Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Bài giảng định giá trái phiếu

.PDF
50
114
60

Mô tả:

ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU Trình bày: ThS. Phạm Quốc Việt Ký hiệu sử dụng F – mệnh giá trái phiếu P – giá trái phiếu C – tiền lãi định kỳ RC – lãi suất trái phiếu R – lãi suất chiết khấu n – số kỳ trả lãi Rủi ro trong đầu tư trái phiếu Rủi Rủi Rủi Rủi Rủi ro ro ro ro ro thanh toán (Default Risk) lãi suất (Interest Rate Risk) lạm phát (Inflation Risk) thanh khoản (Liquidity Risk) tỷ giá hối đoái (Exchange Rate Risk) Rủi ro thanh toán (Default Risk) Là rủi ro thua lỗ của người nắm giữ trái phiếu khi tổ chức phát hành không thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc hoặc/và tiền lãi theo định kỳ. Phòng chống: Xếp hạng tín nhiệm (credit rating) Đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba Nghiên cứu tình hình hoạt động của tổ chức phát hành: thông qua phân tích cơ bản Xếp hạng tín nhiệm (Credit rating) Moody’s S&P Mô tả Aaa AAA Chất lượng cao nhất (rủi ro vỡ nợ thấp nhất) Aa AA Chất lượng cao A A Trên trung bình Baa BBB Ba BB B B Caa CCC – CC Ca C Đầu cơ cao C D Chất lượng thấp nhất Trung bình Dưới trung bình Đầu cơ Nhiều rủi ro vỡ nợ Rủi ro lãi suất (Interest Rate Risk) Là rủi ro bị giảm giá các trái phiếu đang nắm giữ khi lãi suất thị trường tăng. Chỉ báo: biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ. Nguyên nhân chính: chính sách tiền tệ của NHNN. Tác động đến trái phiếu lãi suất cố định: Thước đo rủi ro lãi suất là thời gian đáo hạn bình quân (Duration – D). Nếu D càng lớn thì rủi ro lãi suất của trái phiếu càng lớn. Biểu hiện cụ thể: Thời gian đáo hạn càng dài thì ảnh hưởng của lãi suất càng lớn. Lãi suất cuống phiếu (lợi suất danh nghĩa) càng thấp thì ảnh hưởng của lãi suất càng lớn. Ít tác động đến trái phiếu lãi suất thả nổi. Rủi ro lạm phát (Inflation Risk) Lạm phát làm xói mòn sức mua của đồng tiền, gây tác động lên lãi suất chiết khấu kỳ vọng. Lạm phát tăng làm giá trái phiếu có xu hướng giảm. Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát Vì mọi người đều kỳ vọng mức lãi suất thực dương, nên nhìn chung lãi suất danh nghĩa có xu hướng biến động tỷ lệ với lạm phát. Tác động tương tự như lãi suất thị trường. Rủi ro thanh khoản (Liquidity Risk) Là rủi ro không bán lại được chứng khoán, hoặc bán lại với chi phí cao. Liên quan đến mức độ hoạt động của thị trường trái phiếu thứ cấp. Tác động đến nhà đầu tư tổ chức mạnh hơn đến nhà đầu tư cá nhân (vốn có xu hướng nắm giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn). Rủi ro tỷ giá hối đoái (Exchange Rate Risk) Nhà đầu tư dùng đồng tiền này để đầu tư vào trái phiếu phát hành bằng đồng tiền khác. Rủi ro hối đoái xảy ra khi tỷ giá hối đoái giữa hai thời điểm đầu tư và rút vốn là khác nhau, làm giảm giá trị của vốn đầu tư ban đầu. Về mặt lý thuyết, tỷ giá sẽ vận động theo hướng bù chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền. Trong thực tế, hoạt động kinh doanh chênh lệch (arbitrage) lãi suất vẫn xảy ra do chính sách điều hành tỷ giá của một số quốc gia, do rào cản đối với dòng tiền vào và dòng tiền ra (đối với các đồng tiền chưa tự do chuyển đổi). Rủi ro này ảnh hưởng đến đầu tư qua biên giới. Định giá trái phiếu (Bond Valuation) Về nguyên tắc, định giá trái phiếu là quá trình xác định giá trị công bằng (fair price) của trái phiếu. Giá trị này bằng với giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong tương lai, được chiết khấu theo một lãi suất phù hợp. Lãi suất dùng để chiết khấu (còn được gọi là lãi suất thị trường khi đầu tư vào một trái phiếu cụ thể) có thể được tính dựa trên lãi suất của trái phiếu chính phủ cùng kỳ hạn và thời điểm đáo hạn, cộng thêm phần bù rủi ro. Định giá trái phiếu lãi suất cố định Định giá tại kỳ lãnh lãi C C C F P= + + ... + + 2 n n 1 + R (1+ R) (1 + R) (1 + R) Hoặc dưới dạng rút gọn [ ] F C −n P = 1 − (1 + R) + n R (1 + R) PV = PVC + PVF Trong đó n [ C C −n PVC = ∑ = 1 − (1 + R) i R i =1 (1 + R ) F PVF = n (1 + R) ] Ví dụ minh hoạ Ví dụ 1: trái phiếu mệnh giá 1 triệu đồng, kỳ hạn 10 năm, lãi suất 10,5%/năm, trả lãi 6 tháng/lần, phát hành vào ngày 1/7/2009. Vào ngày 1/1/2010, lãi suất thị trường là 12,5%, giá trái phiếu này là bao nhiêu? Ví dụ 2: Công trái giáo dục có mệnh giá 200.000 đồng, thời gian đáo hạn là 5 năm, có lãi suất gộp là 40%/5 năm, còn 3 năm nữa đáo hạn, hiện đang rao bán ở giá 190.000 đồng. Với lãi suất tiết kiệm 3 năm đang là 12,5%/năm, và trên quan điểm lợi suất đầu tư trái phiếu và gửi tiết kiệm là như nhau, có mua được trái phiếu này không, vì sao? Định giá trái phiếu giữa hai kỳ lãnh lãi Giá trái phiếu = giá trị hiện tại của trái phiếu tại thời điểm định giá – lãi thuộc về người bán Nếu gọi: D – thời gian của một kỳ lãnh lãi Tcs – thời gian từ đầu kỳ lãnh lãi đến thời điểm định giá và Tcs f = D Hiện giá trái phiếu: PV = (1 + R ) ( PVC + PVF ) f Lãi thuộc về người bán: Cf Giá trái phiếu: P = (1 + R ) ( PVC + PVF ) − Cf f Ví dụ minh họa Ví dụ 3: Giả sử ngân hàng bạn đang sở hữu một lượng trái phiếu chính phủ phát hành ngày 25/01/2007, giám đốc của bạn đang định bán chúng vào ngày hôm nay. Biết rằng mệnh giá trái phiếu là 100.000 đồng, lãi suất trái phiếu là 8,2%/năm, trả lãi hàng năm, thời gian đáo hạn trái phiếu là 5 năm và lãi suất dùng để chiết khấu là 12,5%/năm. Bạn hãy giúp giám đốc của mình định giá trái phiếu trên. Định giá trái phiếu lãi suất thả nổi Lãi suất trái phiếu = lãi suất thị trường + khoản chênh lệch lãi suất cố định Do đó: Giá trái phiếu = giá chứng khoán tham chiếu + dòng tiền chênh lệch Giá chứng khoán tham chiếu = mệnh giá (do lãi suất trái phiếu bằng lãi suất thị trường) Dòng tiền chênh lệch được định giá tương tự như PVC Ví dụ minh họa Ví dụ 4: Công ty CP ABC vừa phát hành trái phiếu có F=1 tr.đ, kỳ hạn 5 năm, trả lãi hàng năm, lãi suất bằng bình quân LS tiền gửi tiết kiệm 12 tháng trả sau của VCB, BIDV, ICB, VBARD cộng thêm 4%/năm. Với lãi suất thị trường khi đầu tư trái phiếu này là LS bình quân (Hiện là 12,5%/năm) cộng 1,5%/năm, hãy định giá trái phiếu trên. Định giá trái phiếu chuyển đổi Về bản chất, trái phiếu chuyển đổi là một quyền lựa chọn kiểu châu Âu (European Option). Để mua trái phiếu chuyển đổi, nhà đầu tư đã bỏ qua chi phí cơ hội là mua trái phiếu cùng cùng mức rủi ro và cùng kỳ hạn, nhưng lại không có khả năng chuyển đổi. Phí quyền lựa chọn trong trường hợp này chính là chênh lệch giá trị hiện tại các khoản lãi mà nhà đầu tư thu được khi mua 2 loại trái phiếu trên. Giá chuyển đổi = mệnh giá trái phiếu : tỷ lệ chuyển đổi Vì vậy, công thức định giá trái phiếu chuyển đổi được xác lập theo mô hình Black – Scholes dùng định giá quyền lựa chọn. Đo lường lợi suất (yield) của trái phiếu Lợi suất của trái phiếu là một số tương đối (thường tính bằng phần trăm), đo lường mức sinh lời bằng tiền của người sở hữu chứng khoán. Thông thường lợi suất không bao gồm biến động giá chứng khoán giữa hai thời kỳ, như khi tính mức sinh lời (return). Có nhiều loại lợi suất khác nhau Lợi suất coupon (còn được gọi là lợi suất danh nghĩa – nominal yield), được tính bằng tỷ lệ phần trăm tiền lãi coupon so với mệnh giá trái phiếu. Lợi suất hiện hành (current yield) được tính bằng tỷ lệ phần trăm tiền lãi coupon so với hiện giá trái phiếu. Lợi suất đáo hạn (yield to maturity – YTM)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan