụng đã cố gắng dùng nhiều hình thức để thoả thuận với chủ
sở hữu mặc dù đã đưa ra mức giá hợp lý, nhưng chủ sở hữu vẫn từ chối ký kết hợp
đồng chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp đã cấp bằng.
Việc sử dụng kiểu dáng công nghiệp đã cấp bằng nhằm đáp ứng các nhu cầu quốc
phòng, an ninh quốc gia, phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân và các nhu cầu cấp
thiết khác của xã hội.
Người được cấp li xăng không tự nguyện phải trả cho chủ văn bằng bảo hộ một
khoản tiền nhất định được nêu rõ trong quyết định cấp li xăng không tự nguyện của Bộ
khoa học và công nghệ.
1.5.2 Quyền của tác giả kiểu dáng công nghiệp
Tác giả kiểu dáng công nghiệp có các quyền tinh thần và quyền tài sản:
Ghi tên vào văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp và các tài liệu khoa học khác;
Nhận thù lao khi kiểu dáng công nghiệp được sử dụng, nếu chủ sở hữu và tác giả
không có thoả thuận khác;
Yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý các hành vi xâm
phạm quyền tác giả của mình;
- 11 -
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
Nhận giải thưởng đối với kiểu dáng công nghiệp mà mình là tác giả.
Quyền tài sản và quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền của tác giả kiểu
dáng có thể được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật.
1.6Đình chỉ bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
Bằng độc quyền KDCN bị đình chỉ hiệu lực nếu chủ văn bằng tuyên bố từ bỏ các
quyền được hưởng theo văn bằng hoặc không nộp lệ phí gia hạn hiệu lực trong thời hạn
quy định.
Trong trường hợp văn bằng bảo hộ bị đình chỉ hiệu lực, quyền phát sinh theo văn
bằng bảo hộ sẽ bị đình chỉ kể từ ngày đình chỉ văn bằng.
1.7Huỷ bỏ bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
Bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền nộp đơn yêu cầu Cục SHTT huỷ bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bằng độc quyền KDCN với những lý do sau:
Người được cấp văn bằng bảo hộ không có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng
bảo hộ và cũng không được người có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ
chuyển nhượng quyền đó;
Quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ thuộc về nhiều cá nhân, pháp nhân
hoặc chủ thể khác nhưng một hoặc một số trong đó không đồng ý thực hiện việc
nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ;
Văn bằng ghi nhận sai tác giả do sơ ý của người nộp đơn;
Đối tượng bảo hộ không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ.
Thời hạn để huỷ bỏ bằng độc quyền KDCN là 5 năm tính từ ngày văn bằng bảo
hộ có hiệu lực. Đối với quyền đối với kiểu dáng công nghiệp được xác lập do động cơ
không lành mạnh của người yêu cầu xác lập thì thời hiệu khiếu nại là suốt thời gian văn
bằng bảo hộ có hiệu lực.
- 12 -
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
2.1 Thực trạng vi phạm bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam
Theo thống kê, mỗi năm Cục Quản lý Thị trường phát hiện và xử lý hàng nghìn vụ
việc liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có kiểu dáng nhái các kiểu dáng đã
được đăng ký bảo hộ KDCN. Thực trạng này không những gây thiệt hại cho các doanh
nghiệp làm ăn chân chính cả về uy tín và doanh thu mà còn trực tiếp gây thiệt hại đến
quyền lợi người tiêu dùng.
Nạn hàng giả, hàng nhái vẫn là một vấn đề bức xúc trong cả nước. Hầu hết các vụ
xâm phạm quyền SHCN đều liên quan đến nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp. Tính
tổng số trên cả nước trong năm 2011, nhãn hiệu có 1.561 vụ đã xử lý; về kiểu dáng công
nghiệp có 107 vụ bị xử lý với tổng số tiền phạt là 264.354.000 đồng1.
Có thể nhắc đến một vài ví dụ điển hình của tình trạng vi phạm kiểu dáng công
nghiệp đang tràn ngập trên thị trường. Mở đâu với cái tên Duy Lợi đã trở nên rất quen
thuộc trong ngành võng xếp Việt Nam về cuộc chiến chống hàng giả, hàng nhái. Sau
hành trình khó khăn, tốn kém, năm 2004, Công ty TNHH Duy Lợi đã thắng một vụ kiện
tại Nhật Bản và năm 2005 đã thắng một vụ kiện khác tại Mỹ về việc vi phạm KDCN. Tuy
nhiên, không lâu sau đó, Duy Lợi lại phải đau đầu vì tình trạng vi phạm kiểu dáng võng
xếp của doanh nghiệp ở thị trường Việt Nam. Năm 2005, Duy Lợi tuyên bố có tất cả 16
cơ sở, doanh nghiệp sản xuất võng xếp vi phạm kiểu dáng độc quyền sản phẩm võng xếp
của mình.
1
http://khoahoc.baodatviet.vn/Home/KHCN/kh-shtt/So-huu-tri-tue-Nhin-lai-mot-nam/201112/185029.datviet
- 13 -
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
Khung mắc võng Duy Lợi đã được
đăng ký bảo hộ độc quyền kiểu dáng
Trường Thọ có kiểu dáng giống võng xếp Duy Lợi
Hai khung võng của hai nhà sản xuất, khung bên
trái của Trường Thọ, khung bên phải của Duy Lợi.
- 14 -
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
Hay như gần đây là sự “nổi sóng” của điện thoại Trung Quốc khi liên tục tung ra các sản
phẩm nhái mẫu mã của các hãng nổi tiếng như Nokia, Samsung, HTC, Apple… với mức
giá cực kỳ thấp và đương nhiên chất lượng thì khó đảm bảo. Hầu hết các sản phẩm này có
kiểu dáng, mẫu mã y như hàng thật như mẫu điện thoại F99 của FPT có thiết kế khá
giống với BlackBerry 8900 của RIM với bàn phím QWERTY và Track ball (bi lăn); còn
thiết kế FPT B990 giống với HTC Disire... Với mẫu điện thoại Q.mobile, S10 có thiết kế
giống của Sony Ericsson Xperia, M56 thiết kế giống với Nokia E71. Mẫu điện thoại PPhone T98 (thương hiệu điện thoại của công ty Thuận Phát) giống hệt mẫu Black
BerryBold 9000. Những mẫu smartphone nhái với lợi thế giá rất mềm, từ 1 đến gần 5
triệu đồng, ứng dụng phong phú, lại giống các kiểu dáng điện thoại phổ biến và ưa
chuộng nhất trên thị trường, rất khó phân biệt thật giả nên được người tiêu dùng bình dân
ưa chuộng.
Hàng loạt các mẫu xe nhái các hãng nổi tiếng được bày bán ngang nhiên trên thị
trường, nhiều người tiêu dùng biết chất lượng có kém hơn nhưng vẫn mua vì giá rẻ, hợp
với túi tiền mà vẫn có mẫu xe đẹp. Tuy nhiên, sử dụng những chiếc xe này không hề đảm
bảo chất lượng, an toàn cho người sử dụng, nguy cơ tiềm ẩn về tai nạn giao thông cao,
nhất là tình trạng cháy nổ liên tục rộ lên gần đây. Một ví dụ điển hình về tình trạng vi
phạm kiểu dáng công nghiệp là trường hợp của xe máy Honda. Thời gian gần đây, nhiều
người tiêu dùng bất ngờ thấy có những địa chỉ ở Hà Nội và TP HCM rao bán các dòng xe
Honda Spacy, SCR, AirBlade... với giá 16 triệu đồng, thậm chí rẻ hơn. Theo giá niêm yết
của Honda, hiện nay một chiếc Honda Spacy chính hãng nhập khẩu có giá trên 100 triệu
đồng, còn xe AirBlade giá cũng khoảng gần 40 triệu đồng. Như vậy, giá những chiếc xe
này được rao bán rẻ hơn rất nhiều với xe gốc. Các sản phẩm xe máy này không chỉ nhái
kiểu dáng bên ngoài, mà còn dán nhãn và gắn mác Honda lên trên sản phẩm. Theo ước
tính của các chuyên gia, mỗi năm, thị trường Việt Nam tiêu thụ khoảng hơn 1 triệu chiếc
xe máy giả, nhái, trong đó có đến 50% là xe giả, nhái Honda.
Thực trạng sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng nhái ở Việt Nam diễn biến phức
tạp với nhiều thủ đoạn ngày càng tinh vi, ở mọi nơi, mọi sản phẩm, từ những mặt hàng
- 15 -
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
thông thường đến những mặt hàng cao cấp, từ hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất, từ
quần áo, mỹ phẩm, thuốc tân dược, thực phẩm cho đến phụ tùng xe máy, hàng gia dụng,
điện tử,… Các cơ sở sản xuất hàng chợ đen thường lợi dụng uy tín của các doanh nghiệp
với sản phẩm đã có thương hiệu để làm nhái, làm giả về kiểu dáng, bao bì, thậm chí nhãn
mác. Thực trạng vi phạm ngày càng phức tạp, đa dạng không chỉ gây thiệt hại cho doanh
nghiệp và người tiêu dùng, mà đã trở thành mối lo ngại chung của toàn xã hội, gây cản
trở đến sự phát triển kinh tế.
Hàng giả, hàng nhái thường có chất lượng kém, gây thiệt hại trực tiếp về kinh tế,
ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng, gây hoang mang, lo lắng cho người tiêu dùng.
Không những thế, sự xuất hiện của hàng giả, hàng nhái trên thị trường còn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các nhà sản xuất, đẩy các doanh nghiệp làm ăn chân chính đến bờ thua
lỗ, thậm chí phá sản.
Những nguyên nhân khiến tình hình vi phạm KDCN ngày càng trở nên phổ biến
và phức tạp:
+ Hành vi sản xuất hàng giả, hàng nhái luôn tạo ra siêu lợi nhuận: so với hàng thật,
hàng giả có mẫu mã, kiểu dáng giống hàng thật, nhưng có giá thành thấp hơn nhiều, do
đó thường được khách hàng lựa chọn.
+ Nhiều chủ sở hữu KDCN chưa thực sự ý thức và chú ý đến việc đăng ký bảo hộ
độc quyền kiểu dáng sản phẩm của mình: chưa có kế hoạch bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ
một cách khoa học.
+ Rất ít doanh nghiệp Việt Nam có bộ phận chuyên chăm lo về sở hữu trí tuệ: do
đó việc phát hiện vi phạm sở hữu trí tuệ nói chung và vi phạm về KDCN nói riêng
thường không kịp thời.
+ Việc xử lý vi phạm KDCN mới chủ yếu dừng ở mức xử phạt hành chính: mức
phạt chưa đủ sức răn đe đối với đối tượng thực hiện hành vi vi phạm.
2.2 Tình hình xử lý vi phạm kiểu dáng công nghiệp
- 16 -
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
Hiện nay, Việt Nam có đầy đủ các biện pháp, chế tài xử lý các hành vi vi phạm về
sở hữu trí tuệ nói chung và KDCN nói riêng. Tuy nhiên, công tác thực thi nhìn chung còn
yếu, hầu như mới sử dụng biện pháp xử phạt hành chính (vì quy trình giải quyết đơn giản
và nhanh nhất). Các biện pháp xử lý hình sự còn phức tạp, tốn kém và chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ thường gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
của mình bằng biện pháp này.
Thiếu sự phối hợp xử lý một cách khoa học của các cơ quan chuyên trách. Hiện
nay Việt Nam có tới 6 cơ quan được giao trách nhiệm bảo đảm thực thi về sở hữu trí tuệ
là:
Toà án
Quản lý thị trường
Thanh tra (KH&CN, Văn hoá – Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn)
Công an
Hải quan
UBND các cấp.
Mặc dù thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được quy định rõ trong Nghị định 106
nhưng vẫn có hiện tượng chồng chéo. Điều này không chỉ khiến các chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ lúng túng khi muốn liên lạc mà còn làm chính những cơ quan thực thi này nảy
sinh tâm lý đùn đẩy, chờ đợi, dẫm chân lên nhau hoặc mạnh ai nấy làm. Việc có quá
nhiều cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý trong khi sự phối hợp giữa các cơ quan
này còn chưa hợp lý, khiến hiệu lực thi hành bị phân tán và trở nên phức tạp, gây ảnh
hưởng đến hiệu quả thực thi.
Các cơ quan thực thi ở Việt Nam khi xử lý vi phạm thường vẫn còn tâm lý “giơ
cao đánh khẽ” và luôn cân nhắc đến khả năng thực tế thi hành nên mức phạt đưa ra
thường thấp, do đó không đủ sức răn đe đối với đối tượng vi phạm.
Bản thân các cán bộ chuyên trách xử lý vi phạm chưa hoàn toàn tự tin trong khâu
xử lý do năng lực còn yếu, nên thường phải yêu cầu có ý kiến chuyên môn của Cục Sở
- 17 -
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
hữu trí tuệ trong việc đánh giá hành vi, mức độ vi phạm. Sự phối hợp giữa các cơ quan
này cũng chưa hợp lý, dẫn đến kéo dài thời gian xử lý.
Theo Cục Sở hữu trí tuệ, nhiều địa phương, nhất là ở những nơi mà hoạt động thị
trường còn kém sôi động, hoạt động sở hữu trí tuệ còn đơn giản, vai trò quản lý nhà nước
mờ nhạt, bị động, vẫn còn tình trạng trông chờ, ỷ lại hoặc giẫm chân lên nhau giữa các cơ
quan quản lý có liên quan.
Năng lực, kiến thức chuyên môn về sở hữu trí tuệ của các cơ quan thực thi quyền
sở hữu trí tuệ ở các địa phương còn bất cập, tình trạng lúng túng trong việc thực hiện các
chức năng của mình, trông chờ, lệ thuộc vào ý kiến của cơ quan chuyên môn ở Trung
ương còn phổ biến, nhiều cơ quan chưa thiết lập được bộ phận chuyên trách về sở hữu trí
tuệ.
Nếu cứ tiếp tục tình trạng như trên sẽ tạo ra một ấn tượng xấu là Việt Nam không
quan tâm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dẫn đến việc thu hút đầu tư nước ngoài kém đi. Các
nước trong khu vực đang cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài và các tập đoàn lớn sẽ đầu
tư vào những nước mà họ tin là quyền sở hữu trí tuệ được bảo vệ.
2.3 Đề xuất giải pháp
+ Doanh nghiệp nên là người chủ động trong việc bảo vệ quyền KDCN của mình.
Trước hết, doanh nghiệp phải có ý thức đăng ký bảo hộ KDCN cho sản phẩm do mình
sản xuất ra. Tiếp theo, khi đối mặt với hành vi vi phạm quyền KDCN của mình, doanh
nghiệp phải tiến hành ngay các công việc cần thiết để yêu cầu cơ quan thực thi xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm.
+ Cần cải cách bộ máy hành chính và phân công lại chức năng, quyền hạn của từng
cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ theo hướng bố trí một cơ quan làm đầu mối tiếp
nhận, thụ lý các đơn yêu cầu xử lý hành chính, từ đó đề xuất các biện pháp xử lý.
+ Tăng cường công tác thanh tra và sự phối kết hợp của các cơ quan chức năng để
xử lý kịp thời khi phát hiện vi phạm. Bên cạnh đó, cần sắp xếp lại và tăng cường năng lực
của các cơ quan thực thi.
- 18 -
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
+ Bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý để có đủ các chế tài xử lý và xử lý hiệu quả.
Cần tăng mức phạt xử lý vi phạm hành chính đến mức đủ sức răn đe. Ngoài ra, cần phải
bổ sung cơ sở để xác định mức phạt một cách cụ thể vào các văn bản pháp luật hiện hành.
+ Tiến hành phổ cập kiến thức về sở hữu trí tuệ cho toàn xã hội. Từ các doanh
nghiệp - chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, đến người dân và đặc biệt là các cán bộ chuyên
trách trong xử lý vi phạm.
- 19 -
Tiểu luận
Luật sở hữu trí tuệ
CHƯƠNG 3
SỰ GIAO THOA VỀ MẶT PHÁP LÝ GIỮA KIỂU DÁNG
CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN TÁC GIẢ
3.1 So sánh
Để tìm hiểu về sự giao thoa này, trước hết chúng ta hãy so sánh những đặc điểm
của 2 hình thức bảo hộ này:
+ Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng
đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có tính mới đối với thế
giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
+ Quyền tác giả là quyền của người trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần tác
phẩm trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học và kỹ thuật. Các loại hình tác
phẩm được bảo hộ gồm: tác phẩm âm nhạc, nhiếp ảnh, kiến trúc, điện ảnh, báo chí, tạo
hình, mỹ thuật ứng dụng, công trình khoa học...
Tiêu chí
Quyền tác giả
Kiểu dáng công nghiệp
Đăng ký
Tồn tại hiển nhiên mà không Phải đăng ký mới được bảo hộ
cần đăng ký, bảo hộ đương
=> Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa
nhiên
học và Công nghệ sẽ xét nghiệm
=> Vẫn có thể xin cấp giấy
xem kiểu dáng sản phẩm trên có
chứng nhận, khi cấp giấy
đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ
chứng nhận bản quyền cho tác
hay không và đã được bảo hộ
phẩm nào, Cục Bản quyền tác
chưa, nếu thoả mãn hết các yếu tố
giả - Bộ Văn hoá Thông tin
trên sẽ cấp Bằng độc quyền kiểu
không cần phải xét nghiệm tác
dáng công nghiệp cho sản phẩm
- 20 -
- Xem thêm -