Mô tả:
Trương Quốc Phú
Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
AO NUÔI THỦY SẢN
Thông tinh chung
Môn học: Quản lý chất lượng nước ao nuôi thủy sản
Mã số: TS105, 3 tín chỉ (30-30)
Mã số: TS338, 2 tín chỉ (30-0)
Mã số: TS150, 2 tín chỉ (20-20)
Mô tả giáo trình:
- Động thái và ý nghĩa sinh học của các yếu tố như vật lý, hóa học, sinh
học đối với đời sống thủy sinh vật,
- Phương pháp phân tích các thông số chất lượng nước
- Biện pháp quản lý môi trường ao nuôi thủy sản.
Vị trí của giáo trình:
- Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cần thiết về đánh giá
chất lượng và quản lý môi trường ao nuôi thủy sản.
Giới thiệu
Điều kiện tiên quyết:
Hóa phân tích
Sách và dụng cụ học tập:
Water quality for pond aquaculture (Boyd, 1998)
Quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước (Lê
Trình, 1997)
Các giáo trình về cơ sở thủy sản
Các tài liệu có liên quan
Phương pháp học tập:
Học tích cực, sinh viên là trung tâm
Cách đánh giá:
Lý thuyết: 50% kiểm tra và thuyết trình, 50% thi hết môn
Thực hành: Đạt yêu cầu
Giới thiệu
– Con người cần không khí trong lành để sống
lâu. Cá, tôm cũng cần nước có chất lượng
tốt để sống khỏe mạnh
– Phòng bệnh tốt hơn là trị bệnh
– Chất lượng nước tốt giúp cá, tôm khỏe
mạnh và lớn nhanh
– Chăm sóc ao cá, tôm cũng cần thiết như
chăm sóc sức khỏe của con người
Chất lượng nước và sức khỏe tôm cá
1. Nhập môn
• Định nghĩa: Quản lý chất lượng nước ao nuôi thủy sản là
môn khoa học nghiên cứu những tính chất vật lý, thành
phần hóa học của nước thiên nhiên, các qui luật biến đổi
của chúng theo không gian và thời gian và những ứng
dụng trong nuôi trồng thủy sản.
• Nội dung nghiên cứu:
Tính chất vật lý
Tính chất hóa học
Sự biến động của các yếu tố và phương pháp quản lý
chất lượng nước
Mở đầu
Thalet (629 – 343 TCN) có kết luận: nước là chất
phổ biến, rất bình thường nhưng cũng khác
thường về những tính chất vật lý của nó. Nước là
chất duy nhất trên địa cầu gặp đồng thời với khối
lượng lớn ở 3 trạng thái rắn, lỏng và khí.
2. Sơ lược phát triển môn học
Những nghiên cứu vế tính chất và thành phần hóa
học của nước thiên nhiên đã có từ thời đại đồ sắt
• Đối tượng nghiên cứu: Nước bề mặt (ao, hồ,
sông, suối...) và nước ngầm sử dụng cho nuôi
trồng thủy sản
Mở đầu
• Đầu TK 18, hai nhà khoa học M. Lomonosov (1711 1765) và A. Lavoisier (1743 - 1794) Đề ra cơ sở phân
tích định lượng thành phần hóa học của nước thiên
nhiên.
• Ngày nay, khoa học và công nghệ phát triển việc phân
tích thành phần hóa học của nước có nhiều tiến bộ,
mức độ chính xác cao.
Phương pháp cổ điển (chuẩn độ)
Phương pháp so màu quang phổ
Phương pháp huỳnh quang
Phương pháp phóng xạ
Phương pháp sắc ký
Mở đầu
3. Nước, môi trường thuận lợi cho đời sống thủy sinh
vật
Khối lượng riêng cao, độ nhớt thấp
Nhiệt lượng riêng cao, độ dẫn nhiệt kém
Độ tỏa nhiệt và độ thu nhiệt lớn
Sức căng bề mặt lớn
Khối nước luôn chuyển động
Nước là dung môi tốt
4. Phân chia vùng sinh thái theo độ muối
Vùng sinh thái nước ngọt (độ muối nhỏ hơn 0,5%o)
Vùng sinh thái nước lợ (độ muối từ 0,5-30%o)
Vùng sinh thái nước mặn (độ mặn lớn hơn 30%o)
Mở đầu
Hàm lượng oxy cao, ổn định, hàm lượng oxy phụ
thuộc dòng chảy
CO2 tự do thấp
Độ pH ổn định (6-8)
Nhiệt độ nước ít biến động
Hàm lượng muối dinh dưỡng và vật chất hữu cơ
thấp
Các yếu tố môi trường có xu hướng biến đổi theo
mùa
5. Đặc tính các loại hình thủy vực
• Thủy vực nước chảy: là các thủy vực tự nhiên,
diện tích mặt nước lớn, sâu (sông, suối...)
Mở đầu
Thủy vực nước tĩnh: là các thủy vực nhân tạo, diện tích
mặt nước nhỏ, cạn (ao, hồ, ruộng lúa...)
Hàm lượng oxy thường thấp vào sáng sớm và cao
vào xế chiều
Hàm lượng CO2 tự do trong nước biến động ngược
lại so với oxy
Độ pH cũng biến động tương tự như oxy
Nhiệt độ biến động lớn nhất là ruộng lúa
Hàm lượng muối dinh dưỡng trong các thủy vực
nước tĩnh cao do tác động của canh tác của con
người
Phiêu sinh vật phát triển với một độ cao
Mở đầu
- Xem thêm -