Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo chuyên đề học phần nhập môn học máy nhận diện chữ viết bằng neutral netw...

Tài liệu Báo cáo chuyên đề học phần nhập môn học máy nhận diện chữ viết bằng neutral network

.PDF
41
1
122

Mô tả:

lOMoARcPSD|16911414 i TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ HỌC PHẦN NHẬP MÔN NHẬP MÔN HỌC MÁY ĐỀ TÀI: NHẬN DIỆN CHỮ VIẾT TAY BẰNG NEUTRAL NETWORK Sinh viên thực hiện : LÊ MINH PHÚC LÊ HỒNG PHONG NGUYỄN ĐỨC THỊNH Giảng viên hướng dẫn : ĐÀO NAM ANH Ngành : CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Chuyên ngành : QUẢN TRỊ AN NINH MẠNG Lớp : D13QTANM Khóa : D13 Hà Nội, tháng 10 năm 2020 lOMoARcPSD|16911414 ii PHIẾU CHẤM ĐIỂM ST Họ và tên Nội dung thực hiện T sinh viên 1 Lê Minh Phúc (Nhóm trưởng) Điể m -Chỉnh sửa chung,phân công công việc . -Làm phần:Giới thiệu bài toán nhận dạng, Mô hình học sâu , Mạng nhiều tầng MLP. -Tìm hiểu code bài toán lớn. 2 Lê Hồng Phong -Làm phần: Các bước xử lý cho bài toán nhận dạng hoàn chỉnh,Mô hình và huấn luyện trong bài toán nhận dạng. -Tìm hiểu code bài toán lớn 3 Nguyễn Đức Thịnh -Làm phần: Các bước xử lý cho bài toán nhận dạng hoàn chỉnh, Giới thiệu tổng quan về neuron. -Tìm hiểu code bài toán lớn. Họ và tên giảng viên Giảng viên chấm 1: Giảng viên chấm 2: Chữ ký Ghi chú Chữ ký lOMoARcPSD|16911414 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN........................................................................................................5 LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI......................................................................3 1.1.Giới thiệu về bài toán nhận dạng....................................................................3 1.1.1.Các giai đoạn phát triển..............................................................................3 1.2.Các bước xử lý cho bài toán nhận dạng hoàn chỉnh......................................5 1.3.Kết luận chương..............................................................................................8 CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH MẠNG NEURON VÀ MÔ HÌNH HỌC SÂU...............11 2.1.Tổng quan về mô hình mạng neuron.............................................................11 2.1.1.Giới thiệu về mạng Neuron.........................................................................11 2.1.1.1.Định nghĩa:.......................................................................................11 2.1.1.2.Lịch sử phát triển mạng neuron.......................................................11 2.1.1.3.So sánh mạng neuron với máy tính truyền thống.............................14 2.1.1.4.Hoạt động của mạng neuron............................................................15 2.1.2.Mô hình và huấn luyện trong bài toán nhận dạng.....................................26 2.1.2.1.Mạng neuron và bài toán phân loại mẫu.........................................26 2.1.2.2.Khả năng học và tổng quát hóa.......................................................27 2.1.2.3.Các phương pháp huấn luyện mạng................................................27 2.2.Mô hình học sâu............................................................................................29 2.2.1.Mạng nhiều tầng truyền thẳng (MLP).......................................................29 2.3.Kết luận chương............................................................................................34 CHƯƠNG 3: CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM...............................35 3.1.Dữ liệu thực nghiệm......................................................................................35 3.2.Huấn luyện mô hình và kết quả thực nghiệm với mô hình MLP..................35 3.2.1.Mô hình huấn luyện....................................................................................35 3.2.2.Các bước thực nghiệm...............................................................................36 KẾT LUẬN CHUNG...........................................................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................41 lOMoARcPSD|16911414 LỜI CẢM ƠN LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Trường Đại học Điện Lực nói chung và các thầy cô giáo trong Khoa Công nghệ thông tin nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Đào Nam Anh - giảng viên Khoa Công nghệ thông tin - Trường Đại học Điện Lực. Thầy đã tận tình theo sát giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập của chúng em. Trong thời gian học tập với thầy, nhóm chúng em không những tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả. Đây là những điều rất cần thiết cho chúng em trong quá trình học tập và công tác sau này. Do thời gian thực hiện có hạn kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài làm của chúng em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để em có thêm kinh nghiệm và tiếp tục hoàn thiện đồ án của mình. Chúng em xin chân thành cảm ơn! lOMoARcPSD|16911414 1 LỜI MỞ ĐẦU Nhận dạng chữ viết tay là bài toán khó trong lớp các bài toán nhận dạng chữ, và vẫn luôn thu hút được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học. Đặc biệt là trong vài thập niên gần đây, do sự thúc đẩy của quá trình tin học hóa trong mọi lĩnh vực, ứng dụng nhận dạng chữ càng có nhiều ý nghĩa khi được sử dụng cho các bài toán trong thực tế. Cũng như nhiều bài toán nhận dạng tiếng nói, hình ảnh… khác, thì độ chính xác của hệ thống vẫn tiếp tục cần phải cải thiện nhằm vươn tới khả năng nhận dạng giống như con người. Tuy nhiên, với bài toán nhận dạng chữ viết tay thì vấn đề trở nên phức tạp hơn nhiều so với bài toán nhận dạng chữ in thông thường ở những vấn đề sau đây: Với chữ viết tay thì không thể có các khái niệm font chữ, kích cỡ chữ. Các kí tự trong một văn bản chữ viết tay thường có kích thước khác nhau. Thậm chí, cùng một kí tự trong một văn bản do một người viết nhiều khi cũng có độ rộng, hẹp, cao, thấp khác nhau, ... Với những người viết khác nhau chữ viết có độ nghiêng khác nhau (chữ nghiêng nhiều/ít, chữ nghiêng trái/phải...). Các kí tự của một từ trên văn bản chữ viết tay đối với hầu hết người viết thường bị dính nhau vì vậy rất khó xác định được phân cách giữa chúng. Các văn bản chữ viết tay còn có thể có trường hợp dính dòng (dòng dưới bị dính hoặc chồng lên dòng trên). Trong những năm gần đây, mô hình mạng Neuron theo hướng học sâu đã cho thấy những kết quả tốt trong nhiều bài toán khác nhau, trong đó có nhận dạng chữ. lOMoARcPSD|16911414 Xuất phát từ yêu cầu thực tế, đang rất cần có nhưng nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy học viên đã chọn đề tài “Nghiên cứu mô hình học sâu (deep-learning) và ứng dụng trong nhận dạng chữ viết tay” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn phần nào áp dụng vào bài toán thực tế. Bài toán đã đặt ra phải giải quyết được những yêu cầu sau:  Nhận dạng được các ký tự từ ảnh đầu vào  Tiến hành nhận dạng kí tự đơn lẻ sử dụng mạng Neuron nhân tạo theo phương pháp học sâu Restricted Boltzmann machine (RBM).  Đánh giá kết quả và so sánh với mô hình mạng neuron Với những yêu cầu đã đặt ra ở trên, cấu trúc của luận văn sẽ bao gồm những nội dung sau đây:  Chương 1: Tổng quan về đề tài Giới thiệu về bài toán nhận dạng chữ viết tay, tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, quy trình chung để giải quyết bài toán và các phương pháp điển hình trong việc huấn luyện nhận dạng, phạm vi của đề tài.  Chương 2: Mô hình mạng neuron và mô hình học sâu Trình bày về cơ sở lý thuyết của mô hình neuron và huấn luyện trong bài toán nhận dạng chữ viết tay. Cơ sở lý thuyết của mô hình học sâu: Hopfield network, Boltzmann Machines, Restricted Boltzmann Machines và thuật toán lan truyền ngược.  Chương 3: Kết quả thực nghiệm và đánh giá Trình bày các kết quả thực nghiệm của hai mô hình mạng neuron và mô hình học sâu, đưa ra kết quả đánh giá nhận dạng chữ viết tay giữa mô hình mạng neuron và mô hình học sâu. lOMoARcPSD|16911414 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1.Giới thiệu về bài toán nhận dạng Nhận dạng chữ viết tay vẫn còn là vấn đề thách thức lớn đối với các nhà nghiên cứu. Bài toàn này chưa thể giải quyết trọn vẹn được vì nó hoàn toàn phụ thuộc vào người viết và sự biến đổi quá đa dạng trong cách viết và trạng thái sức khỏe, tinh thần của từng người viết. Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn các bạn xây dựng mô hình nhận diện chữ viết trên tập dữ liệu MNIST bằng google colab. MNIST được giới thiệu năm 1998 bởi Yann Lecun và cộng sự nhằm đánh giá các mô hình phân lớp. MNIST là tập dữ liệu chữ viết từ 0 đến 9. Trong đó, mỗi hình là một ảnh đen trắng chứa một số được viết tay có kích thước là 28x28. Bộ dataset vô cùng đồ sộ với khoảng 60k data training và 10k data test và được sử dụng phổ biến trong các thuật toán nhận dạng ảnh. 1.1.1. Các giai đoạn phát triển  Giai đoạn 1 (1900 - 1980) lOMoARcPSD|16911414 Nhận dạng chữ được biết đến từ năm 1900, khi nhà khoa học người Nga Alan Turing (1912-1954) phát triển một phương tiện trợ giúp cho những người mù. Các sản phẩm nhận dạng chữ thương mại có từ những năm1950, khi máy tính lần đầu tiên được giới thiệu tính năng mới về nhập và lưu trữ dữ liệu hai chiều bằng cây bút viết trên một tấm bảng cảm ứng. Công nghệ mới này cho phép các nhà nghiên cứu làm việc trên các bài toán nhận dạng chữ viết tay online. Mô hình nhận dạng chữ viết được đề xuất từ năm 1951 do phát minh của M. Sheppard được gọi là GISMO, một robot đọc-viết. Năm 1954, máy nhận dạng chữ đầu tiên đã được phát triển bởi J. Rainbow dùng để đọc chữ in hoa nhưng rất chậm. lOMoARcPSD|16911414 Năm 1967, Công ty IBM đã thương mại hóa hệ thống nhận dạng chữ.  Giai đoạn 2 (1980 - 1990) Với sự phát triển của các thiết bị phần cứng máy tính và các thiết bị thu nhận dữ liệu, các phương pháp luận nhận dạng đã được phát triển trong giai đoạn trước đã có được môi trường lý tưởng để triển khai các ứng dụng nhận dạng chữ. Các hướng tiếp cận theo cấu trúc và đối sánh được áp dụng trong nhiều hệ thống nhận dạng chữ. Trong giai đoạn này, các hướng nghiên cứu chỉ tập trung vào các kỹ thuật nhận dạng hình dáng chứ chưa áp dụng cho thông tin ngữ nghĩa. Điều này dẫn đến sự hạn chế về hiệu suất nhận dạng, không hiệu quả trong nhiều ứng dụng thực tế.  Giai đoạn 3 (1990 - nay) Các hệ thống nhận dạng thời gian thực được chú trọng trong giai đoạn này. Các kỹ thuật nhận dạng kết hợp với các phương pháp luận trong lĩnh vực học máy (Machine Learning) được áp dụng rất hiệu quả. Một số công cụ học máy hiệu quả như mạng Neuron, mô hình Markov ẩn, SVM (Support Vector Machines) và xử lý ngôn ngữ tự nhiên... 1.2.Các bước xử lý cho bài toán nhận dạng hoàn chỉnh lOMoARcPSD|16911414 Nhận dạng chữ viết tay thường bao gồm năm giai đoạn: tiền xử lý (preprocessing), tách chữ (segmentation), trích chọn đặc trưng (representation), huấn luyện và nhận dạng (training and recognition), hậu xử lý (postprocessing). Hình 1- 1: Các bước trong nhận dạng chữ viết tay lOMoARcPSD|16911414  Tiền xử lý (preprocessing): giảm nhiễu cho các lỗi trong quá trình quét ảnh, hoạt động viết của con người, chuẩn hóa dữ liệu và nén dữ liệu.  Tách chữ (segmentation): chia nhỏ văn bản thành những thành phần nhỏ hơn, tách các từ trong câu hay các kí tự trong từ.  Trích trọn đặc trưng (representation): giai đoạn đóng vai trò quan trọng nhất trong nhận dạng chữ viết tay. Để tránh những phức tạp của chữ viết tay cũng như tăng cường độ chính xác, ta cần phải biểu diễn thông tin chữ viết dưới những dạng đặc biệt hơn và cô đọng hơn, rút trích các đặc điểm riêng nhằm phân biệt các ký tự khác nhau. Trong luận văn này, tôi nghiên cứu và tìm hiểu về mô hình học máy theo chiều sâu, trong mô hình này thì khi huấn luyện và sử dụng dữ liệu chúng ta không cần sử dụng đặc trưng của ảnh đầu vào nên có thể bỏ qua bước trích rút đặc trưng.  Huấn luyện và nhận dạng (training and recognition): phương pháp điển hình so trùng mẫu, dùng thống kê, mạng neuron, mô hình markov ẩn, trí tuệ nhân tạo hay dùng phương pháp kết hợp các phương pháp trên.Trong luận văn này, tôi sử dụng mô hình học máy theo chiều sâu (deep learning) để huấn luyện và nhận dạng, nội dung này sẽ được trình bày trong các chương sau của luận văn.  Hậu xử lý (postprocessing): sử dụng các thông tin về ngữ cảnh để giúp tăng cường độ chính xác, dùng từ điển dữ liệu. Ban đầu các văn bản chữ viết tay được scan và đưa vào hệ thống nhận dạng, với quá trình tiền xử lý thì ảnh sẽ được một ảnh mà do hệ thống lOMoARcPSD|16911414 Trong mô hình học máy theo chiều sâu, ảnh được sử dụng để huấn luyện và nhận dạng là ảnh đa mức xám (các pixel được biểu diễn bởi các giá trị từ 0 đến 255). Tại quá trình tiền xử lý thì ảnh cũng đã được xử lý lọa bỏ nhiễu, các giá trị không cần thiết trong ảnh đầu vào. Tại bước tách chữ thì với ảnh đã được tiền xử lý, khi đi qua bước này sẽ được thực hiện tách dòng, tách chữ, tách kí tự để thực hiện nhận dạng, tùy theo quy định của một hệ thống khi huấn luyện. Khi đã được tách rời các kí tự thì việc tiếp theo ảnh để nhận dạng sẽ được lưu dưới dạng ma trận điểm, với tùy từng vị trí của điểm ảnh mà giá trị có thể khác nhau (từ 0 đến 255), trong mô hình Deep Learning thì ma trận điểm ảnh sẽ được quy về dạng chuẩn là 28x28. Sau khi qua các bước xử lý ở trên thì ảnh chính thức được đưa vào huấn luyện và nhận dạng, trong quá trình huấn luyện và nhận dạng sẽ sử dụng các mô hình và thuật toán cần thiết để thực hiện tính toán và xử lý, những thuật toán và quá trình xử lý sẽ được trìn bày chi tiết trong các phần sau của luận văn. Cuối cùng khi các ảnh đầu vào đã được đưa vào nhận dạng và cho ra kết quả thì bước quan trọng không kém là quá trình hậu xử lý với các kết quả ở trên, và trả lại kết quả cho người dử dụng. 1.3.Kết luận chương Luận văn “Nghiên cứu mô hình học sâu (deep-learning) và ứng dụng trong nhận dạng chữ viết tay” được thực hiện với mục đích giải quyết một lớp con các bài toán nhận dạng chữ viết tay mà cụ thể nhận dạng các kí tự đơn lẻ là các chữ từ thư viện MNIST. Từ đó sẽ tạo cơ sở tiếp theo để có thể xây dựng tiếp mô hình nhận dạng các chữ cái trong tiếng Việt, đây là bước cần thiết trong bài toán nhận dạng lOMoARcPSD|16911414 10 chữ viết tiếng Việt các từ tiếng Việt đơn lẻ, và sẽ tiến tới xây dựng một hệ thống nhận dạng văn bản viết tay tiếng Việt hoàn chỉnh. Báo cáo này sẽ tập trung vào nghiên cứu về cơ sở lý thuyết mô hình Deep Learning, các thuật toán được sử dụng, thực hiện huấn luyện bằng mô hình Deep Learning, từ đó cài đặt chương trình mô phỏng trên ngôn ngữ Matlab, PHP, C#... lOMoARcPSD|16911414 CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH MẠNG NEURON VÀ MÔ HÌNH HỌC SÂU 2.1. Tổng quan về mô hình mạng neuron 2.1.1. Giới thiệu về mạng Neuron 2.1.1.1. Định nghĩa: Mạng neuron nhân tạo, Artificial Neural Network (ANN) gọi tắt là mạng neuron, neural network, là một mô hình xử lý thông tin phỏng theo cách thức xử lý thông tin của các hệ neuron sinh học. Nó được tạo lên từ một số lượng lớn các phần tử (gọi là phần tử xử lý hay neuron) kết nối với nhau thông qua các liên kết (gọi là trọng số liên kết) làm việc như một thể thống nhất để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó. Một mạng neuron nhân tạo được cấu hình cho một ứng dụng cụ thể (nhận dạng mẫu, phân loại dữ liệu, ...) thông qua một quá trình học từ tập các mẫu huấn luyện. Về bản chất học chính là quá trình hiệu chỉnh trọng số liên kết giữa các neuron. 2.1.1.2. Lịch sử phát triển mạng neuron Các nghiên cứu về bộ não con người đã được tiến hành từ hàng nghìn năm nay. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật đặc biệt là những tiến bộ trong ngành điện tử hiện đại, việc con người bắt đầu nghiên cứu các neuron nhân tạo là hoàn toàn tự nhiên. Sự kiện đầu tiên đánh dấu sự ra đời của mạng neuron nhân tạo diễn ra vào năm 1943 khi nhà thần kinh học Warren McCulloch và nhà toán học Walter Pitts viết bài báo mô tả cách thức các neuron hoạt động. Họ cũng đã tiến hành xây dựng một mạng neuron đơn giản bằng các mạch điện. Các neuron của họ được xem như là các thiết bị nhị phân với ngưỡng cố định. Kết quả của các mô hình này là các hàm logic đơn giản chẳng hạn như “ a OR b” hay “a AND b”. lOMoARcPSD|16911414 Tiếp bước các nghiên cứu này, năm 1949 Donald Hebb cho xuất bản cuốn sách Organization of Behavior. Cuốn sách đã chỉ ra rằng các neuron nhân tạo sẽ trở lên hiệu quả hơn sau mỗi lần chúng được sử dụng. Những tiến bộ của máy tính đầu những năm 1950 giúp cho việc mô hình hóa các nguyên lý của những lý thuyết liên quan tới cách thức con người suy nghĩ đã trở thành hiện thực. Nathanial Rochester sau nhiều năm làm việc tại các phòng thí nghiệm nghiên cứu của IBM đã có những nỗ lực đầu tiên để mô phỏng một mạng neuron. Trong thời kì này tính toán truyền thống đã đạt được những thành công rực rỡ trong khi đó những nghiên cứu về neuron còn ở giai đoạn sơ khai. Mặc dù vậy những người ủng hộ triết lý “thinking machines” (các máy biết suy nghĩ) vẫn tiếp tục bảo vệ cho lập trường của mình. Năm 1956 dự án Dartmouth nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence) đã mở ra thời kỳ phát triển mới cả trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo lẫn mạng neuron. Tác động tích cực của nó là thúc đẩy hơn nữa sự quan tâm của các nhà khoa học về trí tuệ nhân tạo và quá trình xử lý ở mức đơn giản của mạng neuron trong bộ não con người. Những năm tiếp theo của dự án Dartmouth, John von Neumann đã đề xuất việc mô phỏng các neuron đơn giản bằng cách sử dụng rơle điện áp hoặc đèn chân không. Nhà sinh học chuyên nghiên cứu về neuron Frank Rosenblatt cũng bắt đầu nghiên cứu về Perceptron. Sau thời gian nghiên cứu này Perceptron đã được cài đặt trong phần cứng máy tính và được xem như là mạng neuron lâu đời nhất còn được sử dụng đến ngày nay. Perceptron một tầng rất hữu ích trong việc phân loại một tập các đầu vào có giá trị liên tục vào một trong hai lớp. Perceptron tính tổng có trọng số các đầu vào, rồi trừ tổng này cho một ngưỡng và cho ra một trong hai giá trị mong muốn có thể. Tuy nhiên Perceptron còn rất nhiều lOMoARcPSD|16911414 ra trong cuốn sách về Perceptron của Marvin Minsky và Seymour Papert viết năm 1969. Năm 1959, Bernard Widrow và Marcian Hoff thuộc trường đại học Stanford đã xây dựng mô hình ADALINE (ADAptive LINear Elements) và MADALINE. (Multiple ADAptive LINear Elements). Các mô hình này sử dụng quy tắc học Least-Mean-Squares (LMS: Tối thiểu bình phương trung bình). MADALINE là mạng neuron đầu tiên được áp dụng để giải quyết một bài toán thực tế. Nó là một bộ lọc thích ứng có khả năng loại bỏ tín hiệu dội lại trên đường dây điện thoại. Ngày nay mạng neuron này vẫn được sử dụng trong các ứng dụng thương mại. Năm 1974 Paul Werbos đã phát triển và ứng dụng phương pháp học lan truyền ngược (back-propagation). Tuy nhiên phải mất một vài năm thì phương pháp này mới trở lên phổ biến. Các mạng lan truyền ngược được biết đến nhiều nhất và được áp dụng rộng dãi nhất nhất cho đến ngày nay. Thật không may, những thành công ban đầu này khiến cho con người nghĩ quá lên về khả năng của các mạng neuron. Chính sự cường điệu quá mức đã có những tác động không tốt đến sự phát triển của khoa học và kỹ thuật thời bấy giờ khi người ta lo sợ rằng đã đến lúc máy móc có thể làm mọi việc của con người. Những lo lắng này khiến người ta bắt đầu phản đối các nghiên cứu về mạng neuron. Thời kì tạm lắng này kéo dài đến năm 1981. Năm 1985, viện vật lý Hoa Kỳ bắt đầu tổ chức các cuộc họp hàng năm về mạng neuron ứng dụng trong tin học (Neural Networks for Computing). Năm 1987, hội thảo quốc tế đầu tiên về mạng neuron của Viện các kỹ sư điện và điện tử IEEE (Institute of Electrical and Electronic lOMoARcPSD|16911414 Ngày nay, không chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu lý thuyết, các nghiên cứu ứng dụng mạng neuron để giải quyết các bài toán thực tế được diễn ra ở khắp mọi nơi. Các ứng dụng mạng neuron ra đời ngày càng nhiều và ngày càng hoàn thiện hơn. Điển hình là các ứng dụng: xử lý ngôn ngữ (Language Processing), nhận dạng kí tự (Character Recognition), nhận dạng tiếng nói (Voice Recognition), nhận dạng mẫu (Pattern Recognition), xử lý tín hiệu (Signal Processing), Lọc dữ liệu (Data Filtering),….. 2.1.1.3. So sánh mạng neuron với máy tính truyền thống Các mạng neuron có cách tiếp cận khác trong giải quyết vấn đề so với máy tính truyền thống. Các máy tính truyền thống sử dụng cách tiếp cận theo hướng giải thuật, tức là máy tính thực hiện một tập các chỉ lệnh để giải quyết một vấn đề. Vấn đề được giải quyết phải được biết và phát biểu dưới dạng một tập chỉ lệnh không nhập nhằng. Những chỉ lệnh này sau đó phải được chuyển sang một chương trình ngôn ngữ bậc cao và chuyển sang mã máy để máy tính có thể hiểu được. Trừ khi các bước cụ thể mà máy tính cần tuân theo được chỉ ra rõ ràng, máy tính sẽ không làm được gì cả. Điều đó giới hạn khả năng của các máy lOMoARcPSD|16911414 tính truyền thống ở phạm vi giải quyết các vấn đề mà chúng ta đã hiểu và biết chính xác cách thực hiện. Các máy tính sẽ trở lên hữu ích hơn nếu chúng có thể thực hiện được những việc mà bản thân con người không biết chính xác là phải làm như thế nào. Các mạng neuron xử lý thông tin theo cách thức giống như bộ não con người. Mạng được tạo nên từ một số lượng lớn các phần tử xử lý được kết nối với nhau làm việc song song để giải quyết một vấn đề cụ thể. Các mạng neuron học theo mô hình, chúng không thể được lập trình để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Các mẫu phải được chọn lựa cẩn thận nếu không sẽ rất mất thời gian, thậm chí mạng sẽ hoạt động không đúng. Điều hạn chế này là bởi vì mạng tự tìm ra cách giải quyết vấn đề, thao tác của nó không thể dự đoán được. Các mạng neuron và các máy tính truyền thống không cạnh tranh nhau mà bổ sung cho nhau. Có những nhiệm vụ thích hợp hơn với máy tính truyền thống, ngược lại có những nhiệm vụ lại thích hợp hơn với các mạng neuron. Thậm chí rất nhiều nhiệm vụ đòi hỏi các hệ thống sử dụng tổ hợp cả hai cách tiếp cận để thực hiện được hiệu quả cao nhất. (thông thường một máy tính truyền thống được sử dụng để giám sát mạng neuron 2.1.1.4. Hoạt động của mạng neuron Một mạng neuron có thể có nhiều lớp/tầng mạng và ít nhất phải có một lớp đó là lớp đầu ra (lớp đầu vào thường không được tính là một lớp mạng). Mỗi lớp có thẻ có một hoặc nhiều neuron. Cấu trúc tổng quát của mạng neuron được thể hiện trong hình 2-5 dưới đây: lOMoARcPSD|16911414 20 Hinh 2- 3: Cấu trúc chung của mạng neuron Mạng neuron với cấu trúc như hình vẽ trên có thể mô tả như sau:  Đầu vào của mạng vector có kích p : (x1, x2 ,...., xp ) và thước đầu ra vector là a ,a ,.,a có kích thước q. Trong vài toán phân 1 2 q loại mẫu, kích thước đầu vào của mạng là kích thước của mẫu đầu vào, kích thước đầu ra của mạng chính là số lớp cần phân loại. Ví dụ, trong bài toán nhận dạng chữ số, kích thước đầu ra của mạng là 10 tương ứng với 10 chữ số 0,…,9, trong vài toán nhận dạng chữ cái tiếng Anh viết thường, kích thức đầu ra của mạng là 26 tương ứng với 26 chữ cái a…z.  Lớp ẩn đầu tiên là H1 , sau đó đến lớp ẩn thứ H2 , tiếp lớp hai lOMoARcPSD|16911414 tục như vậy cho đến lớp ẩn cuối cùng rồi lớp đầu ra O.  Các neuron trong các lớp có cấu trúc như trên hình 2-4, liên kết giữa các neuron giữa các lớp có thể là liên kết đầy đủ (mỗi neuron thuộc lớp sau liên kết với tất cả các neuron ở lớp trước nó) hoặc liên kết chọn lọc (mỗi neuron thuộc lớp sau liên kết với tất cả neuron ở lớp trước đó).  Đầu ra của lớp trước chính là đầu vào của lớp ngay sau nó. tiên vector đầu vào được lan truyền qua lớp H1 . Tại lớp này, mỗi neuron nhận vector đầu vào rồi xử lý (tính tổng có trọng số của các đầu vào rồi cho qua hàm truyền) và cho ra kết quả tương ứng. Đầu ra của H1 chính là đầu lớp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan