Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo đề tài tác động của môi trường...

Tài liệu Báo cáo đề tài tác động của môi trường

.PDF
45
290
119

Mô tả:

Báo cáo đề tài Tác động của môi trường
BÁO CÁO ĐỀ TÀI TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV33 BÀI BÁO CÁO ĐTM 2 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 LỜI MỞ ĐẦU Trong tiến trình phát triển KT- XH ở mọi quốc gia đã nảy sinh rất nhiều tác động đến tài nguyên và môi trường. Do đó, vấn đề được đặt ra là cần thiết phải đánh giá những mặt tích cực, tiêu cực, các vấn đề tiềm ẩn để có những biện pháp thay thế hoặc khắc phục, đó cũng chính là lý do ra đời phương pháp ĐTM. ĐTM lần đầu tiên được giới thiệu ở Mỹ năm 1969 như là kết quả của sự thay đổi cơ bản trong cách suy nghĩ về Môi Trường và phát triển. Tiếp đó là Canada (1974), các quốc gia ở Châu Á từ năm 1970, Nam Mỹ (1975), các quốc gia Châu Phi từ 1980. Năm 1981, Hà Lan đã trình dự luật ĐTM với nghị viện, đến năm 1987 ĐTM mới đi vào hoạt động và bắt buộc thông qua sự chấp thuận pháp lý trong Đạo luật BVMT. Năm 1988, cộng đồng Châu Âu (EC) giới thiệu ĐTM đến tất cả các nước thành viên và bắt buộc phải lồng ghép quy trình hướng dẫn vào luật pháp Quốc gia. ĐTM là một quá trình có hệ thống giúp các nhà lập kế hoạch và những nhà ra quyết định có thể đánh giá và hình dung các tác động môi trường của những dự án cụ thể, các tác động tích lũy của chúng, của các chính sách, kế hoạch hoặc chương trình được đề nghị và những thay thế của nó đến MT ở giai đoạn thích hợp sớm nhất trong việc ra quyết định. Đồng thời, đảm bảo rằng các vấn đề MT tiềm ẩn và những xung đột liên quan được lường thấy trước và tập trung làm giảm thiểu ở giai đoạn sớm hơn trong thiết kế và kế hoạch của dự án.  ĐTM là một quá trình xem xét đánh giá về mặt môi trường đối với một phát triển đã được đề xuất cụ thể, đã được xác định. Tức là, tiến hành ĐTM sau khi hình hài của một dự án phát triển đã được xác định. Sự bắt đầu và kết thúc của ĐTM rõ ràng.  Đối tượng của ĐTM là một dự án phát triển cụ thể, như là các dự án đầu tư nhà máy, xí nghiệp, các bệnh viện, khách sạn, các bãi chôn lấp rác, các cầu, đường, các cảng…. với các tác động môi trường có tính đặc thù, có tính địa phương và có thể giảm thiểu bằng các giải pháp kỹ thuật.  Mục tiêu của ĐTM: nhận dạng, dự báo, phân tích và đánh giá các tác động môi trường của Dự án, từ đó đề xuất các biện pháp (đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật cụ thể ), nhằm phát huy các tác động tích cực và giảm các tác động tiêu cực đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường của môi dự án phát triển kinh tế- xã hôi cụ thể.  Phương pháp đánh giá ĐTM: ma trận, liệt kê, bảng kiểm tra, dự báo môi trường bằng mô hình tính toán…. Thường chỉ tập trung quan tâm đến tác động môi trường trực tiếp của Dự án, ít quan tâm đến các tác động môi trường gián tiếp, tích lũy và tương hỗ.  ĐTM đưa ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ giảm thiểu nguồn thải, xử lý ô nhiễm, quản lý và quan trắc môi trường…. trong giai đoạn thi công xây dựng cũng như trong giai đoạn vận hành dự án để dự án đạt tiêu chuẩn môi trường. -2- BÀI BÁO CÁO ĐTM 3 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 NỘI DUNG CHƯƠNG 0- MỞ ĐẦU............................................................................................. 3 I. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN:.............................................................................. 3 1.1- Công ty TNHH Liên doanh Phú Mỹ Hưng (tên viết tắt là Công ty Phú Mỹ Hưng)............................................................................................................3 1.2- Đại lộ Nguyễn Văn Linh............................................................................ 3 II- CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG:....................................................................................................................3 2.1- Căn cứ pháp luật:.........................................................................................3 2.2- Kĩ thuật thực hiện:.......................................................................................3 2.3- Nguồn dữ liệu:.............................................................................................3 III- PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM:......................... 3 IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM....................................................................... 3 CHƯƠNG 1: MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN..........................................................3 I- TÊN DỰ ÁN....................................................................................................... 3 II- CHỦ ĐẦU TƯ................................................................................................. 3 III- VỊ TRÍ:............................................................................................................. 3 IV- KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN:.............................................................................. 3 4.1- Mục tiêu và ý nghĩa của dự án:................................................................... 3 4.2- Quy mô của dự án:...................................................................................... 3 4.3- Quá trình tiến hành của dự án:.................................................................... 3 4.3.1- Thời gian tiến hành:............................................................................ 3 4.3.2- Cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật để tiến hành dự án:...............................3 4.3.3-- Đặc điểm của dự án có liên quan đến môi trường:............................3 CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG.........................................3 VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI............................................................................................3 I- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG:................................................. 3 1.2- Điều kiện Khí tượng_thủy văn:...................................................................3 1.3- Hiện trạng các thành phần của môi trường tự nhiên:................................. 3 II- ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ- XÃ HỘI:..............................................................3 2.1- Điều kiện về kinh tế:................................................................................... 3 2.2- Điều kiện xã hội:......................................................................................... 3 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG.........................................3 I- ĐÁNH GIÁ HỢP LÝ VỀ DỰ ÁN:...................................................................3 1.1- Vị trí dự án...................................................................................................3 1.2- Qui hoạch hạ tầng kỹ thuật......................................................................... 3 II- ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG:..........................................................................................................3 2.1- Nguồn gây tác động:.................................................................................. 3 2.1.1- Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải........................................ 3 2.1.1.1- Nguồn gây tác động môi trường không khí:..................................... 3 -3- BÀI BÁO CÁO ĐTM 4 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 2.1.1.2- Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước............................................. 3 2.1.1.3Nguồn gây phát sinh ô nhiễm đất................................................ 3 2.1.1.4- Nguồn gây phát sinh tiếng ồn và độ rung......................................... 3 2.2- Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải....................................3 2.2.1- Nguồn gây tác động đến kinh tế, xã hội.............................................3 2.2.2- Nguồn gây tác động đến đa dạng sinh học.......................................... 3 2.3- Dự báo về những rủi ro:.............................................................................. 3 2.3.1- Tai nạn lao động................................................................................... 3 2.3.2- Sự cố ngập úng..................................................................................... 3 2.3.3- Sự cố rò rỉ hóa chất từ hệ thống xử lý chất thải.................................. 3 2.3.4- Sự cố cháy/nổ....................................................................................... 3 III- ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG..................................................... 3 IV - ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG............................................................................... 3 4.1- Đánh giá tác động liên quan đến chất thải.................................................3 4.1.1- Tác động đến môi trường không khí, tiếng ồn.....................................3 4.1.2- Tác động đến nguồn nước ngầm:......................................................... 3 4.1.3- Tác động đến tài nguyên đất:............................................................... 3 4.2- Đánh giá tác động không liên quan đến chất thải:......................................3 4.2.1- Tác động đời sống người dân...............................................................3 4.2.2- Tác động do thời tiết, khí hậu...............................................................3 4.2.3- Tác động đến hoạt động giao thông:.................................................... 3 CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG................................................................... 3 I- GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC.............................3 1.1- Các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn...............................................................3 1.2- Bùn bóc tách bề mặt................................................................................... 3 1.3- Bụi khuếch tán từ quá trình san nền............................................................3 1.4- Nước thải sinh hoạt.................................................................................... 3 1.5- Chất thải rắn sinh hoạt................................................................................3 1.6- Chất thải xây dựng...................................................................................... 3 1.7- Dầu mỡ thải................................................................................................ 3 1.8- Tình trạng ngập úng................................................................................... 3 1.9- Cản trở giao thông và lối đi lại của người dân........................................... 3 II- KHỐNG CHẾ, GIẢM THIỂU SỰ CỐ TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG:.3 2.1- Mâu thuẫn giữa công nhân xây dựng và người dân địa phương................ 3 2.2- Tai nạn lao động.......................................................................................... 3 2.3- Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn và chất thải nguy hại........................ 3 2.4- Giảm thiểu các tác động đến môi trường văn hóa - xã hội.........................3 2.5- Giảm thiểu sự cố môi trường...................................................................... 3 2.6- Giảm thiểu ô nhiễm không khí....................................................................3 2.7- Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải................................................................3 2.8- Nổ bom mìn tồn lưu trong lòng đất............................................................ 3 2.9- Sự cố cháy/nổ.............................................................................................. 3 -4- BÀI BÁO CÁO ĐTM 5 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 Chương 5: CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG......... 3 I- CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG:.............................................. 3 II- CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG:............................................3 2.1- Giám sát chất lượng nước........................................................................... 3 2.2- Giám sát môi trường xung quanh............................................................... 3 2.3- Giám sát không khí xung quanh................................................................. 3 2.4- Giám sát môi trường nước mặt................................................................... 3 2.5- Giám sát nước ngầm....................................................................................3 2.6- Giám sát nước thải:..................................................................................... 3 2.7- Giám sát chất lượng đất...............................................................................3 2.8- Giám sát chất thải rắn..................................................................................3 2.9- Giám sát chất lượng đất...............................................................................3 2.10- Giám sát sức khỏe công nhân................................................................... 3 CHƯƠNG 6: THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG................................................3 I- THU THẬP CÁC THÔNG TIN VỀ KINH TẾ:................................................3 II- LẤY Ý KIẾN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VỀ MÔI TRƯỜNG............ 3 KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ.........................................................................................3 I- KẾT LUẬN:........................................................................................................3 1.1- Các tác động tích cực của dự án:................................................................ 3 1.2- Các tác động tiêu cực của dự án:................................................................ 3 II- KIẾN NGHỊ.......................................................................................................3 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................3 -5- BÀI BÁO CÁO ĐTM 6 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 CHƯƠNG 0- MỞ ĐẦU I. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN: 1.1 Công ty TNHH Liên doanh Phú Mỹ Hưng (tên viết tắt là Công ty Phú Mỹ Hưng) Được thành lập ngày 19/5/1993, là liên doanh giữa Công ty TNHH Một Thành Viên Phát Triển Công Nghiệp Tân Thuận (IPC - Việt Nam, tên cũ là Công ty Phát Triển Công Nghiệp Tân Thuận) và Tập đoàn Central Trading & Development (CT&D - Đài Loan). IPC: Đại diện cho UBND TP.HCM, góp 30% vốn qua quyền sử dụng đất và nguồn nhân lực cho sự phát triển đô thị Phú Mỹ Hưng. CT&D: Là một trong những nhà đầu tư nước ngoài lớn và thành công tại Việt Nam với số vốn đầu tư trên 650 triệu USD. Ngoài 70% cổ phần trong dự án phát triển đô thị Phú Mỹ Hưng, Tập đoàn CT&D còn là nhà đầu tư Khu Chế Xuất Tân Thuận, Nhà Máy Điện Hiệp Phước và Công ty Tư vấn Xây dựng Sino Pacific (SPCC). Ba chức năng của Công ty Phú Mỹ Hưng: 1) Xây dựng đại lộ Nguyễn Văn Linh dài 17,8km, lộ giới 120m có 10 làn xe (6 làn xe cao tốc và 4 làn xe hỗn hợp, riêng đoạn đi ngang qua Khu A Trung tâm đô thị Phú Mỹ Hưng - có 14 làn xe. Chính giữa đại lộ là phần đất công viên rộng 18 - 36m dự phòng để phát triển dự án metro trong tương lai). 2) Xây dựng 5 cụm đô thị hiện đại A, B, C, D, E dọc đại lộ Nguyễn Văn Linh theo quy hoạch tổng thể ban đầu, nhằm thực hiện định hướng phát triển TP.HCM hướng ra biển Đông theo chủ trương của Chính phủ Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng. 3) Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng của 150ha đất công trình công cộng để bàn giao cho UBND TP.HCM quản lý, kinh doanh, xây dựng tiện ích công cộng. 1.2 Đại lộ Nguyễn Văn Linh Nguyễn Văn Linh là một con đường vùng đất đầm lầy huyện Nhà Bè. Đây là tuyến giao thông huyết mạch trung chuyển hàng hóa từ TP.HCM đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và ngược lại; là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy quá trình đô thị hóa và cải tạo vùng đất nông nghiệp phèn mặn trở thành một đô thị hiện đại -6- BÀI BÁO CÁO ĐTM 7 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 trong thế kỷ 21; từ đó, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế khu Nam nói riêng và TP.HCM nói chung. Nhận thấy tuyến đường Nguyễn Văn Linh từ trên cao là "xương sống của con cá khổng lồ" với vô số những "vây cá lớn" hai bên. Từ trục chính này, hàng loạt các cầu, đường nhánh được hình thành đi vào các Quận, khu đô thị, khu công nghiệp, tạo nên mạng lưới giao thông liên hoàn nên dự án xây dưng tuyến đường này được thành lập. Nhận định Đại lộ Nguyễn Văn Linh và đô thị Phú Mỹ Hưng làm sáng lên những vấn đề cơ bản của đô thị hoá, là điểm nhấn cho tiến trình thay đổi bản chất kinh tế, bộ mặt an sinh xã hội cho khu vực Nam TP.HCM, thay đổi vùng đất hoang sơ trở thành đô thị văn minh của TP.HCM, hỗ trợ giải tỏa áp lực dân số - hạ tầng ở trung tâm hiện hữu; là nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình đô thị hóa và kết quả tất yếu của quá trình đô thị hóa một cách khoa học này đã sáng tạo giá trị cho cả vùng đất và có sức lan tỏa đến các khu vực lân cận làm nên sự gia tăng giá trị bất động sản trên một vùng rộng lớn, tạo đòn bẩy phát triển kinh tế toàn khu Nam. Qua đánh giá tuyến đường này sẽ là chất xúc tác, chất keo kết dính trong việc xác định hạ tầng và quy mô đô thị hoá cho thành phố tiến ra biển Đông với tầm nhìn từ thế kỷ 21. Từ đó, sẽ hình thành một trung tâm đô thị có đầy đủ chức năng về tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch, cư trú, văn hóa, giáo dục, khoa học, du lịch; góp phần quan trọng thay đổi diện mạo TP.HCM sau 36 năm thống nhất và là bước tiến vững mạnh trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, do đó cần nhanh chóng khởi công xây dựng II CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG: 2.1 Căn cứ pháp luật:  Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.  Luật Đất đai được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực ngày 01/07/2004.  Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.  Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghi định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật bảo vệ môi trường.  Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành luật đất đai. -7- BÀI BÁO CÁO ĐTM 8 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337  Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.  Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam;  Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;  Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;  Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;  Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22 /11/2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.  Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại;  Thông tư số 02/2010/TT-BXD ngày 05/02/2010 của Bộ Xây dựng Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị”.  Thông tư số 01/2010/TT-BXD ngày 08/01/2010 của Bộ Xây dựng.  Thông tư số 15/2010/TT-BXD ngày 27/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.  Thông tư số 22/2010/TT-BXD ngày 03/12/2010 của Bộ Xây dựng quy định về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.  Thông tư 23/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị.  Thông tư 09 /2011/TT-BXD ngày 28/6/2011 Hướng dẫn mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình.  Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/2002 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.  Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường về việc bắc buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường 2.2 Kĩ thuật thực hiện: - Báo cáo kết quả kiểm kê hiện trạng khu đất làm đường Nguyễn Văn Linh qua khu đô thị Phú Mỹ Hưng. - Biên bản kiểm tra và xác nhận hiện trạng khu đất. - Bản đồ, số liệu về khu đất quy hoạch. - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về môi trường + QCVN 05:2009/BTNMT- quy chuẩn chất lượng Quốc gia chất lượng không khí xung quanh. + QCVN 24:2009/BTNMT- quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp -8- BÀI BÁO CÁO ĐTM 9 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 + QCVN 03:2008/BTNMT- quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về giới hạn kim loại nặng trong đất. + QCVN 08:2008/ BTNMT- quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước mặt. + QCVN 09:2008/ BTNMT- quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước ngầm. + QCVN 14:2008/ BTNMT- quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt. + TCVN 5949-1998/ BTNMT: âm thanh, tiếng ồn khu vực cộng đồng và dân cư, mức ồn tối đa cho phép. 2.3 Nguồn dữ liệu: - Thông tin từ dự án - Thông tin từ những báo cáo về hiện trạng môi trường III PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM: Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho dự án “xây dựng đường Nguyễn Văn Linh qua khu đô thị Phú Mỹ Hưng” của công ty TNHH Liên doanh Phú Mỹ Hưng được tiến hành bằng các phương pháp: - Phương pháp mô tả: + Địa hình khu đất + Hiện trạng khu đất + Thủy vực và nguồn nước * Nguồn thông tin từ dự án: + Hệ thống cấp nước + Hệ thống thoát nước + Hệ thống giao thông qua lại cho việc vận chuyển + Hệ thống thông tin liên lạc + Mạng lưới điện - Phương pháp liệt kê hay bảng kiểm tra: + Liệt kê thông số môi trường do hoạt động xây dựng của dự án (thông số sinh hoc, lý, hóa, xã hội học và kinh tế) + Liệt kê các nguy cơ trực tiếp, gián tiếp và tiềm tàn có thể xãy ra khi tiến hành dự án + Liệt kê các yếu tố hoặc câu hỏi nhằm xác định vùng và thông số có khả năng ảnh hưởng. - Phương pháp ma trận + Các cột đứng thường thể hiện hoạt động của dự án + Hàng ngang thể hiện các đặc điểm thông số môi trường có khả năng bị tác động + Mức độ tác động được đánh giá bằng cách cho điểm. -9- BÀI BÁO CÁO ĐTM 10 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM GVHD: TS. Nguyễn Vinh Quy SVTH: Nhóm 2- lớp DH10DL CHƯƠNG 1: MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN I TÊN DỰ ÁN Đề cương chi tiết đánh giá tác động môi trường cho dự án xây dựng đường NGUYỄN VĂN LINH qua khu đô thi Phú Mỹ Hưng thuộc quận-7 thành phố Hồ Chí Minh. II CHỦ ĐẦU TƯ Chủ đầu tư: Công ty Phú Mỹ Hưng (Đài Loan) đầu tư Địa chỉ liên hệ: Tầng 10, Cao ốc Lawrence S. Ting, 801 Đại lộ Nguyễn Văn Linh, P. Tân Phú, Q.7, TP.HCM Người đại diện: Ba Dah Wen Chức vụ: Tổng Giám Đốc công ty liên doanh PHÚ MỸ HƯNG Địa điểm thực hiện: từ đường Huỳnh Tấn Phát - quận 7 đến quốc lộ 1A - huyện Bình Chánh. III- VỊ TRÍ: Khu vực xây dựng dự án trải dài từ đường Huỳnh Tấn Phát - quận 7 đến quốc lộ 1A - huyện Bình Chánh. Khu vục này 1 phần thuộc Vùng đất Nhà Bè - Bình Chánh ở phía Nam Sài Gòn là nơi sình lầy, trũng thấp - ngập nước quanh năm. IV- KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN: 4.1 Mục tiêu và ý nghĩa của dự án:  Mục tiêu của dự án: Nhằm nối liền ngoại ô thành phố và nội ô thành phố và nối liền đường giao thông huyết mạch từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền tây nam bộ. Góp phần xây dựng vùng hoang sơ- đầm lầy thuộc vùng Nhà Bè- Bình Chánh.  Ý nghĩa của dự án: Đại lộ Nguyễn Văn Linh được xem là tuyến đường huyết mạch có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế cho khu vực phía Nam thành phố, kết nối với những công trình trọng điểm như: Khu chế xuất Tân Thuận, Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng, Nhà máy điện Hiệp Phước, Khu công nghiệp Hiệp Phước và Khu đô thị cảng Hiệp Phước. Đại lộ Nguyễn Văn Linh và xây dựng Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng – mô hình đô thị kiểu mẫu dọc theo tuyến đường này sẽ góp phần vào chương trình giãn dân từ nội thành, giải tỏa tình trạng ách tắc trên quốc lộ 15, đường Nguyễn Tất Thành, - 10 - BÀI BÁO CÁO ĐTM 11 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 đồng thời phục vụ việc vận chuyển hàng hóa vào ra trung tâm thành phố, Khu chế xuất Tân Thuận, Cảng Sài Gòn. Là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy quá trình đô thị hóa, chuyển đổi một bộ phận dân cư nông nghiệp trở thành dân cư thành thị và cải tạo vùng đất nông nghiệp phèn mặn trở thành một đô thị hiện đại cho thế kỷ 21, từ đó làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế toàn khu Nam và TP.HCM 4.2 Quy mô của dự án: Với chiều dài 17,8 km,chiều ngang 120m, lộ giới 120 m, gồm 10 làn xe (6 làn xe chạy nhanh (vận tốc thiết kế 100 km/h) và 4 làn xe sử dụng tổng hợp(vận tốc thiết kế 80 km/h) riêng đoạn qua khu đô thị “A” Phú Mỹ Hưng thêm 4 làn xe khu vực.), dãi phân cách ở giữa rộng 18 – 36 m và 10 cầu, trong đó có: 3 cầu lớn (L> 300 m). Ở 3 cầu này, lần đầu tiên ở Việt Nam, thông qua sự hợp tác kỹ thuật với tư vấn nước ngoài, kết cấu nhịp vòm bằng ống thép nhồi bê tông có xử lý nội lực- ứng suất được áp dụng, 6 cầu trung ( 25 m ≤ L ≤ 100 m ), 1 cầu nhỏ ( L= 6m) 4.3 Quá trình tiến hành của dự án: 4.3.1 Thời gian tiến hành: Con đường được thực hiện qua 3 giai đoạn theo mặt cắt ngang và diễn ra trong 10 năm: Giai đoạn 1 (1996 ÷ 1997): 2 làn xe hỗn hợp phía Nam Giai đoạn 2 (2001 ÷ 2003): 3 làn xe chạy nhanh phía Nam Giai đoạn 3 (2004 ÷ 2007): 3 làn xe chạy nhanh và 2 làn xe hỗn hợp phía Bắc 4.3.2 Cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật để tiến hành dự án: Khi thiết kế giai đoạn 1 con đường này – việc xử lý lún bằng cắm bấc thấm kết hợp gia tải đã được nghiên cứu đề xuất nhưng nó là một giải pháp kỹ thuật “xa xỉ” do vật liệu, thiết bị, đội ngũ thi công còn rất hiếm dẫn đến giá xây dựng mang tính “cơ hội” - bị đẩy cao so với giá thực và chọn mức xử lý ở mức thấp hơn – đắp dần, chấp nhận để nền đường còn lún theo thời gian trong giai đoạn đầu khai thác. Xử lý nền đất yếu: một số giải pháp về xử lý nền đất yếu; giải pháp kiến nghị là xử lý ổn định và lún của nền bằng cố kết thoát nước thông qua bấc thấm kết hợp gia tải. Tuy vậy, Chủ đầu tư, căn cứ vào kế hoạch xây dựng - phát triển khu đô thị dọc 2 bên đường và kế hoạch kinh doanh của mình đã quyết định chọn giải pháp xử lý - 11 - BÀI BÁO CÁO ĐTM 12 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 ở mức độ thấp hơn – đắp tải từng đợt trong thi công và thực hiện bù lún trong giai đoạn đầu khai thác công trình, đặc biệt ở đoạn đắp cao sau mố cầu. 4.3.3 Đặc điểm của dự án có liên quan đến môi trường: Trước kia, Bình Chánh là vùng trũng, người dân chỉ dựa vào cây lúa, con cá, làm lụng quần quật quanh năm cũng chỉ đủ ăn. Càng khó khăn hơn vào cuối năm 2003, khi chia tách, huyện Bình Chánh còn lại 16 xã, một thị trấn, diện tích 25.255 ha, dân số 297 nghìn người. Ra "ở riêng" vốn liếng ít ỏi, thiếu thốn tứ bề, từ hạ tầng, cơ sở vật chất, đến cả con người, gì cũng thiếu, cũng yếu. Không ai phủ nhận sự phát triển của nó bây giờ, những tòa nhà cao chọc trời, những con đường nối liền nội thành và ngoại ô thành phố tạo nên sự phát triển cho vùng nhà bè như hiện nay nhưng theo nguyên tắc PPP - " Polluter pays principle" (người gây ô nhiễm phải trả) và đặc biệt là nguyên tắc: “Người hưởng lợi từ nguồn tài nguyên thiên nhiên phải đền bù thiệt hại cho người bị hại và cho tài nguyên bị xâm hại”. những nguyên nhân khiến nhà đầu tư phải trả tiền là: ¤ Thứ nhất: những bưng, những trấp, những cỏ ống, cỏ lác, dứa dại, cỏ năng, cảnh nước ngập, bùn lầy, chúng ta chớ vội đánh giá thấp vai trò vùng bưng biền phía Nam của Thành phố, vùng nằm giữa các quận huyện: Bình Chánh, Nhà Bè, Quận 7, Quận 8. Đó là vùng “đất ngập nước ảnh hưởng triều, quý giá, với tiềm năng lớn”. Với sự phong phú đa dạng sinh học vốn có của nó. Nếu để cho nó tự phục hồi, mà con người chưa cần tác động vào, đã là một vùng du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nơi nghỉ dưỡng, một vùng cảnh quan bưng biền kế cận nội thành, không cần phải đi xa xuống Đồng Tháp Mười, người ta đã có cái nhìn lý thú. Hệ sinh thái đô thị là hệ sinh thái nhân tác, rất mẫn cảm. Các mắc xích trong hệ dễ bị bẻ gãy, dễ bị biến đổi khi chỉ cần một nguyên nhân nhỏ của môi trường thay đổi. Hơn nữa, TP HCM là đô thị bán ngập triều, muốn giữ cho một đô thị trên vùng đất ướt như vậy tồn tại thì phải có một khoảng trống làm hệ sinh thái đệm. Vai trò này đã đã được giao cho cái vùng bưng đó. Đó là vùng lý tưởng để điều hòa khí hậu, điều hòa sinh thái, điều hòa mặt thoáng, điều hòa sinh cảnh và nhất là điều hòa độ ngập của nước cho nội đô TP HCM. ¤ Thứ hai, khi xây dựng khu đô thị, động tác trước tiên Công ty PMH phải san lấp, tôn cao mặt đầm lầy cũ Khu Nam Sài gòn (NSG) này. Như ta đã biết đây là vùng trũng, thực chất là bồn trũng, mang sứ mệnh của một “hồ điều hòa tự nhiên”. Vì sao lại là hồ điều hòa? Vì rằng, vùng trũng này có dung tích hàng ngàn mét khối nước ấy, sẽ chứa nước mưa chưa kịp chảy ra sông lớn Nhà Bè, để khi triều xuống, - 12 - BÀI BÁO CÁO ĐTM 13 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 thì theo sông Đồng Tranh, sông Lòng Tàu ra biển. Như vậy, vai trò chống ngập mùa mưa cho cả thành phố chính là chỗ này đây! Một lý giải giản đơn là theo nguyên lý “vật chiếm chỗ”: cứ một thể tích A m3 vật cứng nhấn chìm vào một bể nước đang vừa đầy, thì ngay lập tức, ta có đúng A m3 nước của bể đó tràn ra ngoài. Có nghĩa là, nếu như Công ty PMH đã đổ 10 vạn m3 lấp nền, thì họ cũng làm cho đúng 10 vạn m3 nước mưa, nước thải tràn vào TP, và tất nhiên, gây ngập cho nội đô. Mặt khác, quá trình san lấp này, họ lấp cả những con rạch, kênh và cả đoạn sông nhỏ nữa. Điều này cắt nghĩa một cách dễ dàng cho bất cứ ai cũng hiểu ra, tại sao TP HCM, mà trước hết là Quận 8, Quận 4, và một phần Quận 7, lại cứ ngập hoài, càng chống càng ngập. Phía Nam TP HCM là vùng “Đô thị bán ngập triều”, việc thoát nước triều khi lên và xuống ngày 2 lần là hết sức quan trọng. Đã có khu đô thị hoành tráng PMH lại thêm con đường Nguyễn Văn Linh, thực chất con đường là con đê, sẽ ngăn không cho triều lên. Tuy nhiên, ngăn làm sao được triều, nó sẽ đi vào các cửa lạch, sông, rạch và miệng cống. Hai tính huống sẽ diễn ra: 1- Khi nước triều lên. Vốn dĩ, xưa, khi chưa có khu đô thị PMH thì các con triều lên xuống điều hòa, mà ta quen gọi là “triều hiền”. Nay chúng đã đang trở nên triều dữ. - Lý giải rất giản đơn: Ta biết rằng, tổng lượng nước triều không đổi (còn tăng hơn do hiệu ứng nhà kính, khi nước biển dâng lên sau vài chục năm nữa) mà mặt cắt dòng truyền triều giảm bao nhiêu thì vận tốc “v” của dòng triều sẽ tăng lên bấy nhiêu, tuân theo công thức: m1. v1= m2.v2. (Vì sao? vì mặt cắt mênh mông của hồ điều hòa tự nhiên xưa, nay do đắp chắn, chỉ chừa lại một diện tích vô cùng nhỏ hẹp, nơi, dưới chân các cây cầu, cửa rạch). - Khi v tăng, làm cho động năng dòng chảy W lại tăng theo bình phương của v, qua công thức: W=m.v2 /2. Nghĩa là, CT PMH đã biến bãi triều hiền thành ra “dòng triều ác” . Và vì vậy, ta có thể lý giải dễ dàng vì sao càng ngày ta càng thấy hiện tượng lở bờ kênh, sập nhà xuống sông, rạch, thậm chí, mất cả một khoảng đất rộng xảy ra nhiều hơn! 2 - Nhưng khi triều xuống, khu đô thị PMH và con đường Nguyễn Văn Linh lại ngăn chặn, làm giảm tối đa khả năng thoát triều. Nếu như đúng vào lúc này có mưa lớn, nước mưa, nước thải TP sẽ cộng hưởng tác động, làm cho nội thị TP HCM chìm trong bể nước vừa mặn có khả năng ăn mòn điện hóa cao, vừa bẩn, vừa ngập sâu, và mãi không thoát ra được. Khi nước thoát ra, nó sẽ tạo nhiều dòng chảy rối, tai hại khó lường. - 13 - BÀI BÁO CÁO ĐTM 14 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 ¤ Thứ ba, không hiểu Công ty PMH có tính đến khả năng nước biển dâng trong vòng 20 năm nữa, đô thị nổi tiếng, khi nước triều mặn, phèn ngập thêm 30-50cm so với hiện nay? Dấu hiệu của sụt lún, ăn mòn điện hóa nay đã bắt đầu xuất hiện... Khi ngập thêm 30- 50cm nữa thì khu đô thị PMH sẽ là vật cản trong dòng triều mới, nó tạo ra những dòng chảy triều rối mới trên vùng này, rất nguy hiểm: Thiệt hại này sẽ phải được tính ra bằng tiền qua bài toán kinh tế sinh thái. Trước hết và dễ nhất là Công ty PMH phải tính toán, họ đã lấp, (đắp) bao nhiêu khối đất xuống vùng bưng này thì họ phải đào bấy nhiêu mét khối đất để làm hồ điều hòa nhân tạo dạng mở. Sau đó, hồ này sẽ tôn tạo thành hồ sinh thái. Kế đến, họ phải tính thiệt hai và đền bù cho người dân các địa phương bị ảnh hưởng, số thiệt hại sau khi có PMH so với trước khi chưa có PMH, về tác hại ngập thêm, cùng với các thiệt hại dòng xoáy, độ mặn, phèn lên nhà, vườn, bờ kè sông, về lở đất và các sự thiệt hại khác. CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI I- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG: 1.1 Điều kiện địa lí, địa chất: Đây là vùng tiếp nằm giữa các quận huyện: Bình Chánh, Nhà Bè, quận 8, quận 7. Là vùng đất ngập nước với sự phong phú ,đa dạng sinh học vốn có của nó. Nếu để cho nó tự phục hồi mà con người chưa tác động vào thì đây đã là một vùng du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nơi nghĩ dưỡng, một vùng cảnh quan kế cận nội thành mà không cần phải đi xa xuống Đồng Tháp Mười du khách đã có được cái nhìn lý thú. Khi xây dựng Phú Mỹ Hưng và đường Nguyễn Văn Linh, ta phải xóa sổ nó và thay vào đó là những nền nhà, nền đường vững chãi, lung linh ánh đèn; tác động ghê gớm lên hệ sinh thái đất ngập nước nhạy cảm đó và tác động lên vai trò hệ đệm Nam Sài Gòn. 1.2- Điều kiện Khí tượng_thủy văn: Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo- nằm ở phía nam Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình 27 °C, lượng mưa trung bình của cả thành phố tính chung đạt vào khoảng 1.949 mm/năm. Trong đó, khu vực ngoại thành nói chung và vùng khu đô thị PMH nói riêng có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại.Vùng chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. - 14 - BÀI BÁO CÁO ĐTM 15 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khô. Ngoài ra còn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và khu đô thị PMH- nơi tiến hành dự án làm đường Nguyễn Văn Linh nói riêng thuộc vùng không có gió bão. Trung bình, độ ẩm không khí đạt bình quân/năm 79,5%. 1.3- Hiện trạng các thành phần của môi trường tự nhiên: Nơi đây có hệ sinh thái đa dạng,vô cùng phong phú như: những thảm cỏ lác, cỏ ống,dứa dại,cỏ măng…. Đây còn là nơi cư ngụ của các loài cá nước ngọt, nước lợ, các loài bò sát ếch,nhái, trăn, rắn. II- ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ- XÃ HỘI: Đường Nguyễn Văn Linh nằm trong tuyến giao thông huyết mạch của Nam Sài Gòn, trải dài qua các quận: Quận 8, Quận 7, Huyện Bình Chánh, Huyện Nhà Bè. Đây là những quận, huyện có nhiều hoạt động kinh tế đặc sắc: công nghiệp, thương nghiệp, thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ… 2.1- Điều kiện về kinh tế:  Quận 7: đường Nguyễn Văn Linh chạy dọc xuyên suốt qua Quận 7, khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng, đây là điểm nhấn của vùng tam giác trọng điểm về kinh tế của miền nam: tp Hồ Chí Minh-Đồng Nai- Bà Rịa Vũng Tàu. Tại đây tập trung phát triển rất cao các hoạt động kinh tế như: thương nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ….  Công nghiệp: tập trung khu chế xuất, khu công nghiệp: khu chế xuất tân thuận với nhiều công ty con như:  Công ty TNHH công nghiệp Á Châu (chuyên về các nghành nghề: công nghiệp- trang thiết bị).  Công ty TNHH Always (chuyên về các nghành nghề: xe đạp- sản xuất& buôn bán).  Công ty TNHH Asuzac (chuyên về các nghành nghề: gốm- sản xuất& buôn bán).  Công ty TNHH thực phẩm Azusac (chuyên về nghành nghề: thực phẩm).  Công ty TNHH Chain- Xen Việt Nam (chuyên về các nghành nghề: âm thanhhệ thống & trang thiết bị). - 15 - BÀI BÁO CÁO ĐTM 16 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337  Công ty tnhh dịch vụ tân thuận (chuyên về các nghành nghề: văn phòng- dịch vụ)…..  Dịch vụ: ở đây tập trung nhiều căn hộ cao cấp, hay khu căn hộ cho dân cư, dịch vụ được tập trung đầu tư phát triển theo hướng mà nhà nước ta đặt ra đó là tập trung phát triển kinh té theo cơ cấu giảm nông nghiệp, tăng tỉ trọng dịch vụ và công nghiệp. ở đây có các di tích được xếp hạng như chùa Long Hoa, đình Tân Quy Đông, di tích Gò Ô Môi, nhà tưởng niệm Bác Hồ.... góp phần tăng cao hiệu quả cho việc phát triển dịch vụ. Ngoài ra còn tập trung phát triển các loại hình dịch vụ: nghĩ dưỡng như spa, beuty salon, hotell, các quán coffe, trung tâm thương mại như: siêu thị Lotte, Lotte cinema,….  Hoạt động thương nghiệp: hoạt động xuất khẩu, trao đổi buôn bán với hàng loạt các công ty xí nghiệp đa ngành nghề:  Công ty TNHH quốc tế Hoàng Việt.  Công ty TNHH Nikkiso Việt Nam.  Perfect quality industrial (VN) inc….  Đặc trưng của Quận 7 là rất nhiều sông rạch trong đó các sông rạch lớn bao quanh như: Sông Sài Gòn, sông Nhà Bè, sông Ong Lớn, sông Phú Xuân, Kênh Tẻ, rạch Rơi và mạng lưới các kênh rạch nhỏ. Diện tích mặt nước của quận có 1.019 ha chiếm 28,5% diện tích tự nhiên của quận trong đó chủ yếu là mặt nước trên các sông Sài Gòn, Nhà Bè. Điều này giúp cho việc phát triển hoạt động thủy văn, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi thủy sản. tuy nhiên, do lượng nước ở đây thường xuyên nhiễm mặn và lượng nước ngầm cũng rất ít nên chỉ tiện cho viêc nuôi trồng thủy sản nước lợ và phát triển cầu đường.  Vấn đề kinh tế của quận 7: Quận 7 có vị trí chiến lược trong khai thác giao thông thuỷ và bộ, là cửa ngõ phía Nam của thành phố, là cầu nối mở hướng phát triển của thành phố với biển Đông và thế giới. Với vị trí đó, quận 7 có điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Khu chế xuất Tân Thuận trên địa bàn quận là một trong những khu chế xuất lớn và hiệu quả nhất của thành phố. Theo thông tin trong quý I năm 2008, tổng doanh thu của ngành thương mại, dịch vụ tăng 42,2% so với cùng kỳ, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 58%, lĩnh vực xây dựng cũng tăng 139%. Riêng kim ngạch xuất khẩu có giảm 15,9% so với cùng kỳ năm 2007. Được biết, tính đến ngày 30/06/2008 Chi cục thuế quận 7 đã thu được 403.415 triệu đồng, - 16 - BÀI BÁO CÁO ĐTM 17 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 đạt 99,45% kế hoạch pháp lệnh năm, đạt 194,21% kế hoạch 6 tháng đầu năm và bằng 241,75% số thu cùng kỳ.  Quận 8: đại lộ Nguyễn Văn Linh xuyên suốt qua các quận huyện trong đó có Quận 8, đây là một quận có bề mặt địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông rạch chằng chịt. Dòng kênh Đôi như cái xương sống chạy dọc và chia quận thành hai mảnh dài và hẹp. Các sông Bến Nghé, kênh Tàu Hũ, rạch Ong Lớn, rạch Ong Bé, rạch Xóm Củi, rạch Lồng Đèn, kinh Lò Gốm, rồi kinh Ngang số 1, kinh Ngang số 2, kinh Ngang số 3 lại chia nhỏ quận 8 thành những mảnh vụn. Hoạt động kinh tế ở đây khá nghèo nàn. Không có những khu công nghiệp hay khu chế xuất lớn, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và xây dựng.  Nông nghiệp: Chế độ bán nhật triều làm cho sông nước ở quận 8 bị nhiễm phèn, mặn, nhất là khu vực các phường 11, 12, 13 và 16. Song, quận cũng có nhiều vùng được phù sa các sông bồi đắp, tạo nên diện tích nông nghiệp rộng gần ½ diện tích tổng thể. Ở Quận 8 có những cánh đồng lúa xanh tốt (giáp huyện Bình chánh), những đồng ruộng cói lớn, những cánh đồng rau, những vườn dừa và trái cây quanh hồ ao nuôi cá mang sắc thái miền quê hơn là thành thị. Bên cạnh đó, bản chất khí hậu nhiệt đới gió mùa nhiệt đọ nóng ẩm thuận lợi cho định cư và phát triển nông nghiệp.  Công nghiệp: do nằm trong vùng địa hình bị chia cắt bới song rạch chằn chịt mà ở đây có thể tập trung phát triển công nghiệp nặng theo hướng phát triển xây dựng cầu đường bắt qua những cái kênh, con song, góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế, thây đổi cơ cấu kinh tế của Quận.  Dịch vụ: tập trung phát triển loại hình nhà trọ, khách sạn, quán coffee, nước giải khát phù hợp với mức sống của dân cư trong Quận.  Huyện Nhà Bè: Huyện Nhà Bè có một hệ thống sông ngòi thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới giao thông đường thủy đi khắp nơi, có điều kiện xây dựng các cảng nước sâu đủ sức tiếp nhận các tàu có trọng tải lớn cập cảng. Nhà Bè nằm án ngữ trên đoạn đường thuỷ huyết mạch từ biển Đông vào Sài Gòn, tiếp giáp với rừng Sác. Ở phía Tây Nhà Bè, con kinh Cây Khô, là một phần của tuyến đường thuỷ từ đồng bằng sông Cửu Long về thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy đây là một huyện đóng vai trò quan trọng trong tuyến đường huyết mạch của Nam Sài Gòn trên đại lộ Nguyễn Văn Linh, ở đây tập trung phát triển chủ yếu là kinh tế nông nghiệp măc dù định hướng - 17 - BÀI BÁO CÁO ĐTM 18 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 phát triển kinh tế của nước ta là phát triển theo hướng Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại - Dịch vụ và Nông nghiệp.  Nông nghiệp: ở đây tập trung cho phát triển nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi thủy sản như tôm sú -> đem lại nguồn thu nhập cho người dân.  Công nghiệp - Thủ công nghiệp: cũng được chú trọng phát triển. Ở huyện tập trung khu công nghiệp Hiệp PPhước: một khu công nghiệp phục vụ cho các ngành công nghiệp chế tạo nguyên liệu cơ bản, các nhà máy không thể bố trí trong nội thành, đặc biệt là các ngành công nghiệp cần sử dụng nhiều đất đai với quy mô rộng lớn, gần cảng, thuận lợi về giao thông thủy bộ v.v… Dự án có quy mô mặt bằng lên đến 2.000 ha, tọa lạc tại xã Long Thới và xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh trên trục đường Bắc Nam của thành phố bên bờ sông Soài Rạp.  Huyện Bình Chánh: Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh, nằm phía Tây Nam thành phố. Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn. Phía Nam giáp huyện Bến Lức và huyện Cần Giuộc của tỉnh Long An. Phía Tây giáp huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Phía Đông giáp quận Bình Tân,Quận 7, Quận 8 và Huyện Nhà Bè. ở đây có các điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ,…  Công nghiệp: được tập trung chú trọng theo cơ cấu kinh tế lấy công nghiệp - dịch vụ làm đầu, ở đây có các công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau đều trực thuộc trong khu công nghiệp Lê Minh Xuân như:  Công ty TNHH Alfa (Sài Gòn) chuyên về nghành nghề thuốc trừ sâu.  Công ty TNHH chế biến thực phẩm Berlina chuyên nghành nghề thực phẩm.  Công ty TNHH Chuan-Lin (Vietnam) chuyên nghành nghề dệt kimsản xuất & buôn bán.  Công ty TNHH cổ phần Cửu Long chuyên nghành nghề nông nghiệp - hóa chất.  Công ty TNHH SX TMDV Đức Long chuyên nghành nghề xi măngsản xuất & buôn bán… - 18 - BÀI BÁO CÁO ĐTM 19 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 2.2- Điều kiện xã hội:  Điều kiện xã hội về dân cư:  Khu đô thị Phú Mỹ Hưng trực thuộc Quận 7 là nơi trực tiếp cắt ngang qua đại lộ Nguyễn Văn Linh thì mật độ dân số tương đối ổn định và mức thu nhập của dân cư khu này tương đối cao, mức sống tốt. Kể từ khi được thành lập (4/1997) với dân số là 90.920 nhân khẩu, nhưng chỉ sau gần 1 năm (12/1997) theo thống kê của quận, dân số đã tăng lên 97.806 người, tăng 7,57% và tính đến ngày 01/04/2001 dân số của quận đã lên đến 115.024 người, tốc độ tăng dân số đã lên đến 8,38% so với năm 1997. Xét cơ cấu dân số theo độ tuổi, tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15-34 tuổi chiếm 42,3% tổng dân số của quận. Tình trạng dân cư đang xáo trộn rất mạnh và phân bố không đều, mật độ dân số bình quân là 3.220 ngưới/km2. Tỷ lệ dân số có hộ khẩu tại quận chiếm 72% số hộ và 74% số nhân khẩu. Tỷ lệ số dân ở diện KT2, KT3, KT4 chiếm 34% số hộ và 33% số nhân khẩu.  Quận 8 thì mật độ dân số tương đối đông, mức thu nhập thấp đang dần được cải thiện bởi ở đây chú yếu chú trọng phát triển hoạt động nông nghiệp , những hoạt động khác chưa có điều kiện phát triển và điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật thấp. Những người nông dân từ Cần Giuộc, Cần Đước, Đức Hoà lên vùng đất này khai phá và canh tác nông nghiệp. Những người lao động nghèo từ miền Bắc, miền Trung, miền Đông Nam Bộ đến các bến cảng ở đây bán sức lao động cho các chủ cảng, chủ hãng xay xát lúa gạo, bột mì, hãng buôn. Đó là hai nguồn cư dân đông nhất từ cuối thế kỷ trước tụ về quận 8. Sau đó những người nông dân và lao động nghèo từ miền Tây, miền Đông, từ các vùng địa phương khác lại dồn về vùng đệm quận 8, đưa dân số quận trong những năm chiến tranh lên hàng chục vạn người, với 2 thành phần chủ yếu là công nông.Cư dân của quận 8 đông nhất là người Việt chiếm khoảng 85,4%, người Hoa cũng có mặt ở đây từ rất sớm với tỷ lệ khoảng hơn 11%; ngoài ra còn có người Chăm, Khmer chiếm khoảng hơn 0,3%.Các tầng lớp dân cư ở quận 8 phần lớn theo đạo Phật (35%) với 52 chùa được xây dựng khắp nơi. Một số tôn giáo khác cũng không ít tín đồ như: đạo Thiên Chúa (11,5%) với 12 nhà thờ, Tin Lành (0,4%) có 5 nhà thờ, Cao Đài (0,48%) có 2 thánh thất, Đạo Hồi (0,52%) có 2 thánh đường… Nhìn chung các tầng lớp dân cư, tôn giáo ở quận 8 dù từ nhiều nguồn gốc, thành phần đa dạng khác nhau, nhưng chủ yếu là người lao động nghèo, nông dân và công nhân khuân vác, làm thuê, chung số phận tha hương tụ - 19 - BÀI BÁO CÁO ĐTM 20 Nhóm 2: tiết 456- thứ 7- PV337 hội lại nên đã chung lưng đấu cật, đoàn kết thân ái, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, cùng xây dựng và bảo vệ xóm ấp quê hương.  Mức sống của dân cư tương đối ổn định với định mức phát triển tốt, Huyện Bình Chánh trong quá trình phát triển đã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển của cơ cấu kinh tế tpHCM.  Huyện Nhà Bè mật độ dân cư tương đối bình thường với múc thu nhập có thể nói là ở mức trung bình khá, mức sống của dân cư nơi đây ổn định. Theo số liệu: Tại thời điểm tháng 4/1997, dân số Nhà Bè là khoảng 63.000 người. Năm 1999, số liệu điều tra thống nhất, dân số Nhà Bè là 63.450 người, trong đó có 32.015 là nữ. Năm 2002, dân số huyện tăng lên 67.688 người, trong đó nữ chiếm 37.773 người. Năm 2006, theo số liệu của Cục Thống kê thành phố, dân số Nhà Bè là 74.945 người. Dự báo đến năm 2010, huyện Nhà Bè sẽ có 120 – 140 ngàn dân, trong đó chủ yếu là tăng cơ học. Thu nhập bình quân đầu người năm 2000 là 4,051 triệu VNĐ, năm 2004 là 5,8 triệu VNĐ.  Vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa: ở mỗi Quận, Huyện thì điều kiện về y tế giáo dục có sự khác nhau:  Quận 7: Từ khi thành lập năm 1987, tính đến năm 2002, quận đã tập trung đầu trang bị cho các ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao… Trong đó, đầu tư cho Giáo dục là 56.536,763 triệu đồng chiếm tỷ trọng 29,965% trên tổng vốn đầu tư; Y tế là 12.708,476 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,736%; văn hóa - Thể dục Thể thao là 11.645,860 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,172%. Nhờ đó, quận đã nâng trình độ dân trí bình quân lên lớp 7, đã phổ cập trung học cơ sở 8/10 phường; giải quyết việc làm cho hơn 44.50 lao động, 522 hộ làm ăn có hiệu quả ra khỏi chương trình xóa đói giảm nghèo, đời sống từng bước được cải thiện. Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng chu đáo hơn. Hệ thống y tế từ quận đến phường từng bước được hoàn được hoàn chỉnh, 10 trạm y tế phường đều có bác sỹ. đây là quận huyện có điều kiện xã hội về y tế giáo dục cao nhất trong 4 quận huyện.  Quận 8: Trong 5 năm, từ 2001 – 2005, bên bên cạnh các thành tựu kinh tế, quận cũng đạt được một số thành tựu đáng ghi nhận về các lĩnh vực xã hội. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chương trình xóa đói - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng