ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
PHẠM THỊ NHƢ QUỲNH
ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN VỐN THEO QUY ĐỊNH CỦA BASEL
II, III NHẰM TĂNG CƢỜNG ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội - Năm 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ NHƢ QUỲNH
ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN VỐN THEO QUY ĐỊNH CỦA BASEL
II, III NHẰM TĂNG CƢỜNG ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số:
60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Lƣu Quốc Đạt
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả đƣa ra trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
LỜI CẢM ƠN
Qua những năm tháng học tập chƣơng trình đào tạo sau đại học, Tôi đã đƣợc
trang bị những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang bƣớc vào cuộc sống và quá
trình công tác.Nhân dịp hoàn thành quyển luận văn,tôi xin gửi gắm lời biết ơn chân
thành đến quý Thầy, Cô Giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt
thời gian theo học lớp Tài chính ngân hàng 3, niên khóa 2014-2016.
Xin cảm ơn chân thành đến TS Lƣu Quốc Đạt đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Trân trọng!
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
4. Đóng góp mới của đề tài .....................................................................................4
5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ VIỆC ÁP DỤNG HIỆP ƢỚC TIÊU CHUẨN VỐN QUỐC TẾ
BASEL TRONG ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG. ....................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................5
1.1.1. Đối với tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................5
1.1.2. Đối với tình hình nghiên cứu ở trong nước ..............................................5
1.2. Cơ sở lý luận về việc áp dụng hiệp ƣớc tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel trong
đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng ......................................................................7
1.2.1. Quan điểm về an toàn hệ thống ngân hàng thương mại ...........................7
1.2.2.Sự cần thiết của đảm bảo an toàn ngân hàng thương mại ........................8
1.2.3.Nội dung đánh giá an toàn hệ thống ngân hàng thương mại ....................9
1.3. Căn cứ của việc áp dụng hiệp ƣớc tiêu chuẩn vốn Basel vào việc đảm bảo an
toàn vốn .................................................................................................................13
1.3.1. Lịch sử ra đời và mục đích của hiệp ước Basel ......................................13
1.3.2. Nội dung cơ bản của hiệp ước Basel ......................................................14
1.3.3. Các nội dung của Hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel III ................18
1.4. Kinh nghiệm quốc tế khi áp dụng hiệp ƣớc Basel .........................................32
1.4.1. Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại Mỹ khi áp dụng hiệp ước
Basel ..................................................................................................................33
1.4.2. Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại Trung Quốc khi áp dụng
hiệp ước Basel ...................................................................................................36
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với việc áp dụng hiệp ước Basel ...........41
1.4.4. Kinh nghiệm triển khai hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel ..........................43
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................46
2.1. Xác định vấn đề nghiên cứu ...........................................................................46
2.2. Thu thập tài liệu .............................................................................................46
2.3. Xác định câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................47
2.4. Lập thiết kế nghiên cứu và xác định phƣơng pháp nghiên cứu .....................47
2.4.1. Lập thiết kế nghiên cứu ...........................................................................47
2.4.2. Xác định phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................47
2.4.2.1. Phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết ...............................48
2.4.2.2. Phƣơng pháp lịch sử .............................................................................48
2.4.2.3. Phƣơng pháp quan sát ..........................................................................49
2.4.2.4 Phƣơng pháp thống kê mô tả ................................................................49
2.5. Tiến hành nghiên cứu .....................................................................................49
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNGNGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ...........................................................................51
3.1. Giới thiệu chung về hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ...................51
3.2. Tình hình an toàn bảo an toàn hệ thống ........................................................51
3.2.1. Tình hình đảm bảo an toàn hệ thống NHTM tại Việt Nam .....................52
Bảng 3.1: Vốn tự có và hệ số CAR của các NHTM NN thời điểm 31/12/2005 ...53
(ii) Giai đoạn hai: giai đoạn thực hiện quyết định 457/2005/QĐ-NHNN quy định
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%. .................................................................................54
3.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng tại các ngân hàng ...........................................56
3.2.3. Tình hình rủi ro thanh khoản và khả năng quản trị rủi ro .....................58
Bảng 3.5: Tổn thất trong việc bán tài sản của các NH (triệu đồng) ......................61
3.2.4. Tình hình rủi ro lãi suất và khả năng quản trị rủi ro .............................61
3.2.5. Tình hình rủi ro hoạt động và khả năng quản trị rủi ro .........................64
3.2.6. Thực trạng giám sát an toàn hệ thống NHTM ........................................65
3.3. Đánh giá thực trạng an toàn NHTM Việt Nam theo khuyến nghị của ủy
ban Basel ..............................................................................................................68
3.3.1. Vấn đề an toàn vốn so với khuyến nghị của Ủy ban Basel ..................68
3.3.2. Vấn đề quản trị rủi ro tín dụng so với khuyến nghị của Ủy ban Basel ...70
3.3.3. Vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản so với khuyến nghị của Ủy ban Basel ........73
3.3.4. Vấn đề quản trị rủi ro thị trường so với khuyến nghị của Ủy ban Basel ...........74
3.3.5. Vấn đề quản trị rủi ro hoạt động so với khuyến nghị của Ủy ban Basel ...........75
Bảng 3.6: Mức độ thực hiện khuyến nghị của Ủy ban Basel về quản trị RRHĐ ............75
3.3.6. Vấn đề thực hiện giám sát và minh bạch so với khuyến nghị của Ủy ban Basel
...........................................................................................................................76
3.4. Đánh giá chung về việc bảo đảm an toàn vốn tại Việt Nam ..........................76
3.4.1. Thành tựu và cơ sở ..................................................................................76
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .........................................................................78
CHƢƠNG 4: BỐI CẢNH, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN
TOÀN HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN VỐN QUỐC TẾ
BASEL.....................................................................................................................84
4.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế .....................................................................84
4.2. Định hƣớng và lộ trình áp dụng tiêu chuẩn vốn.............................................87
4.2.1. Định hướng áp dụng tiêu chuẩn vốn Basel II và III ...............................87
4.2.2. Lộ trình của việc áp dụng tiêu chuẩn vốn Basel II và III .......................87
4.3. Giải pháp bảo đảm an toàn cho các NHTM Việt Nam ..................................89
4.3.1. Giải pháp trong việc tăng trưởng vốn bền vững .....................................89
4.3.2. Nâng cao khả năng quản trị rủi ro cho NHTM ......................................92
4.3.3. Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực .......................................................98
4.3.4. Phát triển công nghệ thông tin làm nền tảng cho việc áp dụng Basel II&III ...102
4.4. Các kiến nghị cho cơ quan chủ quản ...........................................................108
4.4.1. Hoàn thiển hành lang pháp lý ...............................................................108
4.4.2. Tái cơ cấu hệ thống theo tiêu chuẩn Basel II và Basel III ....................109
4.4.3. Áp dụng Basel II và Basel III đối với quản lý an toàn vốn cho các NHTM ...111
4.4.4. Đảm bảo môi trường vĩ mô ổn định để áp dụng một cách đảm bảo hiệp
ước Basel II & III ............................................................................................112
Thứ nhất, chính sách tài khóa thận trọng...............................................................112
Thứ hai, chính sách tỷ giá thận trọng, linh hoạt ....................................................113
Thứ ba, lạm phát phải đƣợc kiểm soát hiệu quả ....................................................114
KẾT LUẬN ...........................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................118
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
NHTW
Ngân hàng trung ƣơng
2
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
3
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
4
HĐQT
Hội đồng quản trị
5
CBRC
China banking regulation comission
6
RRHĐ
Rủi ro hoạt động
7
RRTD
Rủi ro tín dụng
8
DN
Doanh nghiệp
9
TCTD
Tổ chức tín dụng
10
QLRR
Quản lý rủi ro
11
QTRR
Quản trị rủi ro
i
DANH MỤC BẢNG
STT
BẢNG
NỘI DUNG
Trang
1
Bảng 1.1
Kết nối giữa vốn phổ thông cấp 1 và tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
20
2
Bảng 1.2
Kết nối giữa các cấp độ của bộ đệm ngƣợc chu kỳ và lợi
nhuận giữ lại
21
3
Bảng 1.3
Tăng cƣờng tiêu chuẩn vốn từ Basel II đến Basel III
24
4
Bảng 1.4
Các nguyên tắc trong Basel
26
5
Bảng 3.1
Vốn tự có và hệ số CAR của các NHTM NN thời điểm
31/12/2005
53
6
Bảng 3.2
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số NHTM
54
7
Bảng 3.3
Tổn thất trong việc bán tài sản của các NH
61
8
Bảng 3.4
Mức độ thực hiện khuyến nghị của Ủy ban Basel về quản trị
RRHĐ
75
ii
DANH MỤC HÌNH
STT
HÌNH
NỘI DUNG
Trang
1
Hình 1.1
Cơ cấu hiệp ƣớc Basel II
15
2
Hình 1.2
Basel III cải cách các quy định vốn ngân hàng
10
3
Sơ đồ 3.1
Hệ số Car năm 2015
56
4
Sơ đồ 3.2
Sự tăng trƣởng tín dụng
57
5
Sơ đồ 3.3
Trung bình lãi suất huy động và cho vay
64
6
Sơ đồ 3.4
Phần trăm cơ cấu vốn
69
7
Sơ đồ 3.5
Tình hình nợ xấu ngân hàng từ 2004-2015
77
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ việc hỗ trợ các quốc gia xây dựng hệ thống và phƣơng pháp hiệu
quả trong việc quản lý mảng Ngân hàng và đảm bảo đƣợc tính thống nhất trong việc
đánh giá các hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại thì ủy ban Basel đã thông qua và
ban hành Hiệp ƣớc vốn Basel I vào năm 1974. Đến tháng 6/2006 chính thức công
bố Hiệp ƣớc tiêu chuẩn vốn Basel II và tháng 7/2009 thì ban hành Basel III nhằm
mục đích hoàn thiện các khuyến nghị về việc đảm bảo an toàn trong hệ thống ngân
hàng. Đến nay, có rất nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng chuẩn Basel vào việc
xây dựng lộ trình tạo sự vững chắc cho hệ thống ngân hàng của nƣớc mình.
Tại Việt Nam, trải qua một đợt dài của cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ
năm 2008 đã khiến các chuỗi hệ thống các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) gặp
những sự cố khó khăn. Các NHTM đối mặt với khó khăn trong cả việc cho vay và
huy động vốn. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lên tới 90% trong tổng vốn ngân
hàng dẫn đến khó khăn trong việc quản trị vốn. Kỳ hạn cho vay thƣờng dài còn kỳ
hạn tiết kiệm lại có xu hƣớng ngắn đi. Trong khi đó, thị trƣờng bất động sản thì
chậm phục hồi, thị trƣờng tài chính trì trệ càng gây khó khăn cho việc bán, xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ. Trong khi đó các giải pháp điều hành kinh tế vĩ
mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng bất động sản luôn
có độ trễ và cần phải có thời gian phát huy tác dụng. Các giải pháp xử lý nợ xấu lại
chƣa đƣợc triển khai đồng bộ mà chủ yếu vẫn là tổ chức tín dụng tự xử lý nợ xấu
nên đã làm giảm mức độ lành mạnh tài chính, hiệu quả kinh doanh của tổ chức tín
dụng trong ngắn hạn. Cơ chế, chính sách xử lý tài sản bảo đảm còn nhiều rất vƣớng
mắc, phức tạp, chậm đƣợc khắc phục, hoàn thiện để tạo điều kiện thuận lợi cho xử
lý nợ xấu. VAMC (vietnam asset management company) đã đƣợc thành lập, đã mua
nợ, song việc giải quyết số nợ này ra sao là cả một vấn đề. Tỷ lệ nợ xấu cao, đặc
biệt là nợ có khả năng mất vốn lớn lại trong bối cảnh hoạt động kinh doanh ngân
hàng khó khăn do lãi suất giảm nhanh, tín dụng khó tăng, chi phí hoạt động
1
cao khiến áp lực lợi nhuận đè nặng lên vai các ngân hàng, cả các ngân hàng ở diện
tái cấu trúc cũng nhƣ các ngân hàng lớn. Bản thân các ngân hàng, để kiểm soát nợ
xấu cũng phải cho vay rất thận trọng. Thế nhƣng, nợ xấu từ khoản vay cũ vẫn
không ngừng phát sinh, nợ nhóm 2, 3 chuyển sáng nhóm 4, 5 đã kéo theo trích lập
dự phòng rủi ro cao lên và lợi nhuận sẽ hẹp dần. Chính điều này cũng đã ảnh hƣởng
không nhỏ trong việc quản lý và tạo tính ổn định trong toàn bộ chuỗi hoạt động tài
chính này. Hiện tại, để hƣớng tới sự tuân thủ, thống nhất với tiêu chuẩn quốc tế và
hơn hết là sự đảm bảo an toàn trong hoạt động thì hệ thống NHTM cần đáp ứng ba
yêu cầu. Thứ nhất, `cần thực hiện hiệu quả nguyên tắc quản trị rủi ro nhằm tăng tính
ổn định và bền vững cho hệ thống. Thứ hai, các ngân hàng cần đảm bảo minh bạch
thông tin theo chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giám sát hoạt
động. Cuối cùng, đổi mới hoạt động giám sát hệ thống nhằm mục đích thực hiện
đúng nhất với vai trò đảm bảo sự an toàn. Để thực hiện đƣợc ba yêu cầu trên thì
việc áp dụng chuẩn mực Basel II và Basel III một cách đúng đắn là việc cấp thiết.
Do đó, việc nghiên cứu các luận điểm về an toàn hệ thống ngân hàng, luận cứ trong
việc áp dụng tiêu chuẩn vốn Basel II và III, thực trạng và các giải pháp an toàn của
toàn bộ hệ thống trên cơ sở áp dụng khuyến nghị của ủy ban Basel đã và đang đƣợc
đặt ra. Từ những yêu cầu đƣợc đặt ra phía trên tôi xin lựa chọn đề tài “Áp dụng hiệp
ƣớc tiêu chuẩn vốn Basel II và Basel III vào việc đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng thƣơng mại tại Việt Nam” để nghiên cứu.
Đề tài trả lời câu hỏi “Cần đƣa ra các giải pháp nào để đảm bảo an toàn vốn cho
hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở của Basel II và đổi mới Basel III?”
2.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp
góp phần đảm bảo an toàn vốn cho hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở của Basel
II và III và đổi mới của hai hiệp ƣớc này
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau:
2
Về khía cạnh lý luận:
Hệ thống hóa các lý luận liên quan tới “Đảm bảo an toàn hệ thống NHTM”
Phân tích các nguyên tắc của Basel II và Basel III
Phân tích một số kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới áp dụng hiệp ƣớc
vốn Basel II và III từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để áp dụng các khuyến nghị với
Việt Nam
Về khía cạnh thực tiễn:
Đánh giá thực trạng đảm bảo an toàn của hệ thống NHTM tại Việt Nam trên cơ
sở so sánh với các khuyến nghị của Basel II và III
Xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn cho hệ thống NHTM Việt Nam trên cơ sở
của Basel II và đổi mới của Basel III
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đánh giá sự an toàn vốn của hệ thống Ngân
hàng thƣơng mại của Việt Nam trên cơ sở của hiệp ƣớc vốn Basel II và III.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài áp dụng trong giai đoạn
2011- 2015. Đây là thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính - kinh tế thế giới 2008 2009. Tài chính thế giới biến động liên tục, đa chiều, nhiều chính sách, giải pháp tài
chính tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, hỗ trợ thị trƣờng tiếp tục đƣợc ban
hành và thực hiện. Song hành với đó là những nỗ lực hoàn hiện thể chế, chính sách
tài chính; quyết liệt cải cách hành chính gắn với tăng cƣờng hiện đại hóa ngành Tài
chính. Có thể nói, đây là thời kỳ đƣợc chú trọng trong việc cải cách đi lên và phát
triển bền vững sau cuộc khủng hoảng lớn vừa diễn ra.
Phạm vi không gian: hệ thống các NHTM tại Việt Nam.
Phạm vi về nội dung:
Đánh giá các hoạt động rủi ro và tính minh bạch trong hệ thống ngân hàng
thƣơng mại thêm vào đó là phân tích về hoạt động giám sát của NHNN đối chiếu
với các khuyến nghị của ủy ban Basel.
3
Đánh giá và nhận xét về kinh nghiệm áp dụng tiêu chuẩn vốn Basel của các nƣớc
trên thế giới qua các mặt kế hoạch thực hiện, phạm vi và phƣơng pháp áp dụng để
làm cơ sở bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
4. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài tiếp cận và giải thích một cách hệ thống các vấn đề liên
quan đến an toàn và phòng chống rủi ro ngân hàng trên nhiều góc độ. Không chỉ
vậy, đề tài chỉ ra đƣợc các mặt ƣu nhƣợc điểm của tiêu chuẩn vốn Basel II và sự
phát triển của Basel III.
Về mặt thực tiễn, đề tài phân tích và phản ánh thực trạng đảm bảo an toàn cho hệ
thống ngân hàng Việt Nam với điều kiện áp dụng theo các khuyến nghị của hiệp
ƣớc Basel. Bên cạnh đó, đề tài chỉ rõ các vấn đề rủi ro trong hệ thống NHTM Việt
Nam trong thời kỳ 2010-2015.
Đề xuất các giải pháp góp phần đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam theo
tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel.
5.Kết cấu của đề tài
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo thì đề tài kết cấu gồm
có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về việc áp
dụng hiệp ƣớc tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel trong đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam
Chƣơng 4: Bối cảnh, định hƣớng và giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống NHTM
Việt Nam theo tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ VIỆC ÁP DỤNG HIỆP ƢỚC TIÊU CHUẨN VỐN QUỐC TẾ
BASEL TRONG ĐẢM BẢO AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Đối với tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới hiện nay có khá nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến việc
áp dụng và triển khai hai hiệp ƣớc tiêu chuẩn vốn Basel II & III cũng nhƣ việc phân
tích nghiên cứu về chúng. Một số nghiên cứu nổi bật có thể kể đến nhƣ sau:
Các khái niệm về rủi ro hệ thống và an toàn hệ thống ngân hàng [“Managing
systemic risk” của Charles Taylor (2009) và “Defining systemic risk” của Darryl
Hendricks (2009)] đƣa ra các định nghĩa và sự giải thích rõ ràng về các khái niệm ở
hệ thống ngân hàng.
Các nghiên cứu về kinh nghiệm triển khai Basel II tại các nƣớc nhƣ Mỹ, Trung
Quốc, các nƣớc Đông Nam Á… [“Proposals for the Implementation of the New
Basel capital adequacy standards in Hongkong” của Dean vào năm 2004 hay
“Understanding the framework- Adopting the Basel II Accord in Pacific” của
Deloitte Touche Tomashu vào năm 2005]
Tháng 6/2014, tại hội nghị kinh tế tài chính lần 2 tại Viên, Max Kubat, giáo sƣ
trƣờng Crech đã có bài nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt giữa Basel II và III và nhấn
mạnh sự mới trong hiệp ƣớc Basel III.
Nhìn chung các nghiên cứu đã cung cấp cơ sở lý luận khá chuẩn mực về an toàn
hệ thống ngân hàng thƣơng mại nói chung và kinh nghiệm của các quốc gia trong
áp dụng tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel II&III nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng. Đây là cơ sở quan trọng tạo điều kiện cho các ngân hàng tại Việt Nam vận
dụng áp dụng để đảm bảo an toàn hệ thống.
1.1.2. Đối với tình hình nghiên cứu ở trong nước
Hiện nay trong nƣớc chƣa có công trình khoa học nghiên cứu một cách hệ thống
các nội dung liên quan tới Basel I, Basel II và Basel III và các giải pháp toàn diện
về việc áp dụng hiệp ƣớc tiêu chuẩn vốn quốc tế nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng
5
thƣơng mại tại Việt Nam. Các nghiên cứu vẫn còn lẻ tẻ và phân tán thƣờng xét trên
một hoặc một số mặt của hệ thống các khuyến nghị của hiệp ƣớc, có thể kể đến:
Năm 2009, chuyên gia Peter Hayward trong dự án TA 7087 VIE của ADB đã
tiến hành phân tích thực trạng các hoạt động giám sát của ngân hàng trong mối quan
hệ đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thƣơng mại thông qua nghiên cứu “hỗ trợ
Phát triển thị trƣờng vốn và Nâng cao năng lực cho khu vực tài chính: Cơ cấu thanh
tra giám sát”. Tuy nhiên, dự án thiên về việc đánh giá xây dựng mô hình giám sát
tài chính cho Việt Nam
Năm 2010, nghiên cứu “25 nguyên tắc giám sát ngân hàng theo Basel II và việc
tuân thủ của Việt Nam” của tiến sĩ Hạ Thị Thiều Dao chỉ dừng lại ở việc so sánh
giữa thực tế của Việt Nam và các yêu cầu của ủy ban Basel.
Từ năm 2006 đến nay, Ngân hàng nhà nƣớc tổ chức khá nhiều hội thảo để bàn về
việc vận dụng và áp dụng Basel trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Đặc biệt,
trong năm 2015 có ba hội thảo nổi bật có thể kể đến đó là
+ Hội thảo “Các thông lệ tốt nhất trong quản lý dự án Basel”đã phối hợp với
Viện Nhân lực Ngân hàng Tài chính (BTCI) và đối tác tƣ duy đến từ Canada - Tập
đoàn Tƣ vấn Rủi ro Toàn cầu (Blackice) Viện Nhân lực Ngân hàng Tài chính
(BTCI) và đối tác tƣ duy đến từ Canada - Tập đoàn Tƣ vấn Rủi ro Toàn cầu
(Blackice). Mục đích của hội thảo này là thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm với các
chuyên gia về quản lý dự án Basel, các thông lệ tốt nhất trong việc thực hiện triển
khai basel II đối với các NHTM đúng lộ trình, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu kinh
nghiệm thực tiễn của các cán bộ quản lý ngân hàng Việt Nam trong quá trình triển
khai áp dụng chuẩn mực Basel II.
+ Ngày 06/10/2015, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN) phối
hợp với Ngân hàng Shinhan, Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam đã tổ chức
Hội thảo “Quản lý vốn và hệ thống dữ liệu rủi ro theo Basel II”. Mục đích của hội
thảo nhắm tới việc chia sẻ kinh nghiệm với các chuyên gia, cán bộ thực hành giàu
kinh nghiệm của Ngân hàng Shinhan Hàn Quốc, Ngân hàng Shinhan Việt Nam về
nội dung liên quan đến việc xây dựng lộ trình chi tiết triển khai Basel II, thực hiện
6
đánh giá mức độ đủ vốn nội bộ (ICAAP), quản lý hệ thống và dữ liệu rủi ro theo
Basel II - hiện đang là những khó khăn, thách thức mà các ngân hàng Việt Nam gặp
phải khi áp dụng Basel II theo Phƣơng pháp tiêu chuẩn vào cuối năm 2015 và áp
dụng Basel II theo Phƣơng pháp nâng cao vào cuối năm 2018.
Tuy nhiên những hội thảo này chỉ nói đƣợc tới một khía cạnh trong việc
quản lý và áp dụng hiệp ƣớc vốn và chƣa khái quát một cách hệ thống. Vì vậy đề
tài đƣợc phát triển và nghiên cứu nhằm bổ sung những phần nghiên cứu còn thiếu
là rất cần thiết.
1.2.Cơ sở lý luận về việc áp dụng hiệp ƣớc tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel trong
đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng
1.2.1. Quan điểm về an toàn hệ thống ngân hàng thương mại
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về việc đảm bảo an toàn trong hoạt
động ngân hàng tuy nhiên an toàn ngân hàng có thể đƣợc xem xét toàn diện trên cả
hai góc độ vi mô và vĩ mô. Cụ thể nhƣsau:
1.2.1.1. Quan điểm an toàn với một ngân hàng thương mại - xét trên góc độ vi mô
An toàn ngân hàng đứng trên tầm nhìn vi mô có thể hiểu là việc hạn chế những
rủi ro mang tính đặc thù của từng ngân hàng từ đó hƣớng tới đảm bảo sự an toàn
cho những ngân hàng này một cách riêng lẻ. Một NHTM có thể đảm bảo đƣợc khả
năng thanh toán những khoản nợ tại mọi thời điểm xác định và không gây ra
những tác động tiêu cực cho nền kinh tế và cộng đồng dù có những tác động từ các
diễn biến bất lợi của nền kinh tế - xã hội là một ngân hàng lành mạnh hay phát
triển bền vững. Bên cạnh đó, cũng có thể hiểu rằng, ngân hàng an toàn cần có còn
đủ mức vốn để trụ vững trong điều kiện xấu nhất. Theo cách nhìn nhận với góc độ
vi mô, xét theo phƣơng diện hệ thống, hệ thống ngân hàng an toàn là một hệ thống
bao gồm hầu hết những ngân hàng trong đó đảm bảo khả năng thanh toán và luôn
có khả năng duy trì đƣợc tình trạng nhƣ vậy trƣớc tác động của mọi biến cố.
1.2.1.2. Quan điểm an toàn ngân hàng thương mại - xét trên góc độ vĩ mô
Khác với quan điểm an toàn ngân hàng từ góc độ vi mô, an toàn ngân hàng theo
góc độ vĩ mô đƣợc hiểu là việc đảm bảo sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân
7
hàng thông qua việc xác định và giảm trừ rủi ro hệ thống. Theo WB và IMF, hệ
thống ngân hàng an toàn phải tránh đƣợc sự đổ vỡ hàng loạt với số lƣợng lớn các
định chế trong đó và tránh đƣợc tình trạng trì trệ trong việc thể hiện chức năng của
các ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể, để đảm bảo an toàn ngân hàng, cần xác định và
dự báo sớm những nguy cơ tiềm tàng có thể gây ảnh hƣởng đến hệ thống ngân
hàng, trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp nhằm ngăn chặn sớm sự bất ổn xuất hiện
trong hệ thống. HệthốngngânhàngpháttriểnantoànbaogồmcácNHTM,bản thân thị
trƣờng và cả các cơ sở hạ tầng cho các ngân hàng và thị trƣờng đó vận hành; cùng
với nhau có khả năng hấp thụ các bất ổn, hấp thụ các ảnh hƣởng tiêu cực diễn ra
trênthịtrƣờng;hệthốngngânhàngpháttriểnantoàn,ổnđịnh,thựchiệntốtvàhiệuquả
việc
phân bổ nguồn lực tài chính từ khu vực tiết kiệm đến khu vực đầu tƣ; các rủi ro tài
chính đƣợc hệ thống này định giá và đánh giá một cách phù hợp nhất; các rủi ro
phải đƣợc hệ thống này quản lý một cách hiệu quả nhất.
Nhƣ vậy, cách nhìn nhận và đánh giá theo quan điểm vĩ mô đƣa ra một hƣớng
nhìn toàn diện, tổng thể hơn và phù hợp với nghiên cứu về hệ thống các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam hiện nay khi Việt Nam hƣớng tới một nền tài chính - ngân
hàng hội nhập.
1.2.2.Sự cần thiết của đảm bảo an toàn ngânhàng thương mại
Các tổ chức hàng đầu trên thế giới nhƣ IMF, WB…luôn khuyến cáo các quốc
gia cần quan tâm và tuân thủ chặt chẽ cẩn trọng để đảm bảo sự an toàn trong thị
trƣờng tài chính nói chung và đặc biệt là thị trƣờng ngân hàng. Ngân hàng thƣơng
mại đƣợc coi là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên
là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán. Đây thực
sự là một loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính, mặc dù giữa ngân hàng thƣơng
mại và các tổ chức tài chính trung gian khác rất khó phân biệt sự khác nhau, nhƣng
ngƣời ta vẫn phải tách ngân hàng thƣơng mại ra thành một nhóm riêng vì những lý
do rất đặc biệt nhƣ tổng tài sản có của các ngân hàng luôn là khối lƣợng lớn nhất
trong toàn bộ hệ thống tài chính. Thực tế đã chỉ ra thị trƣờng tài chính và nền kinh
8
tế nói chung rất nhạy cảm với những bất ổn của hệ thống ngân hàng những ảnh
hƣởng của nó thông qua các chức năng hỗ trợ các dòng vốn luân chuyển, phân bổ
vốn giữa các ngành nghề, nâng cao môi trƣờng kinh doanh và góp phần xây dựng
văn hóa kinh doanh… Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng rất dễ bị ảnh hƣởng và chịu
những tác động từ những lý do quen thuộc nhƣng lại liên tục biến đổi từ nhiều yếu
tố. Từ tính chất hoạt động và từ những thay đổi của môi trƣờng mà đã đặt ra rất
nhiều thách thức và đòi hỏi yêu cầu cao sự quan tâm cần thiết trong việc bảo đảm
an toàn ngân hàng.
1.2.3.Nội dung đánh giá an toàn hệ thống ngân hàng thương mại
Trên cơ sở quan điểm về an toàn dƣới góc độ vi mô và vĩ mô, việc đánh giá an
toàn ngân hàng cũng đƣợc xem xét dƣới 2 góc độ trên.
1.2.3.1. Đánh giá an toàn ngân hàng dưới góc độ vi mô
Việc đánh giá an toàn dƣới cái nhìn của từng ngân hàng cụ thể có rất nhiều cách
để tiếp cận nhƣng phƣơng pháp đánh giá theo quá trình hoạt động của ngân hàng
đƣợc coi là phù hợp nhất. Việc đánh giá đƣợc chia thành 2 giai đoạn: (i) đánh giá
trƣớc
khi
bắt
đầu
hoạt
động
(cấpphépthànhlập,..);và(ii)đánhgiátrongquátrìnhhoạtđộng(đánhgiáantoàn,đánh giá
và kiểm tra tình hình hoạt động, xử lý và ngăn chặn các hoạt động không đƣợc
phép,..)
1.2.3.1.1. Đánh giá trước khi hoạtđộng
Đây chính là việc kiểm tra khi xem xét việc cấp phép và đồng ý cho ngân hàng
đi vào hoạt động kinh doanh dựa trên các yêu cầu của việc thành lập theo văn bản
pháp luật quy định. Đánh giá trƣớc khi hoạt động thực chất là việc kiểm tra khi
xem xét cấp phép thành lập và hoạt động kinh doanh ngân hàng, bao gồm những
yêu cầu chung về điều kiện tham gia thị trƣờng (hay điều kiện thành lập) theo luật
định và phạm vi hoạt động kinh doanh. Những ngân hàng muốn thành lập hoặc
muốn mở rộng kinh doanh ra nƣớc ngoài phải đáp ứng đầy đủ những qui định
chung và phải tuân thủ chặt chẽ những bộ luật điều chỉnh hiện hành. Những yêu
cầu chung về điều kiện thành lập chủ yếu gồm cơ cấu sở hữu, những điều kiện về
nhà quản lý, cơ sở vật chất...
9
1.2.3.1.2. Đánh giá trong quá trình hoạt động
Để đánh giá mức độ vững mạnh của một ngân hàng, IMF và BIS đều khuyến
nghị áp dụng hệ thống đánh giá CAMELS do Cục quản lý liên hiệp tín dụng Mỹ
(National Credit Union Administration - NCUA) xây dựng. Đây là hệ thống phân
tích nhằm đánh giá mức độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của ngân
hàng. Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản đƣợc sử dụng để
đánh giá hoạt động của một ngân hàng, đó là: Mức độ an toàn vốn (Capital
Adequacy), Chất lƣợng tài sản có (Assset Quality), Quản lý (Management), Lợi
nhuận (Earnings), Thanh khoản (Liquidity) và Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị
trƣờng (Sensitivity to MarketRisk). Đánh giá an toàn không nhằm thay thế việc
quản lý hoạt động của ngân hàng mà chỉ đƣa ra những tiêu chuẩn an toàn để qua
đó đảm bảo ngân hàng hoạt động kinh doanh lành mạnh. Tuy nhiên, thông qua các
tiêu chuẩn an toàn, các chủ thể đánh giá có thể có những kết quả chính xác nhất về an
toàn xét trên góc độ từng ngân hàng riêng lẻ.
1.2.3.2. Đánh giá an toàn ngân hàng dưới góc độ vĩ mô
Nếu nhƣ đánh giá an toàn vi mô là nhằm hạn chế những rủi ro mang tính đặc thù của
từng ngân hàng để đảm bảo sự an toàn cho từng ngân hàng riêng lẻ thì an toàn vĩ mô là
nhằm hạn chế rủi ro hệ thống để đảm bảo sự an toàn ổn định cho cả hệ thống tài chính.
Đánh giá an toàn vĩ mô đƣợc hiểu là hoạt động đánh giá nhằm đảm bảo sự ổn định của
toàn bộ hệ thống ngân hàng thông qua việc xác định và giảm trừ rủi ro hệ thống.
1.2.3.2.1. Rủi ro hệ thống và an toàn hệ thống ngân hàng
Theo Taylor (2009), "Rủi ro hệ thống hàm ý tới rủi ro hay xác suất đổ vỡ trong
toàn bộ hệ thống - đối ngƣợc với đổ vỡ của các thành phần riêng lẻ - và có các bằng
chứng ở sự tƣơng quan hay cùng chuyển động của hầu hết hoặc tất cả các thành
phần”. Tuy nhiên trong báo cáo của Nhóm G10 về hợp nhất trong lĩnh vực tài chính
(2001)
lại
đƣa
ra
quan
niệm:"Rủirotàichínhmangtínhhệthốnglàrủiro
mà
mộtsựkiệnsẽgâyratổnthấtvề giá trị kinh tế hoặc niềm tin trong hệ thống tài chính, và
sự gia tăng bất trắc theo đó trong phần lớn hệ thống tài chính; và điều này đủ
nghiêm trọng để rất có thể có những tácđộngtiêucựctớinềnkinhtếthực”. Có thể thấy
10
- Xem thêm -