Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Anh huong hoat dong san xuat lang bun o sa den moi truong song cua nguoi dan xa ...

Tài liệu Anh huong hoat dong san xuat lang bun o sa den moi truong song cua nguoi dan xa quang vinh huyen quang dien tinh thua thien hue

.DOC
71
236
148

Mô tả:

Những năm gần đây, các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm phát triển khá mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, tang thu nhập, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi. Bên cạnh lợi ích trực tiếp về hiệu quả kinh tế, cũng giống như mặt trái của nhiều làng nghề truyền thống khác, các làng nghề chế biến lương thực đã và đang phát thải các chất gây ô nhiễm làm giảm chất lượng môi trường sống của cộng đồng, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Làng nghề bún Ô Sa, xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng không nằm ngoài quy luật này, nước thải của quá trình sản xuất đã và đang gây tác động xấu đến môi trường, hoạt động sản xuất kinh tế cũng như sức khỏe của người dân trong thôn. Từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng hoạt động sản xuất làng bún Ô Sa đến môi trường sống của người dân xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ẢNH HƯỞNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÀNG BÚN Ô SA ĐẾN MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN Xà QUẢNG VINH HUYÊÊN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Thu Hiền Th.S. Mai Lệ Quyên Lớp: K44 Kinh tế TNMT Khóa: 2010 - 2014 Huế, tháng 5 năm 2014 Lêi C¶m ¥n Lêi ®Çu tiªn t«i xin tá lßng biÕt ¬n ch©n thµnh tíi c¸c thÇy, c« gi¸o trong trêng §¹i Häc Kinh TÕ HuÕ, ®Æc biÖt lµ c¸c thÇy c« gi¸o khoa Kinh TÕ vµ Ph¸t TriÓn trong suèt 4 n¨m cña khãa häc ®· d¹y dç, truyÒn ®¹t cho t«i nh÷ng kiÕn thøc bæ Ých. §Æc biÖt, t«i xin göi lêi c¶m ¬n s©u s¾c tíi c« Th.s Mai ThÞ LÖ Quyªn, ngêi ®· tËn t×nh chØ b¶o, híng dÉn t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc tËp vµ nghiªn cøu ®Ò tµi. T«i xin göi lêi c¶m ¬n ch©n thµnh tíi toµn thÓ c¸c c«, chó, anh chÞ ë UBND x· Qu¶ng Vinh, Phßng TNMT huyÖn Qu¶ng §iÒn, Chi côc B¶o vÖ m«i trêng tØnh Thõa Thiªn HuÕ ®· tËn t×nh gióp ®ì, t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc tËp ®Ó t«i hoµn thµnh tèt ®Ò tµi nghiªn cøu. Cuèi cïng t«i xin göi lêi c¶m ¬n ch©n thµnh tíi toµn thÓ gia ®×nh, b¹n bÌ t«i, nh÷ng ngêi lu«n ë bªn t«i, ®éng viªn vµ t¹o ®iÒu kiÖn cho t«i trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp vµ nghiªn cøu ®Ò tµi tèt nghiÖp. Do cßn h¹n chÕ vÒ mÆt kiÕn thøc vµ kinh nghiÖm còng nh thêi gian, nªn qu¸ tr×nh nghiªn cøu ®Ò tµi kh«ng tr¸nh khái nh÷ng thiÕu sãt. KÝnh mong nhËn ®îc ý kiÕn ®ãng gãp cña Qóy thÇy c« gi¸o vµ b¹n bÌ ®Ó khãa luËn ngµy cµng hoµn thiÖn h¬n. Xin ch©n thµnh c¶m ¬n! HuÕ, th¸ng 5 n¨m 2014 Sinh viªn NguyÔn ThÞ Thu HiÒn Khóa luânâ tốt nghiêpâ MỤC LỤC Trang Lời cám ơn MỤC LỤC .............................................................................................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................................v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .................................................................................................................vi PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung........................................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................2 5. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................4 1.1...............................................................................................Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................................................................................................................4 1.1.1............................................................................................................Các khái niệm liên quan ........................................................................................................................................................4 1.1.1.1. Khái niệm môi trường 4 1.1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường 5 1.1.1.3. Các dạng ô nhiễm môi trường: 6 1.1.2........................................................Khái quát về làng nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề ........................................................................................................................................................7 1.1.2.1. Khái niệm và vai trò làng nghề 7 1.1.2.2. Đặc điểm chung và những tồn tại của làng nghề 10 1.1.2.3. Ảnh hường của ô nhiễm làng nghề đến môi trường, sức khỏe cộng đồng, kinh tế - xã hội. 13 1.2............................................................................................Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ..........................................................................................................................................................16 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT i Khóa luânâ tốt nghiêpâ 1.2.1................................................................Tổng quan ô nhiễm môi trường làng nghề Việt Nam ......................................................................................................................................................16 1.2.2...................................................................Thực trạng môi trường các làng nghề sản xuất bún ......................................................................................................................................................18 1.2.3......Khái quát tình hình phát triển làng nghề bún Ô Sa tại xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền ......................................................................................................................................................20 CHƯƠNG II: ẢNH HƯỞNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÀNG NGHỀ BÚN Ô SA ĐẾN MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN Xà QUẢNG VINH............................................................22 2.1..........................................................................................................Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: ..........................................................................................................................................................22 2.1.1................................................................................................................................Vị trí địa lý ......................................................................................................................................................22 2.1.2.....................................................................................................................Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................................................................23 2.1.2.1. Địa hình, thổ nhưỡng 23 2.1.2.2. Khí hậu, thủy văn 23 2.1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên 23 2.1.3...........................................................................................................Điều kiện kinh tế xã hội: ......................................................................................................................................................25 2.2..........................................................................Hoạt động sản xuất bún của các hộ dân thôn Ô Sa ..........................................................................................................................................................27 2.2.1..................................................................................Tổng quan làng nghề sản xuất bún Ô Sa: ......................................................................................................................................................27 2.2.1.1. Tình hình sản xuất và thu nhập 27 2.2.1.2. Quy mô lao động sản xuất bún 27 2.2.1.3. Cơ sở hạ tầng 28 2.2.2..................................................................................Quy trình sản xuất bún ở làng nghề Ô Sa ......................................................................................................................................................29 2.2.3...........................................................................Hiện trạng môi trường ở làng nghề bún Ô Sa ......................................................................................................................................................31 2.2.3.1. Phương thức xả thải của cơ sở nghiên cứu 31 2.2.4.........................................................................Hiện trạng môi trường của địa bàn nghiên cứu ......................................................................................................................................................32 2.2.4.1. Môi trường nước 32 2.2.4.2. Môi trường không khí 35 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT ii Khóa luânâ tốt nghiêpâ 2.2.4.3. Chất thải rắn 35 2.2.4.4. Môi trường đất 36 2.3...........Đánh giá của người dân đối với tác động của việc sản xuất bún đến môi trường sống tại xã Quảng Vinh.......................................................................................................................................36 2.3.1............................................................................Thông tin chung về các hộ dân được điều tra ......................................................................................................................................................36 2.3.1.1. Thông tin của các hộ sản xuất bún được điều tra 36 2.3.1.2. Thông tin chung của hộ gia đình không sản xuất bún 37 2.3.2......Đánh giá của người dân đối với tác động của hoạt động sản xuất làng nghề Ô Sa đến môi trường, kinh tế và sức khỏe cộng đồng.........................................................................................38 2.3.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường 38 2.3.2.2. Ảnh hưởngđến kinh tế 40 2.3.2.3. Ảnh hưởng đến sức khỏe người dân sống trong khu vực làng nghề 42 2.3.3................................................................Ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng làng nghề. ......................................................................................................................................................45 2.3.4....Tình hình thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm của chính quyền địa phương đối với làng bún Ô Sa...............................................................................................................................47 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG Xà QUẢNG VINH.............................................................................................................................50 3.1.........................................................................Định hướng bảo vệ môi trường của xã Quảng Vinh ..........................................................................................................................................................50 3.2..............................................................................Một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm làng nghề ..........................................................................................................................................................51 3.2.1................................................................................Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý ......................................................................................................................................................51 3.2.2.................................................................................................................Giải pháp quy hoạch ......................................................................................................................................................52 3.2.3.............................................................................................Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật: ......................................................................................................................................................52 3.2.4...............Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và phối hợp sự tham gia của cộng đồng ......................................................................................................................................................53 3.2.5..........................................................Áp dụng chế tài kinh tế: người gây ô nhiễm phải trả tiền ......................................................................................................................................................54 3.2.6.......................................................Tăng cường nhân lực và tài chính trong BVMT làng nghề ......................................................................................................................................................54 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT iii Khóa luânâ tốt nghiêpâ PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................55 1.Kết luận.........................................................................................................................................55 2.Kiến nghị.......................................................................................................................................56 2.1. Đối với chính quyền địa phương............................................................................................56 2.2. Đối với các cơ sở sản xuất bún..............................................................................................57 2.3. Đối với người dân địa phương...............................................................................................58 PHỤ LỤC SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT iv Khóa luânâ tốt nghiêpâ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MT : Môi trường UBND : Uỷ ban nhân dân TNMT : Tài nguyên môi trường ĐVT : Đơn vị tính TTCN : Trung tâm công nghiệp BVMT : Bảo vệ môi trường SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT v Khóa luânâ tốt nghiêpâ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Các yếu tố đặc trưng ảnh hưởng đến sức khỏe của ô nhiễm làng nghề...................................15 Bảng 2: Chất thải đặc trưng theo phân loại làng nghề..........................................................................17 Bảng 3: Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải của một số làng nghề bún................................18 Bảng 4: Hàm lượng coliform trong nước thải một số làng nghề sản xuất bún (MNP/100ml)...............19 Bảng 5: Nhu cầu nhiên liệu và tải lượng xỉ của làng nghề bún.............................................................19 Bảng 6: Kết quả phân tích một số thông số của mẫu nước làng bún Vân Cù........................................20 Bảng 7: Tình hình sản xuất kinh doanh nghề làm bún..........................................................................21 Bảng 8: Tình hình dân số và lao động xã Quảng Vinh năm 2012.........................................................24 Bảng 9: Đặc trưng về lao động của các hộ sản xuất được điều tra (ĐVT: Người)................................28 Bảng 10: Phương thức xử lý chất thải của các cơ sở làm bún...............................................................31 Bảng 11: Kết quả phân tích một số thông số mẫu nước làng bún Ô Sa.................................................33 Bảng 12: Tình hình chất thải rắn trung bình mỗi ngày tại làng nghề....................................................35 Bảng 13: Thông tin chung về mẫu điều tra...........................................................................................37 Bảng 14: Thông tin chung về mẫu điều tra...........................................................................................37 Bảng 15: Ý kiến của người dân về chất lượng nước giếng...................................................................38 Bảng 16: Ý kiến của người dân về việc ngửi thấy mùi khó chịu..........................................................39 Bảng 17: Ý kiến của người dân về mùi hôi nước thải sản xuất bún......................................................39 Bảng 18: Ý kiến người dân về sự thay đổi năng suất lúa năm 2013 so với năm 2011................................41 Bảng 19: Tác động của ô nhiễm làng bún đến sức khỏe.......................................................................44 Bảng 20: Ý kiến của người dân về vấn đề xả chất thải làm bún ra công cộng......................................46 Bảng 21: Ý kiến của người dân về mâu thuẫn làng nghề......................................................................47 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT vi Khóa luânâ tốt nghiêpâ DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Quy trình làm bún ở làng nghề Ô Sa..................................................................................30 Sơ đồ 2: Một số bệnh phổ biến tại làng nghề bún Ô Sa, 2013.........................................................43 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT vii Khóa luânâ tốt nghiêpâ TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Những năm gần đây, các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm phát triển khá mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, tang thu nhập, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi. Bên cạnh lợi ích trực tiếp về hiệu quả kinh tế, cũng giống như mặt trái của nhiều làng nghề truyền thống khác, các làng nghề chế biến lương thực đã và đang phát thải các chất gây ô nhiễm làm giảm chất lượng môi trường sống của cộng đồng, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Làng nghề bún Ô Sa, xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng không nằm ngoài quy luật này, nước thải của quá trình sản xuất đã và đang gây tác động xấu đến môi trường, hoạt động sản xuất kinh tế cũng như sức khỏe của người dân trong thôn. Từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng hoạt động sản xuất làng bún Ô Sa đến môi trường sống của người dân xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Các phương pháp được sử dụng: - Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp tham khảo chuyên gia Phương pháp thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel Phương pháp quan sát, mô tả Từ mục đích và các thông tin thu thập được, đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng bún Ô Sa đến môi trường sống của các đối tượng điều tra. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu, cải thiện mức độ ô nhiễm môi trường của làng nghề bún Ô Sa, tạo cơ sở cho việc phát triển làng nghề có hiệu quả và bền vững. SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT viii Khóa luânâ tốt nghiêpâ DANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................................................60 PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA ...............................................................................68 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT ix Khóa luânâ tốt nghiêpâ PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt tiến trình phát triển lâu dài của nền kinh tế nông nghiệp nước ta, các làng nghề truyền thống được hình thành, phát triển và đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới của xã hội. Sự phát triển lan tỏa của các ngành nghề góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương, đóng góp giá trị vào nền kinh tế nông thôn cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc ta từ ngàn đời nay. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn tồn tại những bất cập, đặc biệt là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân từ hoạt động sản xuất của các làng nghề.Mức độ ô nhiễm môi trường trong các làng nghề truyền thống và các cơ sở ngành nghề nông thôn ngày nay đang ngày càng gia tăng. Bởi ý thức bảo vệ môi trường còn thấp của con người trong quá trình sản xuất, các hộ làm nghề xả nước thải chưa qua xử lý trực tiếp ra môi trường dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường đã và đang xảy ra rất nghiêm trọng ở các làng nghề truyền thống ở Việt Nam. Được hình thành và phát triển trên 500 năm, làng nghề sản xuất bún Ô Sa – xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã khẳng định được thương hiệu và chất lượng. Tuy nhiên làng bún cũng đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nguyên nhân chính là nước thải của làng nghề xả trực tiếp xuống con mương chung mà không qua bất kỳ hệ thống xử lý nước thải nào đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của người dân. Cùng với đó là mật độ dân cư đông, thiếu mặt bằng sản xuất, chủ yếu tại nhà khiến khâu xử lý nước thải khó khăn. Mặt khác, dưới áp lực của gia tăng dân số, ao, hồ, sông ngòi bị san lấp phục vụ vào mục đích dân sinh làm giảm khả năng điều tiết chất thải dẫn đến tình trạng quá tải, nước chảy tràn ra kênh, mương, cống rãnh ven đường, gây mùi hôi ảnh hường đến sức khỏe người dân và mất mỹ quan thôn xóm. Vì vậy, bên cạnh phát triển kinh tế, việc giải quyết các vấn đề môi trường làng nghề là một trong những tiêu chí để xây dựng làng nghề truyền thống trong tương lai. Và làng bún Ô Sa là một trong số đó. Vấn đề đặt ra ở đây là cần tìm hiểu ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng nghề bún đến môi trường, sức khỏe của người dân hiện nay thực sự là cần thiết. Xuất phát từ vấn đề này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng hoạt động sản xuất làng bún Ô Sa đến môi trường sống của người dân xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm nghiên cứu và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường cho làng nghề bún Ô Sa hướng đến sự phát triển bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT 1 Khóa luânâ tốt nghiêpâ Tìm hiểu, đánh giá mức độ ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường cũng như hiện trạng môi trường do hoạt động sản xuất bún ở làng Ô Sa. Từ đó, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng môi trường, giảm thiểu mức độ ô nhiễm tại làng nghề bún Ô Sa, xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, phương pháp luận, cơ sở thực tiễn về môi trường và tình hình ô nhiễm bởi hoạt động sản xuất bún của các làng nghề Việt Nam cũng như ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến môi trường xung quanh. - Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề bún, xã Quảng Vinh, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Nghiên cứu những ảnh hưởng, mức độ ô nhiễm môi trường tại làng nghề bún đến từng đối tượng điều tra. - Phát hiện, đề xuất các giải pháp về quản lý, phương tiện máy móc… nhằm nâng cao năng lực quản lý và áp dụng chế tài xử lý phù hợp với tình hình thực tế của làng nghề nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm từ chất thải làm bún. 3. Đối tượng nghiên cứu Các cơ sở/ hộ sản xuất bún và không sản xuất bún ở xã Quảng Vinh. 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu - Thu thâ âp số liê âu thứ cấp: + Thu thâ âp tài liê âu từ chi cục bảo vê â môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND huyê ân Quảng Điền, UBND xã Quảng Vinh, tham khảo đề án xử lý MT làng nghề bún Ô Sa của UBND huyện Quảng Điền… + Thông qua sách báo, internet, truyền hình, các báo cáo khoa học, khóa luận tốt nghiệp… - Thu thâ âp số liê âu sơ cấp: nghiên cứu, điều tra tại địa bàn, tìm hiểu ý kiến của 25 hộ dân làm bún và 35 hộ không làm bún ở thôn Ô Sa nhằm đánh giá nhận thức và mức độ ảnh hưởng của hoạt động sản xuất bún đến môi trường sống. với tổng số mẫu điều tra là 60 hộ dân trên tổng số 159 hộ (bao gồm 12 xóm ở thôn Ô Sa), các mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.  Phương pháp tham khảo chuyên gia Tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học nói chung và cán bộ ở các Sở tài nguyên, phòng TNMT huyện về những nội dung của đề tài.  Phương pháp thống kê và xử lý số liệu Các số liệu thu thập được ở kết quả phỏng vấn, tiến hành thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, với các bảng được thể hiện trong khóa luận là kết quả của phương pháp này.  Phương pháp quan sát, mô tả Quan sát và ghi lại những thói quen xả thải hàng ngày của người dân cũng như ý thức của họ trong công tác bảo vệ môi trường sống. Đồng thời, đánh giá ưu điểm và hạn chế của mô hình xử lý môi trường làng bún Ô Sa. 5. Phạm vi nghiên cứu SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT 2 Khóa luânâ tốt nghiêpâ - Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu dựa trên thông tin, dữ liệu điều tra từ 60 hộ dân ở thôn Ô Sa, bao gồm 25 hộ làm bún và 35 hộ không làm bún. - Phạm vi thời gian: các dữ liệu, thông tin sử dụng được thu thập chủ yếu trong 3 năm 2011 2013. - Phạm vi nội dung: đánh giá mức độ ô nhiễm bởi quá trình sản xuất bún Ô Sa đến môi trường và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường thời gian tới cho xã Quảng Vinh. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm môi trường Theo khoản 1, điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 nêu rõ: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. Thuật ngữ môi trường có thể được dùng trong nhiều trường hợp khác nhau như môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế, môi trường xã hội… nhưng trong giới hạn bài khóa luận của mình, tôi tập trung vào khái niệm liên quan đến môi trường tự nhiên. Như vậy, môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện nào đó.Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại và diễn biến trong môi trường của nó. Hay nói rõ ràng hơn thì môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, đất, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế. Trong nguyên lý sinh thái học ứng dụng, các hiện tượng địa chất như khí quyển, thủy quyển, thạch quyển tồn tại trước sự sống.trải qua các giai đoạn tiến hóa, các loại thực vật, động vật và con người đã xuất hiện. Khi đó có sự tương tác giữa cơ thể sống với các nhân tố đó thì chúng mới trở thành môi trường.Có nghĩa là khi có các cơ thể sống mới có môi trường. Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng đến sự sống, sự phát triển của từng cá nhân và toàn bộ cộng đồng người. Nó bao gồm môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường nhân tạo. Môi trường sống của con người được hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng thì môi trường bao gồm tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sang, cảnh quan, quan hệ xã hội… Theo nghĩa hẹp thì môi trường sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống của con người.(Theo PGS.TS. Lê Văn Thăng, giáo trình khoa học môi trường đại cương). SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT 3 Khóa luânâ tốt nghiêpâ 1.1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường Theo tổ chức Y tế thế giới: “ Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường”. Theo khoản 6, điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005: “ Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải dạng khí như khí thải, dạng lỏng như nước thải, dạng rắn như chất thải rắn chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường có thể là do các hoạt động của quá trình tự nhiên như thiên tai, bão lũ, núi lửa… Hoặc do hoạt động của con người thực hiện trong công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất làng nghề, giao thông, chiến tranh, trong sinh hoạt, mức độ gia tăng dân số... Trong khi con người chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu, nồng độ chất thải ngày càng vượt quá mức tự đồng hóa của môi trường. Ngày nay, ô nhiễm môi trường trở thành hiểm họa đối với đời sống của sinh giới và cả con người ở bất kỳ phạm vi nào, từ quốc gia, khu vực đến toàn cầu. Đây chính là sản phẩm của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra trên thế giới. Ô nhiễm hiện nay đã lan tràn nhiều nơi, từ đất, nước đến khí quyển, từ bề mặt đất đến lòng đất hay đại dương. Ô nhiễm môi trường là các yếu tố có thể định lượng được, thông qua các cách nhận biết: - Bằng trực quan: căn cứ vào màu sắc bất thường của môi trường nước, bụi… - Bằng cảm quan: khó chịu - Bằng các sinh vật chỉ thị: sự biến mất của các loài sinh vật nhạy cảm với môi trường, hoặc sự thay đổi bất thường về tập tính của chúng. Tuy nhiên, để có cơ sở pháp lý để kết luận môi trường bị ô nhiễm bởi một yếu tố nào đó phải dựa vào quy chuẩn môi trường mà Nhà nước ban hành. Môi trường bị ô nhiễm là sau khi đo đạc, phân tích bằng các phương pháp tiêu chuẩn nằm trong giới hạn tối đa cho phép của tiêu chuẩn quy định. Tùy theo phạm vi lãnh thổ mà có ô nhiễm môi trường toàn cầu, khu vực hay địa phương mà có tác động lớn đến nền kinh tế- xã hội – sinh thái của con người. Đây là vấn nạn toàn cầu không chỉ riêng quốc gia nào mà là của toàn nhân loại. Hiện nay, chúng ta đang phải nỗ lực không ngừng nghỉ ngăn chặn ô nhiễm môi trường bằng cách khắc phục và ngăn chặn hậu quả của nó từ nâng cao ý thức, năng lực quản lý hay áp dụng công nghệ tiên tiến làm sạch chất thải trong quá trình sản xuất trước khi đưa ra môi trường. 1.1.1.3. Các dạng ô nhiễm môi trường SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT 4 Khóa luânâ tốt nghiêpâ Ô nhiễm môi trường tồn tại dưới dạng ô nhiễm nước, không khí, đất, tiếng ồn, phóng xạ… - Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho hoạt động sống bình thường của sinh vật và con người, bởi sự có mặt của một hay nhiều chất lạ vượt qua ngưỡng chịu đựng của sinh vật, tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp và các hoạt động thương mại, nghỉ ngơi, giải trí… tùy vào những tiêu chí khác nhau mà ô nhiễm nước được phân loại khác nhau: Theo nguồn gốc có ô nhiễm tự nhiên: mưa, bão, gió, lũ lụt… với tính chất không xác định nguồn gốc và ô nhiễm nhân tạo, chủ yếu do xả thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, diệt cỏ trong nông nghiệp. Theo bản chất tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra: ô nhiễm hữu cơ, vô cơ, hóa chất, sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. Theo vị trí: Ô nhiễm sông, hồ, biển, mặt nước, nước ngầm. - Ô nhiễm không khí: là sự có mặt của các chất lạ độc hại trong khí quyển, làm biến đổi thành phần và chất lượng của không khí theo chiểu hướng xấu đối với sự sống. Ô nhiễm không khí cũng có 2 nguồn: nguồn gốc tự nhiên (do núi lửa, cháy rừng, gió bụi, quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên…) và nguồn gốc nhân tạo do các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của con người gây nên như hoạt động công nghiệp tại các nhà mày, làng nghề hay đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, hoạt động giao thông … - Ô nhiễm đất: là sự biến đổi thành phần chất lượng của lớp đất ngoài cùng của thạch quyển, dưới tác động tổng hợp nước, không khí đã bị ô nhiễm, rác thải độc hại… theo chiều hướng tiêu cực đối với sự sống của sinh vật và con người. Do các tác nhân sinh học như phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý, ký sinh trùng…, tác nhân hóa học như chất thải công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật…, tác nhân vật lý như nhiệt, phóng xạ. Sa mạc hóa là hiện tượng nguy hiểm nhất của suy thoái và ô nhiễm đất. 1.1.2. Khái quát về làng nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề 1.1.2.1. Khái niệm và vai trò làng nghề 1.1.2.1.1. Khái niệm làng nghề Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều sản phẩm được sản xuất trực tiếp tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi, góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng những lao động dư thừa lúc nông nhàn. Đa số các làng nghề đã trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa và nông nghiệp của đất nước, như làng gốm sứ Bát Tràng ( Hà Nội) với hơn 500 năm lịch sử thăng trầm, làng tranh dân gian Đông Hồ (Bắc Ninh), làng nghề kim hoàn Kế Môn (Thừa Thiên Huế) nổi tiếng hơn 300 năm nay… Trải qua dòng thời gian, các làng nghề đã hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội, của đời sống cộng đồng và dần dần được qui về các khái niệm như làng nghề truyền thống, làng nghề cố truyền, làng nghề thủ công… Tùy vào từng địa phương, từng góc độ nghiên cứu khác nhau mà SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT 5 Khóa luânâ tốt nghiêpâ người ta đưa ra những định nghĩa khác nhau về làng nghề. Để tìm hiểu khái niệm làng nghề cần chú ý đến 2 yếu tố cấu tạo nên làng nghề đó là “làng” và “nghề”. Làng là không gian lãnh thổ nhất định mà tại đó tồn tại những tập hợp dân cư cùng sinh sống, sản xuất và giữa họ có mối quan hệ khăng khít với nhau.Nghề là khái niệm chỉ các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp diễn ra tại khu vực nông thôn. Vậy, làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi 2 yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, văn hóa và xã hội (theo TS.Trần Minh Yến – làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa – NXB khoa học và xã hội, 2004). Trước đây, làng nghề không chỉ là trung tâm sản xuất sản phẩm thủ công mà còn là điểm văn hóa của khu vực, tập trung những lao động lành nghề, tập kết nguyên vật liệu phục vụ cho đời sống hàng ngày và đáp ứng nhu cầu khu vực lân cận. Khi nền kinh tế hội nhập khuyến khích phát triển các ngành nghề nông thôn, thúc đẩy sản xuất phi nông nghiệp đã làm tăng mức thu nhập bình quân của người dân nông dân, các công nghệ kỹ thuật ngày được áp dụng phổ biến. Các làng nghề mới không ngừng được khuyến khích phát triển nhằm đạt tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định ở khu vực nông thôn. Làng được công nhận là làng nghề khi hội tụ đủ 3 yếu tố: - Có tối thiểu 30% tổng số hộ (hay lao động) trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn. - Hoạt động sản xuất kinh doanh của làng ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận. - Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước.đối với các nghề mà pháp luật không khuyến khích, phải đảm bảo môi trường theo quy định của luật bảo vệ môi trường. Ngoài các tiêu chí trên thì hoạt động sản xuất của làng phải ổn định trong thời gian liên tục nhất định, ít nhất là 5 năm.Đối với những ngành nghề cụ thể thì có những tiêu chí riêng cho từng ngành. (Nguồn: Thông tư số 119/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của bộ NN&PTNT). Như vậy, để xác định làng nghề, người ta căn cứ vào những quy chuẩn, tiêu chí phát triển nhất định, không phải làng nào có hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề nông thôn cũng được gọi là làng nghề. 1.1.2.1.2. Vai trò làng nghề Trong nhiều năm qua, sự phát triển vượt trội của làng nghề trên cả nước đã làm nền kinh tế chuyển mình, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đầy phát triển kinh tế tại địa phương, đóng góp chung vào sự phát triển chung của đất nước. Vì vậy, làng nghề có ý nghĩa hết sức to lớn với nền kinh tế - xã hội, được thể hiện: SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT 6 Khóa luânâ tốt nghiêpâ - Các làng nghề tạo ra khối lượng hàng hóa phong phú, đa dạng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Số lượng ngành nghề phong phú, các cơ sở, hộ sản xuất đông đã tạo ra sự đa dạng về mẫu mã, chủng loại, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, không những phục vụ tại địa phương mà còn các quốc gia khác trên thế giới như hàng thủ công mỹ nghệ, thêu ren, gốm sứ của Việt Nam hiện đã có mặt trên 160 quốc gia và vùng lãnh thổ, đồng thời trở thành nguồn thu ngoại tệ quan trọng với mức độ tăng trưởng bình quân trên 20%/năm. Nhiều sản phẩm truyền thống có tính nghệ thuật cao thể hiện những sắc thái riêng của mỗi làng nghề. Biểu đồ 1: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ (2010 – 2013) (Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2013) Năm 2012, hàng thủ công đạt hơn 1,8 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ năm 2013 so với cùng kỳ năm trước tăng 18,3%, cao hơn tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước 16,1%, nằm trong top 11 mặt hàng có kim ngạch lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. - Các làng nghề góp phần tạo việc làm, phân công lao động, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn, tạo việc làm thường xuyên cho trên 11 triệu lao động - chiếm khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn. Nhiều làng nghề đã thu hút trên 70% lao động của làng vào các nghề thủ công,đem lại giá trị sản xuất tiểu thủ công vượt trội so với nông nghiệp, tăng mức bình đẳng về thu nhập cho phụ nữ, bởi cơ cấu lực lượng lao động chiếm 49% phụ nữ nhưng chỉ 26% là có công việc chính( nguồn: bộ NN&PTNT, 2008). - Thu hút nguồn vốn trong cộng đồng làng, xã, góp phần sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong làng nghề. Hầu hết các ngành nghề sản xuất đều sử dụng diện tích 1 phần nhà ở, như nghề làm bún, nghề mộc, nghề dệt,... tiết kiệm được lượng vốn phải đầu tư cho nhà xưởng. Đồng thời, các làng nghề cũng hình thành nên những trung tâm giao lưu buôn bán, cụm dân cư với lối sống đô thị tại nông thôn. SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT 7 Khóa luânâ tốt nghiêpâ - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng hàng hóa công nghiệp ở nông thôn. Tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách kinh tế giữa nông thôn và thành thị, thúc đầy phát triển cơ cấu hạ tầng nông thôn. - Việc phát triển kinh tế làng nghề còn đóng góp trong việc bảo tồn và phát triển bản sắc, giá trị văn hóa lâu dài. Nhiều sản phẩm mang thương hiệu của vùng, xã, lưu truyền từ đời này qua đời khác, lưu truyền và bảo tồn cho con cháu dân tộc Việt. Thông qua đó, bạn bè thế giới biết đến Việt Nam nhiều hơn thông qua những sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Hay những làng nghề có vị trí thuận lợi xây dựng các tuyến/điểm du lịch lữ hành. Ngoài lợi thế cảnh quan, văn hóa đặc sắc, mỗi làng nghề còn có những đặc trưng bởi hệ thống di tích lịch sử phong phú, trải qua nhiều thăng trầm thời gian, thế hệ con cháu. 1.1.2.2. Đặc điểm chung và những tồn tại của làng nghề 1.1.2.2.1. Đặc điểm chung của làng nghề Theo thống kê của hiệp hội làng nghề Việt Nam, tính đến năm 2012, nước ta có 3.597 làng nghề, phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng (chiếm khoảng 60%), miền Trung (30%) và miền Nam (khoảng 10%).Sự phát triển làng nghề đang góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60% - 80% và ngành nông nghiệp đạt 20 – 40%. (theo báo cáo môi trường quốc gia). Tuy ở mỗi làng nghề có sự khác nhau về quy mô sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm nhưng đều có chung những đặc điểm như: - Sự phát triển của làng nghề gắn liền với sự phát triển của xã hội nông thôn. Có tác động qua lại lẫn nhau, làng nghề có mối quan hệ chặt chẽ với nông nghiệp nông thôn về lao động, thị trường, nguyên liệu, đất đai… Các ngành nghề thủ công và các ngành nghề nông thôn khác dần tách khỏi nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp nhưng không tách khỏi nông thôn mà nó quay trở lại phục vụ cho nông thôn. Từ đó góp phần thúc đầy nền kinh tế nông thôn phát triển hơn. Đồng thời, làng nghề còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét được phản ánh qua tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác. Những quy định này hình thành nên hương ước, lệ làng, tạo ra một khuôn mẫu trong làng nghề và những nét văn hóa đặc thù. - Về hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề: chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực từ các thành viên trong gia đình và cơ sở hạ tầng tự có. Hình thức này đảm bảo gắn bó quyền lợi và trách nhiệm, tận dụng được lao động và thời gian. Một số làng nghề đã phát triển thành hợp tác xã và xí nghiệp tư nhân. Tùy theo yêu cầu sản xuất, khả năng của các hộ mà có thể thuê lao động bên ngoài gia đình. - Về sản phẩm, nguyên liệu và thị trường: Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, có thể chia hoạt động của làng nghề nước ta ra thành 6 nhóm ngành chính gồm: thủ công mỹ nghệ; chế biến lương thực, thực phẩm; chăn nuôi, giết mổ; dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da; vật liệu xây dựng, khai thác đá; tái chế phế liệu và các ngành SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT 8 Khóa luânâ tốt nghiêpâ nghề khác. Sản phẩm của các làng nghề thường là các vật dụng phục vụ cho đời sống sản xuất và sinh hoạt hàng ngày như các loại sản phẩm chế biến nông sản như bún, bánh …, các sản phẩm tiêu dùng như nón, chiếu, may mặc… không chỉ đáp ứng nhu cầu cho con người mà còn mang tính thẩm mỹ của người làm. Với nguyên liệu chủ yếu khai thác và tận dụng sự tự có của địa phương, hoặc nguyên liệu trong nước như giang, tre, đất sét… Hàng hóa chủ yếu được tiêu dùng tại địa phương hay trong nước. Mặt hàng xuất khẩu chính là thủ công mỹ nghệ do tính thủ công tinh xảo và nét văn hóa truyền thống đặc trưng của sản phẩm này. - Về kỹ thuật, công nghệ làng nghề: lạc hậu, chủ yếu còn sử dụng các thiết bị thủ công, bán cơ khí hoặc đã được cải tiến một phần, đa số mua lại từ các cơ sở công nghiệp quốc doanh, các thiết bị này đã cũ, không đồng bộ, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện làm việc của người lao động. Công nghệ sản xuất đơn giản, thậm chí là lạc hậu, chủ yếu làm thủ công nên năng suất lao động thấp, cần nhiều thời gian. Trừ một số cơ sở mới xây dựng có công nghệ tiên tiến, đa số còn lại nhất là ở khu vực hộ gia đình có trình độ công nghệ lạc hậu, thiết bị phần lớn là đơn giản, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trường. - Tính chuyên môn hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau trong các làng nghề rất rõ rệt. Một số trường hợp, sự phân chia lao động trong làng nghề phụ thuộc vào từng khâu trong quy trình sản xuất. Nghề càng phức tạp, càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tính chuyên môn hóa càng cao. Sự phân chia này không chỉ trong một làng mà còn có thể mở rộng trong nhiều làng. 1.1.2.2.2. Những tồn tại của làng nghề Bên cạnh những vai trò to lớn, sự phát triển làng nghề đã và đang tồn tại những nguy cơ, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, môi trường và sức khỏe con người. - Việc phát triển làng nghề là phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân, bị giới hạn bởi diện tích đất đai, vốn đầu tư. Quy mô sản xuất tại các làng nghề là quy mô nhỏ, mặt bằng sản xuất xen kẽ với khu vực sinh hoạt, khu dân cư nên điều kiện môi trường lao động rất hạn chế. Từ đó làm giảm khả năng áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất, năng suất lao động chưa cao. Đây là tình trạng chung, phổ biến của các hộ, cơ sở sản xuất nghề ở nông thôn mà tại đó người dân sử dụng ngay diện tích ở làm nơi sản xuất. - Các làng nghề thu hút chủ yếu lao động tại địa phương. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực tại làng nghề còn rất yếu và thiếu. Lao động làng nghề nói chung hiện nay chia làm 2 nhóm rõ rệt: nhóm lao động không thường xuyên , thiếu kỹ năng thì làm những công việc đơn giản, không hoặc ít có đào tạo bài bản và nhóm thứ 2 là lao động thường xuyên, kỹ năng cao, thường làm việc ở những cơ sở hoặc doanh nghiệp làm hàng mỹ nghệ cao cấp. Số lao động đã qua đào tạo bình quân tại các làng nghề chỉ là 12,3% (theo báo điện tử nhân dân), nhiều làng nghề hiện nay thiếu vắng đội ngũ thợ lành nghề, lực lượng lao động có trình độ văn hóa, thẩm mỹ chưa cao. Hầu hết chủ hộ sản xuất chưa được đào tạo về quản trị kinh doanh và thiếu kiến thức về kinh tế thị trường. SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền – K44 Kinh tế TNMT 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan