Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế ảnh hưởng của văn hóa việt nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghi...

Tài liệu ảnh hưởng của văn hóa việt nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại việt nam

.PDF
34
268
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH-MARKETING Marketing Công nghiệp BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM (CẤP ĐỘ CÁ NHÂN) ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh SINH VIÊN THỰC HIỆN: 1. Nguyễn Phạm Trâm Anh 2. Nguyễn Thị Cúc 3. Cao Thị Hồng Hà 4. Phạm Văn Khải 5. Nguyễn Thị Nghĩa 6. Trương Thị Ánh Nguyệt 7. Ngô Thị Hồng Nhung 8. Nguyễn Thị Thu Sương 9. Nguyễn Thị Hồng Thương 10. Vũ Hồng Ngọc Tuyết 31111021548 31111021847 31111021055 31111022401 31111021542 31111022946 31111023195 31101021553 31111021092 31111021518 TPHCM, ngày 03 tháng 09 năm 2014 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 3 I. VĂN HÓA............................................................................................................................... 4 1. Văn hóa nói chung ........................................................................................................... 4 1.1 Khái niệm ...................................................................................................................... 4 1.2 Các cấp độ..................................................................................................................... 4 2.Văn hóa cá nhân. ............................................................................................................... 5 2.1 Các chiều của văn hóa................................................................................................. 6 2.2 Các đặc trưng ............................................................................................................. 13 II. ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM (CẤP ĐỘ CÁ NHÂN) ĐẾN DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM. ................................................. 14 1. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người Việt Nam ........................................... 14 1.1 Cấu trúc doanh nghiệp.......................................................................................... 14 1.2 Chiến lược doanh nghiệp .......................................................................................... 18 2. Doanh nghiệp có đối tác là Việt Nam ........................................................................ 25 2.1 Khách hàng là người Việt Nam ................................................................................ 25 2.2 Nhà cung cấp là người Việt Nam ............................................................................. 30 LỜI KẾT THÚC....................................................................................................................... 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 34 GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh Marketing Công nghiệp LỜI MỞ ĐẦU ăn hoá là một khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Văn hoá giúp phân biệt thành viên của nhóm con người này với nhóm con người khác. Vì vậy, ở những nhóm khác nhau, những cấp độ khác nhau, sẽ có những khác biệt nhất định về văn hoá. V Đối với một doanh nghiệp nước ngoài khi kinh doanh tại Việt Nam, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khác biệt về văn hoá, không chỉ ở cấp độ quốc gia mà còn ở cấp độ nhỏ nhất là cá nhân. Những khác biệt này sẽ gây ảnh hưởng như thế nào đến cấu trúc doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh và mối quan hệ với các đối tác, khách hàng mà doanh nghiệp hướng đến? Những ảnh hưởng này là tích cực hay tiêu cực và sẽ dẫn đến những thay đổi gì trong phương pháp làm việc của doanh nghiệp để thích ứng và phát triển? Để làm rõ vấn đề này, trong khuôn khổ học phần Marketing công nghiệp, nhóm chúng em xin phân tích ảnh hưởng của văn hoá cấp độ cá nhân đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam trong tiểu luận này. Bài tiểu luận chia thành 3 phần chính: Phần 1: Tìm hiểu về các cấp độ văn hoá, trong đó làm rõ cấp độ cá nhân Phần 2: Phân tích ảnh hưởng của văn hoá cấp cá nhân đến nội bộ doanh nghiệp (sử dụng người lao động Việt Nam) Phần 3: Phân tích ảnh hưởnng của văn hoá cấp cá nhân đến mối quan hệ bên ngoài doanh nghiệp (đối tác người Việt Nam) Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu nhưng nhóm sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được những lời góp ý chân thành của Thầy dành cho nhóm. Chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy! 3 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh I. VĂN HÓA 1. Văn hóa nói chung 1.1 Khái niệm Theo lý thuyết văn hóa của Hofstede thì văn hóa là các chương trình tập hợp trong tiềm thức con người để phân biệt các thành viên của nhóm con người này với các thành viên của nhóm con người khác. 1.2 Các cấp độ. Cấp quốc gia Thế giới hiện nay được chia thành khoảng 200 quốc gia. So sánh văn hóa giữa các quốc gia đã trở thành một phần của khoa học xã hội. Văn hóa không đồng đều giữa các quốc gia. Các quốc gia như Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia có những khu vực văn hóa khác nhau. Nghiên cứu của Geert và những người khác đã chỉ ra rằng các nền văn hóa quốc gia khác nhau đặc biệt là ở các mức độ, thường là vô thức, các giá trị được tổ chức bởi một phần lớn dân số. Giá trị, trong trường hợp này, là "sở thích rộng rãi cho một nhà nước về các vấn đề hơn những người khác". Điều này khác với nghĩa là "niềm tin đạo đức yêu mến" thường được sử dụng, như trong "giá trị công ty". Nền văn hóa của các quốc gia khá ổn định theo thời gian. Các giá trị văn hóa được bắt nguồn từ những giá trị vô thức, theo thời gian như các hình ảnh từ thủa nhỏ, các nghi lễ, nhân vật lịch sử. Cấp độ tổ chức Văn hóa của tổ chức được xem là một nhận thức chỉ tồn tại trong một tổ chức chứ không phải trong một cá nhân. Vì vậy, các cá nhân có những nền tảng văn hóa, lối sống, nhận thức khác nhau, ở những vị trí làm việc khác nhau trong một tổ chức, có khuynh hướng hiển thị văn hóa tổ chức đó theo cùng một cách hoặc ít nhất có một mẫu số chung. Văn hóa tổ chức được Geert phân biệt trong cùng một quốc gia hoặc các quốc gia. Geert nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nền văn hóa tổ chức khác nhau chủ yếu ở cấp độ 4 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh thực hành (biểu tượng, anh hùng và nghi lễ. Theo Hofstede nền văn hóa tổ chức bắt nguồn từ thực tiễn. Cấp độ cá nhân Hofstede thừa nhận rằng kích thước văn hóa ông xác định, như văn hóa và giá trị, là công trình xây dựng lý thuyết . Chúng là những công cụ được sử dụng trong các ứng dụng thực tế. Khái quát về văn hóa của một quốc gia là hữu ích nhưng chúng phải được nghiên cứu một cách có hướng dẫn. Chiều kích văn hóa của Hofstede cho phép người dùng phân biệt quốc gia, nhưng không phải là về sự khác nhau giữa các thành viên của xã hội. Họ không nhất thiết phải xác định tính cá nhân. Điểm quốc gia không nên được hiểu là xác định cho các cá nhân. Ví dụ, một người Nhật Bản có thể rất thoải mái trong việc thay đổi tình huống trong khi trung bình, người dân Nhật Bản tránh né sự không chắc chắn. Vẫn còn có những trường hợp ngoại lệ. Lý thuyết Hofstede có thể được đối chiếu với chiều tương đương của nó ở cấp độ cá nhân: các lý thuyết đặc điểm về tính cách con người. Các biến thể trên các loại hình tập thể, cá nhân đã được đề xuất (Triandis năm 1995; Gouveia và Ros, 2000). Tự thể hiện và gia tăng chủ nghĩa cá nhân với tăng trưởng kinh tế (Inglehart, 1997), độc lập với bất kỳ nền văn hóa, và họ rất quan trọng trong quần thể nhỏ phải đối mặt với sự cạnh tranh bên ngoài đối với các nguồn tài nguyên. Cá nhân được hưởng ở vị trí quyền lực ôm tự chủ ngay cả khi họ sống trong một nền văn hóa "tập thể". Cũng giống như các chỉ số sức mạnh, các cuộc điều tra cá nhân và tập thể phân tán các nước theo mô hình kinh tế và nhân khẩu học dự đoán (Triandis, 2004), vì vậy họ có thể không thực sự thông báo cho chúng tôi tại tất cả về bất kỳ động tổ chức đặc biệt, cũng không thông báo về sự thay đổi tổ chức và cá nhân trong hoàn cảnh kinh tế xã hội tương tự. Tổng hợp cá nhân cần cẩn thận tách từ nước tổng hợp (Smith et al., 2008). Trong khi đó, cá nhân là đối tượng cơ bản của phân tích tâm lý (Smith, 2004), công tác xã hội của các cá nhân và sự tương tác của họ với xã hội là một vấn đề cần được nghiên cứu ở cấp 5 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh độ gia đình, đồng nghiệp, khu dân cư, trường học, thành phố, và các quốc gia đều có riêng của mình dấu ấn của nền văn hóa thống kê (Smith, 2004). S. Schwartz kiểm soát dữ liệu giá trị của mình với GNP và chỉ số xã hội, dẫn đến đề nghị của ông về cá nhân và quốc gia chỉ số phân biệt các giá trị chia thành từng nhóm (Schwartz, 1992; 1994) để so sánh xuyên văn hóa. Các giả định "đẳng cấu của các cấu trúc" đã được trung tâm để quyết định cách sử dụng và hiểu về văn hóa trong các ngành khoa học quản lý (Van de Vijver et al 2008;. Fischer, 2009). Vì không có cá nhân có thể tạo / cô trình diễn thuyết và ý thức làm của mình trong sự cô lập với phần còn lại của xã hội, cá nhân là ứng cử viên nghèo cho văn hóa có ý nghĩa định. Phê bình hậu hiện đại bác bỏ khả năng của bất kỳ cá nhân tự quyết định vì đơn nhất, tự cá nhân là một ảo tưởng của xã hội hiện đại bằng chứng là bản sao cần thiết và mô phỏng bằng ngôn ngữ và hành vi của các cá nhân tham gia vào để duy trì thành viên trong xã hội bất kỳ (Baudrillard, 1983; Alvesson & Deetz, 2006) 2.Văn hóa cá nhân. Nếu việc nghiên cứu văn hóa ở cấp độ cấp quốc gia thường đi với dạng nghiên cứu chủ yếu là so sánh thì việc nghiên cứu văn hóa cấp độ cá nhân lại đi với dạng nghiên cứu văn hóa dạng văn hóa ảnh hưởng như thế nào lên cảm nhận của con người tiếp xúc với nền văn hóa đó. 2.1 Các chiều của văn hóa Khoảng Cách Quyền Lực (Power Distance) Chiều văn hóa này liên quan đến mức độ bình đẳng / bất bình đẳng giữa người với người trong một xã hội bất kỳ nào đó. Một quốc gia có điểm Khoảng Cách Quyền Lực lớn sẽ CHẤP NHẬN và kéo dài sự bất bình đẳng giữa người và người. Một ví dụ về xã hội như vậy sẽ là một tháp quyền lực cao và nhọn; và việc một người di chuyển từ chân tháp lên đỉnh tháp sẽ rất khó khăn và hạn chế. 6 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh Trong xã hội mà Khoảng Cách Quyền Lực là lớn, thì nhân dân sẽ ngoan ngoãn phục tùng lãnh đạo, nhân viên làm theo lời sếp, học sinh răm rắp nghe theo thầy cô, con cái không dám cãi cha mẹ - bởi họ coi đó là bổn phận, là điều đương nhiên. Sự phân chia đẳng cấp rất rõ ràng. Việc một người ở đẳng cấp thấp chuyển lên đăng cấp cao hơn là khó khăn (có thể hiểu như "con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa lại quét lá đa"). Hình 1: Kim tự tháp Khoảng Cách Quyền Lực Một quốc gia đạt điểm thấp trong chiều Khoảng Cách Quyền Lực sẽ không nhấn mạnh vào sự khác biệt giữa người và người về vị trí xã hội, về quyền lực, hay về của cải. Bình đẳng được coi như một mục đích chung của cả xã hội và việc một cá nhân từ đáy tháp quyền lực leo lên đỉnh là chuyện bình thường. Một người dân có thể nói chuyện bình thường với tổng thống, nhân viên có thể thẳng thắn nói suy nghĩ của mình với sếp, con cái có thể tranh luận thoải mái và được nhìn nhận như người lớn có suy nghĩ độc lập trong mắt của cha mẹ. Các quốc gia có điểm Khoảng Cách Quyền Lực thấp như Úc, Bắc Âu, Mỹ, Anh v.v... thường theo thể chế dân chủ. Các quốc gia mà Khoảng Cách Quyền Lực cao như Malaysia, Slovakia, Việt Nam v.v... thường chấp nhận độc tài hoặc các thể chế mang tính mệnh lệnh. 7 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh Chủ nghĩa Cá Nhân (Individualism) Chiều văn hóa này liên quan đến mức độ mà một xã hội chấp nhận chủ nghĩa cá nhân, hay yêu cầu mọi người phải sống vì tập thể. Anh, Mỹ và Úc là các nền văn hóa Chủ Nghĩa Cá Nhân cao nhất, còn Châu Mỹ Latin là nơi theo chủ nghĩa Tập Thể nhất. Một quốc gia có điểm cao về Chủ nghĩa Cá Nhân có nghĩa là mỗi cá nhân và các quyền cá nhân được tôn trọng. Trong xã hội đề cao chủ nghĩa cá nhân, mối liên hệ giữa các cá nhân thường lỏng lẻo: Anh A chị B chỉ chăm lo cho cuộc sống của mình và của gia đình gần gũi nhất với mình, anh/ chị ta có thể lựa chọn tham gia một cộng đồng nào đó, nhưng cũng có thể thoải mái từ bỏ - nếu thích. Ngược lại, tại các quốc gia có điểm thấp về Chủ Nghĩa Cá Nhân, con người từ khi sinh ra đã buộc phải hòa nhập vào một cộng đồng rộng lớn hơn, thường là tập hợp của các gia đình (với cô, chú, bác và ông bà v.v...). Cộng đồng này sẽ bảo vệ họ những khi khó khăn, nhưng đổi lại họ phải trung thành với cộng đồng mà không được quyền thắc mắc. Trong cộng đồng như thế, thành viên của nó thường phải theo đuổi cái gọi là trách nhiệm với cộng đồng (thể diện dòng họ, thể diện hàng xóm láng giềng, v.v...) Tránh Rủi ro (Uncertainty Avoidance) Chiều văn hóa này nói lên mức độ sẵn sàng chấp nhận những thay đổi, những điều mới mẻ của một cộng đồng. Một quốc gia có điểm số cao về Tránh Rủi ro sẽ không sẵn sàng chấp nhận những điều mới lạ, những thay đổi mà họ chưa từng trải nghiệm. Kết quả là những xã hội như thế thường sống bằng truyền thống, bằng các luật định và suy nghĩ do người xưa để lại. Các tư tưởng mới thường khó khăn khi xâm nhập vào quốc gia có điểm số Tránh Rủi ro cao. 8 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh Một quốc gia có điểm số thấp về Tránh Rủi ro sẽ không quan tâm lắm đến rủi ro và những điều không lường trước được. Họ sẵn sàng chấp nhận thay đổi và thử nghiệm. Trong xã hội như thế, các giá trị được coi là truyền thống sẽ thay đổi thường xuyên, và ít gò bó bởi các luật định trước. Nam Tính (Masculinity) Chiều văn hóa này nói lên mức độ xã hội chấp nhận hay không chấp nhận quyền lực truyền thống của người đàn ông trong xã hội. Điểm Nam Tính cao chỉ ra quốc gia đó phân biệt giới tính. Trong các xã hội như thế, đàn ông có xu hướng thống trị trong phần lớn cấu trúc quyền lực gia đình và xã hội. Điểm Nam Tính thấp chỉ ra xã hội chấp nhận nam nữ bình quyền. Trong xã hội như thế, phụ nữ được đối xử bình đẳng với nam giới trong mọi khía cạnh. Định hướng tương lai (Long-term orientation) Chiều Hướng tương lai mô tả cách nhìn của một xã hội là hướng tương lai, hay sống chỉ hướng vào quá khứ và hiện tại. Trong xã hội hướng tương lai (long-term orientation), người ta sẽ quý trọng sự bền bỉ (hay kiên nhẫn, bền chí), thích tiết kiệm, sắp xếp các mối quan hệ theo thân phận hay đẳng cấp xã hội, có khái niệm về "xấu hổ". Nói cách khác, các cá nhân trong xã hội hướng tương lai luôn lo lắng tương lai của mình sẽ về đâu, họ tiết kiệm chi tiêu để dành dụm cho những lúc trái nắng trở trời hay về già, họ trông đợi việc kiên gan sẽ đem lại thành công trong tương lai. Xã hội Hướng tương lai cũng coi trọng "kết quả cuối cùng" (virtue) hơn là "sự thật" (truth), họ thường lấy kết quả biện hộ cho phương tiện. Trung Quốc, Nhật Bản và các nước Châu Á đạt điểm rất cao về chiều này. 9 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh Marketing Công nghiệp Ngược lại, xã hội hướng hiện tại và quá khứ thường thích hưởng thụ, trưng diện cho bằng bạn bằng bè hơn là dành dụm. Người trong xã hội hướng hiện tại nhấn mạnh vào kết quả tức thời, thay vì trông đợi vào sự kiên nhẫn. Quan hệ xã hội mang tính xòng phẳng, ngang hàng, không phụ thuộc vào thân phận hay đẳng cấp. Họ coi trọng "sự thật" (truth) hơn là "kết quả cuối cùng" (virtue), do đó thường làm điều [mà họ cho là] đúng tại thời điểm hiện tại, thay vì băn khoăn về kết quả trong tương lai. Mỹ và Châu Âu có điểm thấp ở chiều này. Nhìn vào đặc tính văn hóa Việt nam Việt Nam có một nền văn hóa nông nghiệp lâu đời cả ngàn năm nay. Người Việt nói chung thân thiện và siêng năng. Người ở miền Bắc được coi là nhạy cảm về chính trị, chăm chỉ và luôn tìm cách tránh rủi ro. Người miền Bắc ảnh hưởng rất lớn bởi văn hóa Trung Quốc, do hơn 1000 năm dưới sự đô hộ của phong kiến Trung Quốc. Thêm vào đó, Việt Nam và Trung Quốc đã đi chung con đường XHCN trong nhiều thập niên. Quá trình lịch sử và sự gần gũi về mặt địa lý khiến người Việt chia sẻ nhiều đặc tính văn hóa và kinh doanh của hàng xóm Trung Quốc. Theo như đánh giá của giáo sư Hofsted (vào năm 1980), văn hóa Việt Nam thuộc loại khoảng cách quyền lực cao,có xu hướng theo chủ nghĩa tập thể, chỉ số tránh thay đổi ở mức trung bình Bảng 1: Điểm cho 5 chiều văn hóa của một số quốc gia tiêu biểu, trong đó có Việt Nam (nguồn:http://www.geert-hofstede.com/) Quốc gia Việt Nam Khoảng cách Quyền lực Chủ nghĩa Cá nhân Nam tính Tránh Rủi ro Định hướng Tương lai 70 20 40 30 80 10 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh Marketing Công nghiệp Trung Quốc 80 20 66 30 118 Nhật Bản 54 46 95 92 80 Thái Lan 64 20 34 64 56 Đặc tính Khoảng cách quyền lực lớn thể hiện trong đời sống thường ngày của người Việt, cũng như trong công việc. Trong gia đình, con trai và con gái phải tuân lời của cha mẹ. Trong tổ chức, có thể thấy rõ mối quan hệ kiểu sếp - nhân viên có sự phân biệt đẳng cấp. Giữa những nhà lãnh đạo và quần chúng cũng có một khoảng cách biệt rất xa. Chủ nghĩa tập thể cũng đã tồn tại từ lâu đời ở Việt Nam. Nó được đặc trưng bởi hệ thống lề lối xã hội chặt chẽ và các cộng đồng tự vận hành. Những người trong nhóm trông cậy vào việc cả nhóm bảo vệ và che chở cho mình, và đảm bảo cuộc sống không rủi ro cho họ, và trả lại là họ sẽ trung thành tuyệt đối. Người Việt đặt nặng vấn đề sống hòa hợp và tránh làm mất mặt người khác. Trong xung đột, họ muốn giải pháp hai bên cùng có đạt kết quả. Một đặc tính quan trọng của xã hội Việt là không dám nói thẳng, bởi họ coi đó là việc làm mất mặt người khác. Bù lại, người Việt có khiếu hài hước, và thường sử dụng những chuyện tếu táo để nói ra lòng mình. Văn hóa Việt Nam thể hiện sự tránh thay đổi ở mức độ trung bình. Mọi người trong xã hội có cảm giác bị đe dọa bởi các tình huống không rõ ràng (hay không biết trước kết quả), và cố gắn tránh những tình huống như thế bằng cách tìm công việc ổn định, thiết lập các luật lệ chặt chẽ và tránh những ý tưởng và hành vi mang tính đột biến. Người Việt, đặc biệt là miền Bắc, tương đối ngại thay đổi môi trường sống. Đây cũng là một trở ngại cho việc xâm nhập của các tư tưởng mới, khác lạ so với tư tưởng cũ vốn thống trị. Thay 11 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh đổi thể chế chính trị cũng gặp khó khăn, trừ khi có những biến động kinh tế - xã hội rất lớn khiến thể chế cũ không thể tồn tại. 12 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh Marketing Công nghiệp 2.2 Các đặc trưng Đặc trưng Hệ quả (tính tốt) Hậu quả (tính xấu) 1. Tính đoàn kết 1. Coi nhẹ bản thân I. Tính cộng 2. Tính tập thể 2. Dựa dẫm đồng 3. Tính dân chủ 3. Bè phái 4. Tính trọng thể diện 4. Sĩ diện 5. Tính tinh tế hay quan tâm 5. Hay thanh minh 1. Tính mực thước 1. Đại khái xuề xòa 2. Tính vui vẻ 2. Tránh bộc lộ thái độ 3. Tính ung dung 3. Tính nước đôi, thiếu quyết đoán 4. Tính lạc quan và tinh tế 4. Thiếu chì trí làm giàu 1. Ưa ổn định 1. Chậm chạp II. Ưa hài hòa III. Thiên về nữ quyền IV. Tính tổng hợp 2. Thân thiện, hiếu hào, bao 2. Dĩ hòa vi quý dung 3. Nhẹ lý, thiếu trách nhiệm 3. Trọng tình 4 Thiếu sự cạnh tranh, kìm hãm sự 4. Trọng nữ phát triển 1. Bao quát 1. Óc phân tích kém 2. Trọng quan hệ 2. Thiếu sâu sắc 3. Sức mạnh quân sự, chiến tranh nhân dân V. Tính linh hoạt 1. Dễ thích nghi 1. Tùy tiện 2. Sáng tạo, giỏi biến tấu 2. Thiếu truyền thống pháp luật 3. Sức mạnh quân sự, chiến 3. Bệnh “trên bảo dưới không nghe” tranh du kích 13 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh II. ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM (CẤP ĐỘ CÁ NHÂN) ĐẾN DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM. 1. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người Việt Nam 1.1 Cấu trúc doanh nghiệp Văn hóa cấp độ cá nhân biểu hiện ở các yếu tố: đặc tính tiểu sử, khả năng, tính cách, học tập, mục tiêu sống của mỗi bản thân. Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp nói chung bao gồm: + Chuyên môn hóa ( xác định những nhiệm vụ cụ thể và phân chia chúng cho các cá nhân, phòng ban). + Tiêu chuẩn hóa (phân chia các công viêc cần thiết mà nhân viên phải làm trong quá trình thực hiện công việc của mình). + Phối hợp ( những thủ tục hợp nhất của các cá nhân, phòng ban với nhau để hoàn thành công việc thể hiện cấp bậc quản trị). + Quyền hành (được sử dụng để cấp trên giao cho cấp dưới gắn liền với trách nhiệm để gia tăng quyền lực thực hiện công việc ). Trong trường hợp này ta xét về 4 tiêu chí quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp đó là: khoảng cách quyền uy, mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, nam quyền/ nữ quyền, mức độ xu hướng dài hạn/ ngắn hạn tác động đến CƠ CẤU TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP Khoảng Cách Quyền Lực (Power Distance) Việt Nam được đánh giá là nước có khoảng cách quyền uy khá lớn, tàn dư của chế độ phong kiến vẫn còn trong thói quen, nếp nghĩ. Ví dụ, ngày nay vẫn còn nhiều người có xu hướng “ôm mộng làm quan” Quan ở những nước mới công nghiệp hóa thường có 14 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh nhiều quyền và có xu hướng tập trung tập trung quyền lực. Như vậy khả năng làm việc nhóm sẽ kém đi. Đặc điểm này có thể sẽ là trở ngại khi muốn xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo hướng huy động sự tham gia của mọi thành viên, việc phân chia các nhiệm vụ vì thế có thể không công bằng với người này, người kia, không có tính đồng nhất trong phân chia công việc. Ví dụ như trong cơ cấu tổ chức có chuyên môn hóa theo chức năng thì khoảng cách quyền uy tốt cho việc chuyên môn hóa các kĩ năng, giảm thiểu các nguồn lực, tuy nhiên về thì cấp trên và cấp dưới ít có chia sẻ kinh nghiệm cho nhau. Như nếu phân chia công việc thì giao việc chuyên cho một đối tượng hoặc một nhóm đối tượng rất nhỏ, khó có thể phân cho nhóm lớn vì kĩ năng làm việc nhóm của người Việt Nam khá kém và ít hiệu quả. Việc phối hợp trong thực hiện phân công công việc trong tổ chức thường theo nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh trong khi ở nước ngoài thì nguyên tắc chuỗi mệnh lệnh (nhiệm vụ phân từ cao xuống thấp một cách rõ ràng) và tầm hạn quản trị ( giới hạn một nhà quản trị với một số lượng nhân viên nhất định). Ví dụ các công ty nước ngoài tại Việt Nam thường có một nhiệm vụ từ trên đưa xuống và cấp dưới thực hiện hơn là để họ tự đưa ra chiến lược. Cơ quan quản lí doanh nghiệp nước ngoải thường nhiều tầng đi liền với hệ thống trực tuyến và quản lí quan liêu chặt chẽ hơn với các quy định về giờ giấc đi làm, số lượng nhân viên. Chủ nghĩa Cá Nhân (Individualism) Mức độ đề cao vai trò cá nhân hay vai trò cộng đồng trong văn hóa các dân tộc rất khác nhau. Nước Mỹ đứng đầu trong nhóm các nước đề cao giá trị cá nhân. Việt Nam thuộc nhóm nước đề cao giá trị cộng đồng. Đặc biệt trong các cuộc chiến tranh, trong chống lũ lụt.. sự cố kết cộng đồng được xem là một giá trị của văn hóa truyền thống của 15 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh Việt Nam. Trong nền văn hóa này mỗi con người đều thuộc về một cộng đồng trong xã hội. Đặc điểm đề cao giá trị cộng đồng sẽ có ảnh hưởng sâu sắc mô hình văn hóa doanh nghiệp. Quan hệ trong ngoài của doanh nghiệp thường chịu ảnh hưởng của thân tộc, dòng họ, trên dưới. Doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam tình trạng đó có thể ít, tuy nhiên, bộ máy hoạt động vẫn chủ yếu là người Việt Nam do đó sẽ không thể tránh khỏi tình trạng về cấp bậc quản trị trong doanh nghiệp sẽ có khuynh hướng quen biết hoặc trong quá trình tuyển dụng phần đa là do quen biết. ảnh hưởng lớn đến việc chuyên môn hóa và tiêu chuẩn hóa ( năng lực có thê không tốt tuy nhiên vẫn được nhận vào một công ty). Ví dụ như trong quá trình nộp hồ sơ xin đi phỏng vấn thì nếu có người quen biết trong công ty thì bạn có thể được ưu tiên hơn để được chọn vào phỏng vấn. Môi trường văn hóa đề cao cái cộng đồng sẽ khiến các thành viên trong doanh nghiệp trước khi nói gì, làm gì thường phải trông trước trông sau để cái điều mình nói, cái việc mình làm không khác với mọi người. Do đó, những người có cá tính, thích tìm tòi thường phải tự đõi gọt mình cho vừa với khuôn khổ của cộng đồng mà họ là thành viên trong đó. Trong khi hầu hết doanh ngiệp nước ngoài có xu hướng đề cao vai trò cá nhân thì giá trị xã hội dựa trên cơ sở tính cá nhân rất cao; thường coi quản lý doanh nghiệp là quản lý cá nhân, tôn trọng cá tính - đặc điểm riêng của cá nhân. Vì vậy trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam họ thường thúc đẩy sự sáng tạo bằng cách phân chia các phòng ban nhỏ hơn, phần thưởng lớn cho các sáng tạo có công và một số công việc đào tạo khả năng làm việc nhóm hơn cho từng bộ phận. Trong một môi trường thiên về khoảng cách quyền uy, thiên về cộng đồng như ở Việt Nam thì cần có những yêu cầu khắt khe, bằng sức ép của văn hóa doanh nghiệp, từ đó thay đổi nề nếp làm việc trong nhân viên. Hầu như các quy định của các công ty nước ngoài rất khắt khe ( ví dụ ở công ty Nhật Bản yêu cầu đúng giờ giấc, công ty Mỹ yêu cầu về mức độ hoàn thành công việc..), hình thức xử phạt cao sẽ dẫn đến tạo ra nề nếp hơn 16 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh tránh thói quen “giờ cao su”, làm việc thiếu nghiêm túc của một bộ phần không nhỏ người Việt Nam. Nam Tính (Masculinity) Chỉ số này của Việt Nam được đánh giá ở mức trung bình thấp, có nghĩa, dường như mang yếu tố của “nữ quyền” hơn của “nam quyền”. Truyền thống của văn hóa Việt Nam theo xu hướng khiêm tốn và nhường nhịn. Hầu hết khi cấp trên yêu cầu nhưng cấp dưới không dám góp ý, làm theo khuôn mẫu dẫn đến nhiều hậu quả xấu sau này. Các công ty Nhật, Anh, Mỹ hay thậm chí Trung Quốc, Ấn Độ… chú trọng nhiều vào cạnh tranh và hiệu quả, do vậy họ có khuynh hướng đào tạo đội ngũ nhân viên có tính đôc lập, linh động cao, tinh thần phản biện, làm việc trong môi trường năng đa năng. Để phục vụ cho mục đích đó, họ thường cử những người có tiềm năng đi học ở những nơi khác hoặc ở nước ngoài để trau dồi hơn các kĩ năng làm việc theo phương thức của họ. Cạnh đó, việc coi trọng cấp bậc giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa người nhiều tuổi có kinh nghiệm và người trẻ tuổi có thời gian công tác ít hơn, địa vị xã hội, và uy tín cá nhân của lãnh đạo dường như bao trùm mọi mặt cũng là xu hướng của văn hóa Việt Nam. Để khắc phục xu hướng này, các công ty nước ngoài cũng có ứng tuyển những người trẻ tuổi vào các vị cao nếu họ có tiềm lực, và đào tạo tạo thêm cho họ để dần hình thành kinh nghiệm. Hướng tương lai(Long-term orientation) Cũng như một số nước Hong Kong, Nhật Bản và vài nước châu Á khác chịu ảnh hưởng triết lý Khổng tử của Trung Quốc cho rằng: sự ổn định là dựa trên sự tôn trọng tôn ti trật tự của xã hội, và nó cũng đi vào nề nếp doanh nghiệp làm sao để cơ cấu ổn định, tư đó hoạt động của doanh nghiệp mới đi vào nề nếp, vững bền. Mặt khác, các công ty phương tây thì có coi trọng sự đổi mới, tuy nhiên phải với thái độ làm việc nghiêm túc. 17 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh Tuy nhiên đặc điểm này hiện cũng đang bị thử thách do Việt Nam hiện chịu tác động mạnh của văn hóa tiêu dùng từ bên ngoài xâm nhập thông qua công nghệ thông tin, thương mại... và sự yếu kém trong năng lực thể hiện tượng chụp giật, thiếu ổn định, ít quan tâm đến đạo đức.. đang là “vấn đề" trong nhiều hoạt động của Việt Nam. Việc chạy theo lợi ích cá nhân, thích thay đổi, không giữ chữ tín khiến cho nguồn nhân lực không được ổn định. Đối với nguồn nhân lực mới ra trường, chưa có kinh nghiệm thì cơ hội phát triển tại các công ty nước ngoài khá ít, họ cần phải qua một thời gian thử thách tuy nhiên sự thiếu ổn định trong nếp nghĩ khiến họ cảm thấy dễ nản chí, thích thay đổi hơn. Vì vậy họ thường tuyển dụng những nhân viên đã có kinh nghiêm hơn là đào tạo nhân viên mới vì chỉ sau khi họ làm việc một thời gian, họ sẽ thay đổi sang một vị trí khác. Và họ cũng không tin tưởng vào chất lượng giáo dục đại học, nên hầu như đào tạo lại sau khi tuyển dụng, việc suy xét tuyển dụng dựa vào phỏng vấn, kiểm tra kĩ năng và thời gian thử việc. 1.2 Chiến lược doanh nghiệp a) Chiến lược doanh nghiệp - Là vị trí mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn (phương hướng) - Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt động nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó (thị trường, quy mô) - Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên những thị trường đó (lợi thế) - Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ, năng lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được (các nguồn lực) - Những nhân tố nào từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (môi trường) - Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và ngoài doanh nghiệp cần là gì (các nhà góp vốn) Các bước quản trị chiến lược: 18 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh Marketing Công nghiệp B1: Phân tích chiến lược B2: Lựa chọn chiến lược B3: Thực hiện chiến lược b) Ảnh hướng của yếu tố văn hóa cá nhân tới chiến lược doanh nghiệp. Quốc gia Khoảng cách Chủ Nghĩa Tránh Hướng Quyền Lực Cá Nhân Rủi Ro Tương lai Việt Nam 70 20 40 30 80 Trung Quốc 80 20 66 30 118 Nhật Bản 54 46 95 92 80 Thái Lan 64 20 34 64 56 Hoa Kỳ 40 91 62 46 29 Đan Mạch 18 74 16 23 không có Nam Tính Bảng 2: Điểm cho 5 chiều văn hóa của một số quốc gia tiêu biểu, trong đó có Việt Nam (nguồn:http://www.geert-hofstede.com/) Khoảng Cách Quyền Lực (Power Distance) Khoảng cách quyền lực là từ để miêu tả cách một xã hội ứng xử với sự bất bình đẳng về quyền lực giữa con người trong xã hội. Một xã hội có sự chênh lệch về quyền lực lớn có nghĩa là mức độ bất bình đẳng tương đối cao và luôn tăng lên theo thời gian. Trong văn hóa ở cấp độ cá nhân, người Việt Nam thường quen với khoảng cách quyền lực lớn và xa. Điều này dẫn tới sự tôn trọng và có phần kiêng dè của cấp dưới với cấp trên. Ví dụ, cấp dưới thường không ra quyết định mà sẽ thực hiện theo quyết định của cấp trên. 19 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam Marketing Công nghiệp GVHD: Th.S Đinh Tiên Minh Nếu cấp dưới và cấp trên có mâu thuẫn trong ý kiến, đa số trường hợp cấp dưới sẽ chủ động rút ý kiến của mình và công nhận ý kiến của cấp trên là đúng. Doanh nghiệp cần chú ý khoảng cách quyền lực khi tham khảo ý kiến cấp dưới, nhiều trường hợp cấp dưới tỏ ra đồng ý và nhất trí nhưng kì thực là do không dám bộc lộ quan điểm thẳng thắn với cấp trên. Điều này yêu cầu người lãnh đạo (cấp trên) phải có tinh thần cởi mở, chấp nhận tiếp thu ý kiến đóng góp từ người có vị trí thấp hơn, đồng thời cũng phải khéo léo khai thác ý kiến từ cấp dưới để hoàn thiện và giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Công ty cần có chính sách phân quyền rõ ràng, xác định và phân loại các vấn đề theo mức độ nhân viên cần tham khảo ý kiến của cấp trên, mức độ nhân viên có thể tự quyết định. Trong trường hợp công ty không chấp nhận việc nhân viên tự chấp nhận khoảng cách quyền lực xa với cấp trên và muốn thay đổi nét văn hóa này, công ty cần để nhân viên làm quen với môi trường có khoảng cách quyền lực thấp. Những chính sách có thể đề ra là: cử nhân viên đi học/ làm việc tại các nước châu Âu – Mỹ (những nơi có khoảng cách quyền lực nhìn chung là thấp), tuyển một tỉ lệ nhân sự là người Âu – Mỹ để có thể áp dụng tại chỗ các hành vi cần có của văn hóa với khoảng cách quyền lực thấp. Và trên hết, các cấp lãnh đạo trong công ty cần có tư tưởng cởi mở và luôn khuyến khích cấp dưới mạnh dạn thể hiện và bảo vệ quan điểm của mình, tạo nên một văn hóa thẳng thắn trong công ty. Chủ nghĩa Cá Nhân (Individualism) Chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể có nghĩa là văn hóa đó đánh giá một cá thể theo cá nhân người đó hay theo việc anh ta thuộc nhóm người nào. Nhìn chung ở Việt Nam, văn hóa cấp độ cá nhân có xu hướng thiên về chủ nghĩa tập thể hơn, đặc biệt là ở miền Bắc. Mối quan hệ giữa các cá nhân đóng vai trò quan trọng hơn trong ý muốn cá nhân, vì vậy chính sách nhân sự cần chú trọng việc xây dựng mối quan hệ giữa các nhân viên 20 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam (cấp độ cá nhân) đến hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan