XÁC ĐỊNH TÍNH MẪN CẢM KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN PHÂN LẬP TỪ
CÁC MẪU SỮA THU ĐƯỢC Ở BÒ BỊ BỆNH VIÊM VÚ THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM SỮA TH
1
Nguyễn Xuân Hòa, 1 Phạm Hoàng Sơn Hưng
TÓM TẮT
Tình trạng viêm vú ở đàn bò sữa chiếm một tỷ lệ tương đối cao. Nghiên cứu này được
tiến hành tại đàn bò sữa nuôi tại trang trại thuộc công ty cổ phần thực phẩm sữa TH – Xã Nghĩa
Sơn - Huyện Nghĩa Đàn – Tỉnh Nghệ An. Nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa gồm 5 loại:
Staphylococcus, E. coli, Streptococcus, Coliform, Bacillus. Trong đó 3 loại chính là E. coli
34.3%, Staphylococcus 24,7%; Streptococcus 13%. 90 - 100% số chủng vi khuẩn Streptococcus,
Staphylococcus, E. coli phân lập được mẫn cảm với Amoxyllin, Florfenicol, Ceftiofur. Có thể sử
dụng 3 loại kháng sinh trên để điều trị viêm vú bò sữa.
Từ khóa: Bò sữa, viêm vú, vi khuẩn, điều trị, Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH.
ANTIBIOTIC SUSCEPTIBILITY DETERMINATION OF SOME BACTERIA
ISOLATES FROM BOVINE MASTITIS IN TH FOOD CHAIN JOINT STOCK
COMPANY, NGHE AN, VIETNAM.
1
Nguyen Xuan Hoa, 1 Pham Hoang Son Hung
SUMMARY
Mastitis in dairy herds occupy a relatively high rate. A study was conducted in dairy
cattle breeding farm Shareholding Companies Dairy TH - Nghia Son - Nghia Dan District - Nghe
An Province. Group bacteria dairy mastitis includes 5 categories: Staphylococcus , E.coli ,
Streptococcus , coliform , Bacillus . Of these three categories is E. coli (34.3%) , Staphylococcus
(24.7%) ; Streptococcus (13%). 90-100% of the bacteria Streptococcus , Staphylococcus , E.coli
isolates were susceptible to Amoxyllin , Florfenicol , Ceftiofur . Can use 3 types of antibiotics to
treat mastitis in dairy cows .
Keywords : Antibiotic susceptibility, Dairy cows , mastitis, Bacteria.
1. Đại học Nông Lâm - Đại học Huế
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các loại bệnh thường xảy ra trên bò sữa, bệnh viêm vú là bệnh phổ biến, dễ lây lan
và gây thiệt hại về kinh tế rất lớn vì nó làm giảm sản lượng sữa và chất lượng sữa. Tại Việt Nam,
trong thời gian gần đây, bệnh viêm vú trên đàn bò sữa bắt đầu được quan tâm. Nhiều khảo sát
cho thấy tỷ lệ bệnh viêm vú trên đàn bò sữa là vào khoảng 30 -50% đàn bò sữa bị mắc bệnh, đặc
biệt tình trạng viêm vú phi lâm sàng tại các trung tâm bò sữa chiếm tỷ lệ khá cao, như 43,16% tại
Trung tâm bò sữa và đồng cỏ Ba Vì ; 51,92% tại Trung tâm Giống bò Hà Nội ; tại Công ty phát
triển chăn nuôi Sơn La là 46,44% . Bệnh này đã gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi do
sữa phải xử lý, không sử dụng được. Hơn nữa, nếu không phát hiện sớm, điều trị kịp thời và triệt
để thì những lá vú sẽ teo đi, không đủ khả năng cho sữa, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng
sữa lứa đẻ sau, thậm chí có những con bò bị loại thải.
Bò bị viêm vú chỉ có 30% thể hiện các triệu chứng rõ rệt, gọi là viêm vú lâm sàng, còn lại
70% bò không thể hiện các dấu hiệu lâm sàng của bệnh viêm vú, gọi là viêm vú tiềm ẩn (phi lâm
sàng). Ở thể viêm vú lâm sàng, nhìn bề ngoài ta thấy bầu vú sưng đỏ và bầu vú bị biến dạng.
Đụng vào vú bò thì bò đau đớn, tìm cách tránh né hoặc đưa chân đá. Nếu vắt sữa thì sữa lợn cợn,
vón cục, trong sữa có lẫn máu, mủ. Có trường hợp chỉ viêm một hoặc hai vú. Những vú còn lại
vẫn cho sữa bình thường .
Đối với viêm vú tiềm ẩn (phi lâm sàng) nhìn bề ngoài thấy bầu vú vẫn bình thường,
không có triệu chứng gì về bệnh viêm vú xuất hiện. Nếu bóp nhẹ ta sẽ thấy trong bầu vú có nổi
lên một khối thịt hơi cứng, nhưng bò vẫn tiết sữa. Điều đó chứng tỏ vi trùng có xâm nhập nhưng
không làm tổn hại những tổ chức bên trong bộ máy sản xuất sữa này, nên mới không bị viêm,
nhưng năng suất sữa ngày càng giảm. Mầm bệnh tuy tiềm ẩn nhưng đủ sức lây lan nhanh sang
các bò mạnh, qua tay người vắt sữa, qua các dụng cụ chăn nuôi dùng chung,…Thể bệnh này rất
quan trọng bởi những lý do như sự lưu hành cao gấp 15 - 40 lần so với thể lâm sàng, luôn là
nguy cơ của thể lâm sàng, bệnh kéo dài, khó phát hiện, quá trình tiết sữa giảm, có nguy cơ ảnh
hưởng đến chất lượng sữa. Ngoài ra thể cận lâm sàng còn quan trọng bởi vì nó là nguồn tàng trữ
mầm bệnh và gây nhiễm cho những con trong đàn .
Những nghiên cứu gần đây của Trương Quang và cs (2008) về bệnh viêm vú bò sữa cho
thấy những vi khuẩn chính gây bệnh như Streptococcus, Staphylococcus, E.coli. Trần Tiến Dũng
(1998) cũng khẳng định 3 loại vi khuẩn trên là nguyên nhân chính gây viêm vú bò sữa. Trong khi
đó nghiên cứu của Sa Đình Chiến và cs (2012) cho rằng có 5 loại vi khuẩn: Staphylococcus,
E.Coli, Streptococcus, Colifom, Bacillus gây bệnh viêm vú ở bò sữa. Trong đó 3 loại chính là
Staphylococcus, E.Coli, Streptococcus. Đặc biệt Staphylococcus nhiễm với tỷ lệ cao nhất.
Nghiên cứu này nhằm giúp cho người chăn nuôi bò sữa có thêm hiểu biết về nguyên nhân
gây bệnh từ đó có biện pháp phòng chống bệnh viêm vú bò sữa, nâng cao hiệu quả kinh tế, đảm
bảo an toàn thực phẩm. Đồng thời cung cấp cho người chăn nuôi bò sữa ở vùng Nghĩa Đàn,
Nghệ An một số thông tin về các loại kháng sinh mẫn cảm với vi khuẩn gây bệnh viêm vú ở bò
sữa.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp kiểm tra mẫu sữa
Mẫu bệnh phẩm được lấy từ các bầu vú của bò bị bệnh viêm vú nuôi tại các trại thuộc
Công ty Cổ phần Thực phẩm Sữa TH. Tất cả bò đang cho sữa có biểu hiện viêm vú lâm đều
được lấy mẫu sữa để xét nghiệm vi khuẩn. Bầu vú sau khi rửa sạch bằng nước vòi, dùng bông
thấm cồn 70% sát trùng núm vú, trước khi lấy mẫu sữa bỏ mấy giọt sữa đầu, sau đó lấy mẫu sữa
vào ống nghiệm, chú ý tránh núm vú chạm vào miệng ống nghiệm. Ống nghiệm phải được đánh
số, hấp vô trùng trước khi lấy mẫu. Nguyễn tắc đánh số: (1) Vú trước, phải ; (2) Vú sau, phải ;
(3) Vú trước, trái ; (4) Vú sau, trái . Đối với các trường hợp viêm vú phi lâm sàng được kiểm tra
bằng phương pháp California Mastitis Test (CMT) .
2.2. Phương pháp phân lập vi khuẩn
Mẫu sau khi lấy được gửi về phòng thí nghiệm của Công ty Cổ phần Thực phẩm Sữa TH
để tiến hành phân lập vi khuẩn. Vi khuẩn gây viêm vú được phân lập theo phương pháp thường
qui . Nuôi cấy các mẫu sữa cần chẩn đoán vào các môi trường thông thường và môi trường đặc
biệt để xác định các đặc tính nuôi cấy, đặc tính sinh vật hoá học của từng loại vi khuẩn. Đối
chứng là những mẫu sữa của bò khoẻ mạnh, bình thường trong cùng đàn.
2.3. Phương pháp làm kháng sinh đồ
Khả năng mẫn cảm kháng sinh được xác định bằng cách làm kháng sinh đồ theo Kirby Bauer, hướng dẫn trong "Clinical Veterinary Microbiology" của P.J Quinn và cs (2002). Giấy tẩm
kháng sinh và hướng dẫn sử dụng của OXOID cung cấp.
2.4. Phương pháp điều tra hồi cứu thu thập số liệu thứ cấp căn cứ vào số liệu từ công ty
Số liệu được văn phòng Thú y của công ty cung cấp. Đại diện văn phòng Thú y là chuyên
gia thú y người Isael do ông Craig Tanner. Số liệu của chúng tôi được ông Craig Tanner cung cấp
để thực hiện bài báo này.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp thống kê
sinh học theo chương trình Excel 2013 và phân tích trên máy tính có cài đặt phần mềm Epicalc
2000. Giá trị của p tính toán < 0.05 được coi là có ý nghĩa thống kê ở mức 95% và ngược lại.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tại công ty Cổ Phần Thực Phẩm Sữa TH
3.1.1. Cơ cấu và số lượng đàn bò sữa (2011 – 2015)
Bằng phương pháp hồi cứu dựa vào số liệu báo cáo của công ty qua các năm chúng tôi
thu được kết quả về cơ cấu đàn bò sữa tại trang trại bò sữa thuộc công ty Cổ Phần Thực Phẩm
Sữa TH từ năm 2011 – 2015 (bảng 1).
Bảng 1. Cơ cấu đàn bò sữa tại trang trại bò sữa thuộc công ty Cổ Phần Thực Phẩm Sữa TH
Tổng số bò sữa
Các năm
Tổng
Tổng bê
Số bò sữa
Tổng sản
Tổng số Tổng số
cái được sinh
đang khai thác lượng sữa (tấn)
bò tơ
bò cạn sữa
ra
2010
9.291
1.979
25.281
6.641
0
851
2011
24.854
8.250
105.393
9.211
225
7.168
2012
31.896
10.621
135.683
13.871
347
7.057
2013
34.345
12.300
157.132
12.653
1.747
7.645
2014
37.708
14.330
183.065
13.565
1.107
8.706
4/2015
41.220
14.329
183.053
12.858
1.233
3.512
Từ số liệu trong bảng 1 có thể thấy tổng đàn bò sữa và năng suất sữa tại các trang trại
thuộc “Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Sữa TH” đều có xu hướng tăng dần qua các năm. Trong đó
điển hình năm 2010 chỉ có 9.291 con (1.979 con đang khai thác, chiếm 21,3%), tổng sản lượng
sữa đạt 25.281 tấn sữa, đến năm 2011 số lượng bò sữa đã tăng lên 24854 con (trong đó có 8.250
con đang khai thác, chiếm 33,2%), tổng sản lượng sữa thu được là 105.393 tấn sữa, tăng gấp 4
lần so với năm 2010. Hiện nay tính đến 4 tháng đầu năm 2015 nhưng số lượng đàn bò sữa của
công ty đã tăng lên 41.220 con (có 14.329 con đang khai thác chiếm 34,76%), cho 183.053 tấn
sữa.
3.1.2. Điều tra tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú lâm sàng
Công tác điều tra được triển khai tại 6 trại chăn nuôi thuộc Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm
Sữa TH. Kết quả như sau:
Bảng 2. Tỉ lệ bò viêm vú từ 1/2015 – 3/2015
Trại
Tổng bò vắt sữa
Tổng bò viêm vú
Tỉ lệ bò viêm vú
I
2168
142
6.55%
II
2464
126
5.11%
III
2550
95
3.73%
IV
2421
119
4.92%
V
2429
119
4,90%
VI
2592
120
4,63%
Trang trại bò sữa tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Sữa TH được chia làm 2 cụm bao
gồm:
Cụm I (trại I, II, III) tỷ lệ bò viêm vú chiếm ở tỷ lệ cao, trong đó trại 1 cao nhất với
6,55%, tiếp theo trại 2 chiếm 5,11% và trại 3 thấp nhất với 3,73%.
Cụm II (IV, V, VI) tỉ lệ bò viêm vú khá đồng đều, dao động trung bình từ 4,63% đến
4,92%.
Khi so sánh tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú giữa 2 cụm nhận thấy mức độ này không có sự
khác biệt với p > 0.05 (không có ý nghĩa về mặt thống kê).
Sở dĩ, kết quả thu được của chúng tôi bò mắc bệnh viêm vú ở cụm I có tỷ lệ cao hơn so
với cụm II chủ yếu là do hệ thống chuồng trại và hệ thống khu vắt sữa cụm I đang trong quá
trình tu sửa, ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề vệ sinh tại trại. Ngoài ra, kỹ thuật vắt sữa và vệ sinh
sau khi vắt sữa chưa đảm bảo nên đây có thể là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ viêm vú trên đàn bò
sữa tại đây cao hơn các trại khác.
Theo quy định cho phép tỷ lệ bò viêm vú/ tháng nằm trong khoảng 2% - 3%. Qua bảng 2
chúng tôi thấy tỷ lệ bò viêm vú/ tháng tại các trại thuộc Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Sữa TH
dao động từ 1.24% đến 2.18% hoàn toàn phù hợp so với tỷ lệ cho phép.
3.2. Kết quả phân lập vi khuẩn từ sữa bò bị viêm vú
Từ các mẫu thu thập được chúng tôi đã phân lập được các loại vi khuẩn chủ yếu là
Streptococcus, Staphylococcus, E. coli....
Bảng 3. Bảng tỉ lệ phân lập các loại vi khuẩn thường gặp từ các mẫu bệnh phẩm
Kết quả
Trại
E. coli
Số lượng mẫu
I
II
42
98
Số
mẫu
12
45
III
41
15
Tỷ lệ
(%)
28,5%
45,9%
36,5%
Staphylococcus Streptococus spp.
Các loại khác
spp.
Số mẫu Tỷ lệ Số mẫu Tỷ lệ Số mẫu Tỷ lệ
(%)
(%)
(%)
5
11,9%
13
30,9%
12
28,5%
18
18,3%
7
7,14%
28
28,5%
10
24,3%
3
7,3%
13
31,7%
IV
99
20
20,2%
40
40,4%
16
16,1%
23
23,2%
V
22
5
22,7%
7
31,8%
3
13,6%
7
31,8%
VI
Tổn
g
82
34
41,4%
15
18,2%
8
9,7%
25
51,7%
384
131
34,3%
95
24,7%
50
13%
118
30,7%
Kết quả phân lập vi khuẩn ở các mẫu sữa bò bị viêm vú ở bảng 3 cho thấy nhóm vi khuẩn
gây bệnh viêm vú bò sữa tại các trang trại bò sữa thuộc công ty Cổ Phần Thực Phẩm Sữa TH chủ
yếu gồm các loại: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli. Trong tổng số 384 mẫu sữa lấy từ bò
viêm vú tỷ lệ phân lập được các chủng vi khuẩn như sau: E.coli 131/384 mẫu (chiếm 34,3%),
Staphylococcus 95/384 mẫu (chiếm 24,7%), Streptococcus 50/384 mẫu (chiếm 13%).
Kết quả khi phân lập vi khuẩn ở sữa bò bị viêm vú của Lê Thị Thịnh (1998) cho thấy
những vi khuẩn thường xuyên có mặt ở sữa bò bị viêm vú là Staphylococcus (chiếm tỉ lệ 33,5%),
Streptococcus (chiếm tỉ lệ 26,5%), E. coli 30%, các vi khuẩn khác chiếm tỉ lệ 10%.
Nguyễn Ngọc Nhiên và Cù Hữu Phú (1999) đã phân lập vi khuẩn trong 198 mẫu sữa bò
viêm vú thì có 187 mẫu phân lập được vi khuẩn gây bệnh trong đó: 66 mẫu phân lập được
Staphylococcus spp. (33,33%), 48 mẫu phân lập được Streptococcus spp. (24,24%), 32 mẫu phân
lập được Coliform (16,16%), các vi khuẩn khác chiếm tỉ lệ từ 0,51 – 4,04%.
Theo Viện Thú y (2002), vi khuẩn gây bệnh viêm vú chính là Staphylococcus,
Streptococcus, E. coli vì các bầu vú bị nhiễm chính là bể chứa của các vi khuẩn này cho nên sự
lây nhiễm từ núm vú bị sang núm vú bình thường chủ yếu xảy ra vào lúc vắt sữa.
Điều này giải thích cho kết quả mà chúng tôi trình bày ở trên (vì các mẫu sữa chúng tôi
lấy trực tiếp ở bầu vú của những núm vú bị viêm).
Với những kết quả phân lập vi khuẩn ở trên (bảng 3), chúng tôi nhận xét: trong sữa bò bị
viêm vú thường xuyên có mặt của 3 loại vi khuẩn Staphylococcus, Streptococcus, E. coli. Trong
đó E. coli chiếm tỉ lệ cao nhất tiếp đến là Staphylococcus và Streptococcus. Với những kết quả
nghiên cứu trên thì kết quả của chúng tôi là hoàn toàn phù hợp.
Ngoài 3 loại vi khuẩn trên còn một số loại vi khuẩn khác cũng có mặt ở trong sữa bò bị
viêm vú với một tỉ lệ khá cao (chiếm 30,7%).
3.3. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm của Streptococcus, Staphylococcus, E. coli và các
loại vi khuẩn phân lập từ sữa bò bị viêm vú với một số loại kháng sinh
Để có căn cứ phòng chống bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại thuộc Công Ty
Cổ Phần Thực Phẩm Sữa TH có hiệu quả cao, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra khả năng mẫn cảm
của các loại vi khuẩn phân lập được với một số loại kháng sinh, từ đó có thể lựa chọn loại kháng
sinh có hoạt phổ rộng để sử dụng trong công tác điều trị bệnh.
Bảng 4. Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm của Streptococcus, Staphylococcus, E. coli va
các loại vi khuẩn phân lập từ sữa bò bị viêm vú với một số loại kháng sinh
Mẫn cảm
Loại
Strepto.
E. coli
Strepto.
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
mẫu
(%)
mẫu
(%)
mẫu
(%)
Ampicilin
4
66,7
10
91
48
Oxytetracylin
10
86,7
10
77
Amoxyllin
14
93,3
12
Enrofloxacin
9
69,2
Florfenicol
9
Trimethoprim
Staphylo.
E. coli
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
mẫu
(%)
mẫu
(%)
mẫu
(%)
82,8
2
33,3
1
9
10
17,2
44
74,5
2
13,3
3
23
12
20,3
92,4
54
93,2
1
6,7
1
7,6
4
6,8
14
93,4
59
98,4
1
7,6
1
6,6
1
1,6
81,8
3
94,3
48
88,8
2
18,2
4
5,7
5
9,2
3
60
9
60
47
84,5
1
20
6
40
9
15,5
Penicillin G
13
86,6
13
92,9
0
0
2
13,3
1
7,1
0
0
Ceftiofur
12
80
13
92,9
38
95
3
20
1
7,1
2
5
kháng sinh
Số
Staphylo.
Kháng thuốc
Từ số liệu ở bảng 4 cho thấy Amoxyllin, Florfenicol, Ceftiofur là 3 loại kháng sinh có tác
dụng rất tốt đến cả 3 loại vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E. coli (80 – 98,4% số chủng
đề rất mẫn cảm). Vì vậy, có thể sử dụng các loại kháng sinh này để điều trị viêm vú bò sữa. Tuy
nhiên trong quá trình điều trị phải tuân thủ các quy tắc điều trị và nguyên tắc sử dụng kháng sinh
thì mới đem lại hiệu quả cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc
Nhiên và Cù Hữu Phú (1999) khi làm kháng sinh đồ với các loại vi khuẩn gây viêm vú đã kết
luận: Ampicillin có tác dụng tốt với các loại vi khuẩn gây viêm vú.
4. KẾT LUẬN
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ bò viêm vú ở cụm I (trại I, II, III) chiếm ở tỷ lệ cao hơn so
với cụm II (trại IV, V, VI). Ở cụm II tỷ lệ bò viêm vú khá đồng đều, dao động trung bình từ
4,63% đến 4,92%.
Qua kết quả điều tra tại công ty Cổ Phần Thực Phẩm Sữa TH, ba loại vi khuẩn thường
phân lập được từ các mẫu sữa của bò bị viêm vú với tỷ lệ cao là: E. coli chiếm 34,3%,
Staphylococcus chiếm 24,7%, Streptococcus chiếm 13%.
Hầu hết số chủng vi khuẩn E. coli, Staphylococcus, Streptococcus phân lập được mẫn
cảm với Amoxyllin, Florfenicol, Ceftiofur. Ba loại kháng sinh trên có thể sử dụng để điều trị
viêm vú bò sữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú và Nguyễn Ngọc Nhiên, 2012. Tình hình bệnh viêm vú bò
sữa nuôi tại Sơn La và biện pháp phòng trị, Tạp chí khoa học Kỹ thuật Thú y, 19(5), tr.5559.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Trần Tiến Dũng, 1998. Một số vi khuẩn thường gặp trong bệnh viêm vú bò sữa, Kết quả
nghiên cứu khoa học kỹ thuật khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, tr.83-86.
Nguyễn Ngọc Nhiên và Cù Hữu Phú, 1999. Kết quả phân lập vi khuẩn từ bò sữa bị viêm
vú, thử kháng sinh đồ và điều trị thử nghiệm, Tạp chí khoa học Kỹ thuật Thú y, 4(1),
tr.43-45.
Trương Quang, Đỗ Trung Đông và Trương Hà Thái, 2008. Kết quả chẩn đoán phi lâm
sàng và xác định những vi khuẩn chủ yếu gây bệnh viêm vú bò sữa, Tạp chí Khoa học và
phát triển, 6(3), tr.274-278.
P.J Quinn, M.E Carter, B Makey và G.R Carter, 2002. Clinical Veterinary Microbiology,
Wolfe, London WC1 H9LB, England.
E. Radaelli, V. Castiglioni, M. Losa, V. Benedetti, R. Piccinini, R. A. J. Nicholas, E.
Scanziani và M. Luini, 2011. Outbreak of bovine clinical mastitis caused by Mycoplasma
bovis in a North Italian herd, Research in Veterinary Science, 91(2), tr.251-253.
O.W. Schalm và D.O. Noorlander, 1957. Experimental and observation leading to
development of California Mastitis Test, Journal of the American Veterinary Medical
Association, 139, tr.199-204.
Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên và Trần Thị Lan Hương, 2001. Giáo trình Vi sinh
vật Thú Y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.
Lê Thị Thịnh, 1998. Một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa máu và biện pháp chẩn đoán phi lâm
sàng bệnh viêm vú bò sữa, Luận án Thạc sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
Viện Thú y, 2002. Bệnh viêm vú bò sữa, JICA-SNIVR, Hà Nội, tr.115-119.
- Xem thêm -