Mô tả:
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
CHUYÊN ĐỀ 4: XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU
BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẤC THẤM
Nhóm thực hiện: nhóm 4
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Nguyễn Tuấn Anh
Trần Trọng Giang
Đỗ Văn Mạnh
Nguyễn Văn Nghị
Nguyễn Trọng Nghiêm
Nguyễn Văn Thanh
Lê Thế Thái
Lê Văn Tuyên
Nguyễn Tuấn Vũ
Lớp: Địa Kỹ Thuật CTGT- K53
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
I. Đặt vấn đề
II. Khái niệm bấc thấm
III. Công dụng của biện pháp
IV Đặc tính và phạm vi áp dụng
V. Tính toán bấc thấm
VI. Phương pháp thi công
VII. Ưu nhược điểm
VIII. Ví dụ về công trình thực tế
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền đất yếu là nền đất không đủ sức chịu tải,
không đủ độ bền và biến dạng nhiều, do vậy
không thể làm nền thiên nhiên cho công trình xây
dựng.
Khi xây dựng các công trình dân dụng, cầu
đường, thường gặp các loại nền đất yếu, tùy thuộc
vào tính chất của lớp đất yếu, đặc điểm cấu tạo
của công trình mà người ta dùng phương pháp xử
lý nền móng cho phù hợp để tăng sức chịu tải của
nền đất, giảm độ lún, đảm bảo điều kiện khai thác
bình thường cho công trình.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thực tế xây dựng, có rất nhiều công trình
bị lún, sập hư hỏng khi xây dựng trên nền đất yếu
do không có những biện pháp xử lý phù hợp,
không đánh giá chính xác được các tính chất cơ lý
của nền đất. Do vậy việc đánh giá chính xác và
chặt chẽ các tính chất cơ lý của nền đất yếu (chủ
yếu bằng các thí nghiệm trong phòng và hiện
trường) để làm cơ sở và đề ra các giải pháp xử lý
nền móng phù hợp là một vấn đề hết sức khó
khăn, nó đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến
thức khoa học và kinh nghiệm thực tế để giải
quyết, giảm được tối đa các sự cố, hư hỏng công
trình khi xây dựng trên nền đất yếu.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
Có rất nhiều những biện pháp xử lí nền đất yếu
để góp phần làm tăng tiến độ thi công công trình
cũng như tăng khả năng khai thác của công trình
sau này. Một số biện pháp như:
- Biện pháp cọc cát.
- Biện pháp giếng cát.
- Biện pháp thay đất.
- Biện pháp bấc thấm.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
II.KHÁI NIỆM
1. Khái niệm
Bấc thấm là một vật liệu địa kỹ thuật dùng
để xử lý nền đất yếu, nó được cấu tạo từ hai lớp:
vỏ hay áo lọc bằng vải địa kĩ thuật không dệt sợi
liên tục chất liệu PP hoặc PE 100% có độ bền cơ
học lớn, hệ số thấm cao, kích thước lỗ nhỏ giúp
ngăn các hạt đất xét nhỏ thâm nhập vào lõi thoát
nước; lớp lõi thoát nước đùn bằng nhựa hạt PP,
có rãnh cả hai phía.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
II. KHÁI NIỆM
2. Phân loại.
Có 2 loại chính:
•
Bấc thấm đứng CD( Ceteau-drain) : là một loại
của bấc thấm PVD( Prefabricate Vetical Drainages)
được sản xuất bởi công ty Thai Miltec. Sản phẩm
này đã được sử dụng rộng rãi tại khu vực Đông
Nam Á. Như: Thái Lan, Việt Nam, Singapore,
Indonesia…
•
Bấc thấm ngang SD: là một loại của bấc thấm
PVD được sản xuất để thay thế lớp đệm cát trong
hệ thống PVD, thay thế hệ thống ống thoát nước
đục lỗ trong hệ thống PVD và thay thế vật liệu thoát
nước ngầm. Sản phẩm có độ bền cao, dễ thi công
và giá cả cạnh tranh.
)
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
III. TÁC DỤNG CỦA BIỆN PHÁP
•
Gia cố nền đất yếu:
Bấc thấm được sử dụng để xử lý gia cố nền
đất yếu, trong thời gian ngắn có thể đạt tới
95% độ ổn định dài hạn, tạo khởi động cho
quá trình ổn định tự nhiên ở giai đoạn sau.
Quá trình cố kết có thể được tăng tốc bằng
cách gia tải.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
III. TÁC DỤNG CỦA BIỆN PHÁP
• Ổn định nền:
Các công trình có thể ứng dụng bấc thấm để xử
lý nền đất yếu rất đa dạng, bao gồm đường cao
tốc, đường dẫn đầu cầu, đường băng sân bay,
đường sắt, bến cảng, kho xăng dầu… xây dựng
trên nền đất yếu và có tải trọng động.
• Xử lý môi trường:
Bấc thấm được sử dụng để xử lý nền đất yếu,
đất nhão thường thấy ở các khu vực ô chôn lấp
rác. Bấc thấm cũng được sử dụng để tẩy rửa các
khu vực đất bị ô nhiễm, bằng công nghệ hút chân
không, hút nước ngầm thấm qua các lớp đất bị ô
nhiễm, mang theo các chất ô nhiễm hoá tan trong
nước lên bề mặt để xử lý.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
III. TÁC DỤNG CỦA BIỆN PHÁP
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
IV. ĐẶC TÍNH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đặc tính
- Nước lỗ rỗng được hấp thụ qua lớp vải lọc vào
bản thoát nước và chảy vào trong
lõi bấc một cách êm thuận. Do đặc tính này nên
ngay cả khi bấc ngang được mở rộng
thì khả năng thoát nước vẫn được duy trì.
- Hệ số thấm của lớp vải lọc được thiết kế thấp
nên kiểm soát được tốc độ chảy
bên trong của bản thoát nước vì thế làm giảm sự
dịch chuyển của các hạt xung quang
bản thoát nước từ đó hạn chế được sự hình thành
lớp màng sét trên bề mặt lớp vải lọc.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
IV. ĐẶC TÍNH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đặc tính
- Đây là loại vật liệu có cường độ chịu kéo và độ
dãn dài cao trong khi cố định tốc
độ dịch chuyển tự do của lõi và lớp vải lọc. Do đó
nó có thể biến dạng theo sự thay đổi
của địa hình do lún cố kết.
- Bản thoát nước không chỉ nhẹ và dễ vận
chuyển mà cũng không cần một vật liệu
liên kết đặc biệt nào.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
IV. ĐẶC TÍNH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
2. Phạm vi áp dụng.
- Loại đất: áp dụng cho đất sét, đất cát mịn.
- Tải trọng: chịu tải trọng trên 250kN/m2 tương
đương với chiều cao đắp 14m.
- Ứng dụng:
+ Vùng đắp: thay thế cho lớp đệm cát và cọc cát.
+ Khu thể thao: sân golf, bề mặt sân thể thao.
+ Các ứng dụng khác thay khối đắp, ngăn ngừa
thấm.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
V. TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ BẤC THẤM
1. Tính toán.
- Tính toán và bố trí bấc thấm phải xuất phát từ
yêu cầu đối với mức độ cố kết cần đạt được hoặc
tố độ lún dự báo còn lại trước khi xây dựng công
trình.
- Tính toán mật độ cắm bấc theo nguyên tắc thử
dần với các cự li cắm bấc khác nhau.Để không
làm xáo trộn đất quá lớn, khoảng cách cắm bấc tối
thiểu là 1.3m, còn để chúng đảm bảo khả năng
làm việc không nên bố trí chúng xa quá 2.2m.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
V. TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ BẤC THẤM
1. Tính toán.
- Khi có các ống thoát nước đứng, độ cố kết toàn
phần trung bình là sự kết hợp ảnh hưởng sự thấm
theo phương ngang (xuyên tâm) và sự thấm theo
phương đứng, nó được tính theo:
U=1-(1-Uh)(1-Uv) (1)
Trong đó:
U: Độ cố kết toàn phần trung bình.
Uh: Độ cố kết theo phương pháp ngang
(xuyên tâm).
Uv: Độ cố kết theo phương đứng.
- Ở đây sẽ đi sâu vào nghiên cứu sự cố kết theo
phương ngang (hướng tâm) và đánh giá ảnh
hưởng kết hợp khi cố kết theo cả hai phương.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
V. TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ BẤC THẤM
1. Tính toán.
- Việc thiết kế các ống thoát nước PV
(Prefabricated Vertical) yêu cầu cần phải dự đoán
được mức độ tiêu tán của áp lực dư kẽ rỗng do
hiện tượng thấm hướng tâm vào ống thoát nước
đứng cũng như đánh giá được vai trò của sự thấm
theo phương đứng. Giải pháp đầy đủ đầu tiên cho
vấn đề thấm xuyên tâm đã được đưa ra bởi
Barron, ông đã nghiên cứu lý thuyết về ống thoát
nước đứng bằng cát.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
V. TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ BẤC THẤM
1. Tính toán.
- Hệ thức mà ông đưa ra dựa trên giả thiết của
Terzaghi về cố kết thấm một hướng. Đây là biểu
thức được ứng dụng rộng rãi nhất trong các phân
tích của Barron [2], nó cung cấp các quan hệ theo
thời gian giữa các thông số: Đường kính ống thoát
nước PV và khoảng cách, hệ số cố kết và độ cố
kết trung bình.
T= (D2/8Ch)F(n)ln(1/(1-Uh) (2)
Trong đó:
T: Thời gian yêu cầu để đạt được độ kết cấu
trung bình Uh.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
V. TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ BẤC THẤM
1. Tính toán.
Uh: Độ cố kết trung bình theo phương ngang.
D: Đường kính hình trụ bao đất bao quanh ống
thoát nước PV hình thành sau khi lắp ống
(vùng ảnh hưởng thấm).
Ch: Hệ số cố kết theo phương ngang.
F(n): Hàm số của yếu tố khoảng cách ống.
BỘ MÔN ĐỊA KỸ THUẬT
V. TÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ BẤC THẤM
1. Tính toán.
Ch: Hệ số cố kết theo phương ngang.
F(n): Hàm số ảnh hưởng của khoảng cách giữa
các công thoát nước.
D: Đường kính hình trụ ảnh hưởng của ống
thoát nước.
Fs: Hàm số do xáo trộn đất.
- Xem thêm -