Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế ảnh hưởng của giới tính nữ trong hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động của cá...

Tài liệu ảnh hưởng của giới tính nữ trong hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp việt nam

.PDF
108
149
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH NỮ TRONG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH NỮ TRONG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Thị Thùy Linh Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hưởng của giới tính nữ trong HĐQT đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam” là do tôi thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị Thùy Linh. Nội dung của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các dữ liệu thu thập, cách xử lý và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực. Các tài liệu tham khảo và trích đều có ghi rõ nguồn gốc. Tôi hoàn toàn chịu trách nghiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học của luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, tháng năm 2018. Người thực hiện luận văn Nguyễn Hữu Tài MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT ............................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN BÀI NGHIÊN CỨU .................................. 2 1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ................................................................................. 6 1.6. Kết cấu bài nghiên cứu ............................................................................................ 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ...... 7 2.1. Nền tảng cơ sở các lý thuyết ................................................................................... 7 2.1.1. Lý thuyết về vấn đề đại diện ................................................................................ 7 2.1.2. Lý thuyết về phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependence Theory) ................... 10 2.1.3. Lý thuyết về vốn con người (Human Capital Theory) ........................................ 11 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ..................................................................... 12 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề đại diện và quản trị doanh nghiệp ...... 12 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về sự đa dạng giới tính trong HĐQT và hiệu quả hoạt động của công ty................................................................................................... 15 2.2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về thuộc tính của nữ thành viên HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty ......................................................................................................... 19 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ....... 34 3.1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................... 34 3.2. Mô tả các biến, mô hình nghiên cứu và kỳ vọng mối tương quan ............................ 35 3.2.1. Mô tả các biến .................................................................................................... 35 3.2.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 41 3.2.3. Kỳ vọng mối tương quan .................................................................................... 41 3.3. Phương pháp kỹ thuật ............................................................................................... 44 3.3.1. Thống kê mô tả ................................................................................................... 44 3.3.2. Phân tích tương quan .......................................................................................... 44 3.3.3. Phương pháp ước lượng mô hình và các kiểm định ........................................... 44 CHƯƠNG 4. .... PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM .................................................................................................................................... 48 4.1. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................................... 48 4.2. Phân tích mối tương quan ..................................................................................... 51 4.3. Phân tích kết quả hồi quy ...................................................................................... 54 4.3.1. Kết quả hồi quy về sự tác động của đa dạng giới tính đến hiệu quả hoạt động công ty 55 4.3.2. Kết hồi quy giữa các thuộc tính của nữ thành viên HĐQT với hiệu quả hoạt động công ty ................................................................................................................. 62 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU .......................... 70 5.1. Kết luận ................................................................................................................. 70 5.2. Đóng góp của đề tài............................................................................................... 72 5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu .................................................................................. 72 5.4. Hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................................................ 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT HĐQT: Hội đồng quản trị HOSE: Ho Chi Minh City Stock Exchange - Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM SOEs: State-Owned Enterprises - Công ty thuộc sở hữu nhà nước TTCK: Thị trường chứng khoán DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu………………………….. ...…………………31 Bảng 3.1: Tổng hợp số lượng các công ty quan sát theo ngành ...…………………35 Bảng 3.2 : Tổng hợp các biến của mô hình ………………………………………..40 Bảng 3.3 : Kỳ vọng kết quả hồi quy…………………………...…………………..43 Bảng 4.1: Thống kê mô tả của các biến…………………...……………….………48 Bảng 4.2: Hiệu quả hoạt động thông qua số lượng nữ thành viên trong HĐQT …………………………………….………………………………………………..50 Bảng 4.3: Mô tả thống kê các thuộc tính của nữ thành viên HĐQT ……………………………………...………………………………………………50 Bảng 4.4: Ma trận hệ số tương quan……………………………………………….53 Bảng 4.5: Chỉ số VIF của các biến ..……………………………………………….54 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy giữa hiệu quả hoạt động công ty với nữ thành viên HĐQT…………………………………………………………..…………………..61 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy giữa ROA với tỷ lệ nữ thành viên HĐQT và các thuộc tính của họ ………………………..…………………………………………………….68 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy giữa ROA với tỷ lệ nữ thành viên HĐQT và các thuộc tính của họ ……………………………………………………………………………..69 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy giữa ROA với tỷ lệ nữ thành viên HĐQT và các thuộc tính của họ……………………………………………………. ………………………..70 Bảng 5.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu………………… ...………………………75 1 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu là kiểm tra mối quan hệ giữa sự đa dạng giới tính trong HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty theo phương pháp đo lường kế toán (ROA, ROE) và thị trường (Tobin’s Q). Bài nghiên cứu sử dụng mẫu của 126 công ty Việt Nam trên sàn chứng khoán HOSE và thu thập dữ liệu cấu trúc sở hữu và cấu trúc hội đồng quản trị từ 2010 đến 2017. Với phương pháp ước lượng GMM nhằm khắc phục các khuyết tật của mô hình, bài nghiên cứu cho thấy kết quả tỷ lệ nữ thành viên có tương quan âm với cả ROA, ROE và Tobin's Q. Ngoài ra, bài nghiên cứu giả định rằng những mối quan hệ này bị ảnh hưởng bởi các thuộc tính của nữ thành viên HĐQT. Để đạt được mục đích này, bài nghiên cứu thu thập được 8 thuộc tính khác nhau của nữ thành viên, nắm bắt được khả năng giám sát và đóng góp vào nguồn vốn nhân sự của hội đồng quản trị. Kết quả cho thấy vẫn tồn tại mối quan hệ giữa tỷ lệ nữ thành viên HĐQT với hiệu quả hoạt động theo số liệu kế toán (tương quan dương) và số liệu thị trường (tương quan âm) khi đưa vào các thuộc tính này. Thật thú vị là các thuộc tính khác nhau của nữ thành viên không đồng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả kế toán và thị trường. Các mối quan hệ khác nhau giữa các thuộc tính và kết quả hoạt động của công ty được lý giải thông qua sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí của việc đa dạng về hiệu quả của HĐQT, đặc biệt trong môi trường bảo vệ nhà đầu tư thấp. Keywords: Nữ thành viên HĐQT, các thuộc tính của nữ thành viên HĐQT, hiệu quả hoạt động công ty, sự đa dạng giới tính trong HĐQT, cấu trúc HĐQT 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN BÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Thị trường tài chính Việt Nam là thị trường còn khá trẻ nên thu hút số lượng lớn các tập đoàn và các nhà đầu tư nhỏ, lẻ trong và ngoài nước. Các nhà đầu tư thường hay quan tâm đến hiệu quả hoạt động và tỷ suất sinh lợi mà công ty đem lại cho họ. Tuy nhiên, họ phải đối mặt với vấn đề đại diện, khi mà mâu thuẫn lợi ích giữa những người bên trong và bên ngoài công ty luôn tồn tại. Đặc biệt, khi mà môi trường pháp luật bảo vệ những cổ đông nhỏ lẻ còn yếu, sẽ dễ dàng dẫn đến nhiều sự chuyển dịch bất lợi cho họ. Do đó, vấn đề đại diện luôn là đề tài được nghiên cứu trong những năm gần đây trên nhiều khía cạnh. Một trong số đó là nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp, mà cụ thể là sự đa dạng giới tính trong HĐQT tác động đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Sau cuộc khủng hoảng tài chính gần đây, một câu hỏi quan trọng đã được nêu lên: liệu mọi thứ có khác biệt không nếu nhiều phụ nữ điều hành các tập đoàn ở Mỹ và trên khắp thế giới. Một số nghiên cứu thực nghiệm tìm thấy một kết quả có mối quan hệ tích cực (Liu và cộng sự, 2014), trong khi những người khác ra kết quả tiêu cực (Adams và Ferreira, 2009) hoặc thậm chí không tồn tại sự tương quan (Carter et al ., 2010) về mối quan hệ giữa giới tính trong ban quản trị và hiệu quả hoạt động của công ty. Trong nghiên cứu về tác động của giới tính đến hiệu quả hoạt động của công ty, Post and Byron (2015) cho thấy mối quan hệ khá yếu trong môi trường bảo vệ cổ đông thấp hơn. Họ lập luận rằng ở các nước mà luật pháp bảo vệ cổ đông kém, các thành viên hội đồng quản trị ít có động cơ hơn để theo dõi giám đốc một cách hiệu quả và rút kinh nghiệm, kỹ năng của họ trong các hoạt động tư vấn / ra quyết định. Tương tự như vậy, Garcìa-Meca et al. (2015) thấy rằng đa dạng giới tính ít ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng quốc tế trong các môi trường có đặc điểm bảo vệ nhà đầu tư ít hơn. Hơn nữa, Johnson và cộng sự (2013) đề xuất các thuộc tính của nữ thành viên HĐQT như là các biến trung gian. Họ cho rằng thuộc tính nữ trong ban quản lý (kinh nghiệm, kỹ năng và đặc điểm nhân khẩu học) góp phần nâng cao hiệu quả quy trình giám sát, ra quyết định, và tư vấn của HĐQT. 3 Đặc biệt theo nghiên cứu của Bennouri và cộng sự (2017), phân tích mối quan hệ giữa nữ thành viên HĐQT và hiệu quả hoạt động theo số liệu kế toán (ROA và ROE) và theo số liệu thị trường (Tobin's Q) của công ty mà không xét đến các thuộc tính của nữ thành viên HĐQT. Kết quả cho thấy rằng nữ thành viên trong ban quản trị sẽ có mối tương quan dương với ROA và ROE, và có mối tương quan âm với Tobin's Q. Kết quả của Bennouri và cộng sự (2017) cho thấy sự đa dạng về giới tính có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định của HĐQT, có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, các nhà đầu tư thị trường không nhận thấy sự đa dạng về giới tính của hội đồng quản trị. Sau đó, các ông xem xét các mối quan hệ này thông qua việc đưa các thuộc tính của nữ thành viên vào mô hình. Kết quả cho thấy rằng mối quan hệ tích cực giữa hiệu quả hoạt động trên số liệu kế toán và sự đa dạng về giới tính vẫn có ý nghĩa thống kê khi đưa các thuộc tính của nữ thành viên vào mô hình hồi quy. Tuy nhiên, mối quan hệ tiêu cực giữa Tobin' Q và nữ thành viên HĐQT biến mất khi bao gồm các thuộc tính. Điều này cho thấy sự hiểu biết của các nhà đầu tư thị trường đối với HĐQT có thành viên là nữ chủ yếu liên quan đến những gì họ có thể mang lại cho hội đồng quản trị. Dựa vào các kết quả thực nghiệm này, bài nghiên cứu ở đây sẽ tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa sự đa dạng giới tính trong HĐQT và hiệu quả của công ty bằng cách sử dụng một mẫu các công ty phi tài chính tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2017. Cũng như ở một số nước trên thế giới, hệ thống pháp luật Việt Nam chưa hoàn thiện, ít bảo vệ các cổ đông thiểu số hơn (La Porta và cộng sự, 2008). Do đó, bài nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa đa dạng giới tính và hiệu quả hoạt động của công ty trong một môi trường cụ thể. Thêm vào đó, cũng dựa trên nghiên cứu của Bennouri và cộng sự (2017) tiến hành phân tích sâu các thuộc tính của nữ thành viên nhằm thấy được vai trò trung gian như thế nào. Như vậy, cụ thể lý do cho nghiên cứu của đề tài này là: - Môi trường Việt Nam là một nơi thí nghiệm tốt cho nghiên cứu về chủ đề này. Thứ nhất, vì môi trường bảo vệ cổ đông yếu của Việt Nam, bài nghiên cứu hy vọng vai trò của các nữ thành viên có liên quan đến giám sát sẽ quan trọng hơn so với các 4 quốc gia thuộc hệ thống pháp luật thông thường. Thứ hai, mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông thiểu số và các cổ đông có quyền kiểm soát có thể dẫn đến những nhận thức khác nhau về vai trò của hội đồng quản trị, bài nghiên cứu hy vọng rằng sự đóng góp tiềm năng của nữ thành viên HĐQT thông qua các thuộc tính của họ có thể đem đến hiệu quả hoạt động tốt hơn. - Có rất nhiều nghiên cứu xem xét làm thế nào nhân khẩu học, vốn con người và vốn xã hội của giám đốc hay HĐQT ảnh hưởng đến hiệu quả công ty. Nữ thành viên thường đem đến sự khác biệt đáng kể trong các thuộc tính của hội đồng quản trị bởi vì đặc điểm của các thành viên HĐQT là phụ nữ khác với các đồng nghiệp nam của họ. Bài nghiên cứu cho rằng xem xét các thuộc tính này là một bước cần thiết để xác định được sự ảnh hưởng đa dạng giới tính trong HĐQT đến hiệu quả hoạt động công ty là do các thuộc tính của đó nữ thành viên hay do bản chất họ là nữ giới. Như vậy, bài nghiên cứu sẽ dựa trên các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây về vấn đề đa dạng giới tính trong HĐQT ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động công ty (Adams và Ferreira, 2009; Carter et al ., 2010; Liu và cộng sự, 2014; Bennouri và cộng sự, 2017) để tiến hành kiêm tra cụ thể trong môi trường Việt Nam giai đoạn 2010 đến 2017. Tên đề tài là “Ảnh hưởng của giới tính nữ trong HĐQT đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Xác định sự ảnh hưởng của nữ thành viên trong HĐQT đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam, qua đây có thể xác định được ảnh hưởng của nữ thành viên trong HĐQT đến hiệu quả hoạt động công ty là do bản chất của sự tồn tại nữ giới trong HĐQT hay do các thuộc tính của các nữ thành viên này tác động đến hiệu quả hoạt động công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Xác định mối quan hệ giữa nữ thành viên HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty theo số liệu kế toán (ROA và ROE) và theo thị trường (Tobin's Q). Khi xác định được 5 mối tương quan này, có thể thấy được tính chất và vai trò của các thuộc tính ở người nữ thành viên trong HĐQT có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định và giám sát hiệu quả của hội đồng quản trị và do đó ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của công ty, khi mà luật pháp Việt Nam còn chưa bảo vệ được các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Các câu hỏi nghiên cứu của bài: (1) Liệu rằng sự tỷ lệ nữ thành viên HĐQT có tương quan với hiệu quả hoạt động của công ty hay không? (2) Liệu rằng sự ảnh hưởng của đa dạng giới tính trong HĐQT đến hiệu quả hoạt động công ty là do bản chất của sự tồn tại nữ giới trong HĐQT hay do các thuộc tính của các nữ thành viên này tác động đến hiệu quả hoạt động công ty? Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3. Đối tượng của bài nghiên cứu là hiệu quả hoạt động công ty chịu sự tác động của nữ thành viên trong HĐQT và các thuộc tính của các nữ thành viên này (liên quan đến nhân khẩu học, trình độ học vấn, mối quan hệ,…) tại 126 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn HOSE trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2017. Phương pháp nghiên cứu 1.4. Để thấy được mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ lệ nữ thành viên HĐQT và hiệu quả hoạt động công ty (đo lường bằng phương thức kế toán và thị trường), bài nghiên cứu tiền hành hồi quy tuyến tính mối quan hệ này (bao gồm thêm một số biến kiểm soát, được trình bày cụ thể ở mục 3) trên phần mềm stata và lần lượt sử dụng các phương pháp ước lượng OLS, REM, FEM và GMM. Đầu tiên, bài nghiên cứu sử dụng ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), tuy nhiên với cách ước lượng này đã bỏ qua những biến đặc trưng không quan sát được của các công ty trong mẫu. Do đó, tiếp tục sử dụng phương pháp ước lượng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model – REM) và mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effect Model – FEM) nhằm khắc phục vấn đề trên bằng cách tách ảnh hưởng của đặc điểm riêng biệt khỏi các biến giải thích phản ánh ảnh hưởng thực của biến giải thích lên biến phụ thuộc. Tuy nhiên, khi sử dụng REM và FEM thì vấn đề tự tương quan, phương sai 6 thay đổi và nội sinh vẫn còn tồn tại. Do đó, bài nghiên cứu tiếp tục sử dụng phương pháp phương GMM nhằm khắc phục nhiều vấn đề trong hồi quy như tự tương quan, phương sai thay đổi, vấn đề nội sinh và cho ra kết quả thực sự đáng tin cậy. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn 1.5. Bài nghiên cứu đóng góp vào các nghiên cứu thực nghiệm về sự đa dạng về giới tính trong HĐQT theo nhiều cách khác nhau. Thứ nhất, bài nghiên cứu chỉ ra rằng sự tương tác giữa sự đa dạng về giới tính và hiệu quả của công ty không thống nhất qua các biện pháp đo lường hiệu quả khác nhau (theo phương pháp kế toán – ROA và ROE, theo phương pháp thị trường – Tobin’s Q). Phát hiện này phù hợp với các kết quả trong các lý thuyết nghiên cứu, đặc biệt, Adams và Ferreira (2009) cho các công ty lớn của Hoa Kỳ hay Bennouri và cộng sự (2017) cho các công ty tại Pháp. Thứ hai, bài nghiên cứu phân tích sâu về mối quan hệ giữa sự đa dạng về giới tính và kết quả hoạt động của công ty bằng cách nghiên cứu tác động trung gian của một tập hợp lớn các thuộc tính của nữ thành viên HĐQT liên quan đến vấn đề kiểm soát và nguồn vốn nhân lực của công ty. Cuối cùng, đóng góp vào cuộc tranh luận về luật đa dạng giới tính bằng cách nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét các thuộc tính của nữ thành viên để nắm bắt những hệ quả kinh tế của luật pháp. 1.6. Kết cấu bài nghiên cứu Chương 1. Giới thiệu tổng quan về bài nghiên cứu Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu tại Việt Nam Chương 5. Kết luận 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Trong phần này, bài nghiên cứu nghiên cứu sẽ trình bày các lý thuyết và nghiên cứu liên quan đến sự tác động của sự đa dạng về giới tính trong HĐQT và các thuộc tính của nữ thành viên HĐQT ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể bao gồm các phần: - Cơ sở lý thuyết về vấn đề đại diện, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực, lý thuyết vốn con người; - Các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề đại diện, quản trị doanh nghiệp, nghiên cứu về đa dạng giới tính trong HĐQT và các thuộc tính của nữ thành viên HĐQT ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động công ty. 2.1. Nền tảng cơ sở các lý thuyết 2.1.1. Lý thuyết về vấn đề đại diện Vấn đề đại diện luôn tồn tại ở nhiều công ty cổ phần, khi mà quyền sở hữu tách bạch với quyền quản lý hay sự bất cân xứng thông tin giữa những người nội bộ bên trong công ty (như các cổ đông kiểm soát, ban giám đốc) với nhà đầu tư bên ngoài (như cổ đông thiểu số, người cho vay). Vấn đề đại diện sẽ làm phát sinh một số chi phí làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cũng như giá trị của doanh nghiệp. Lý thuyết đại diện được phát triển bởi Jensen và Meckling (1976). Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền, theo đó tách thành các nhóm quan hệ có thể tạo ra mâu thuẫn lợi ích: - Một là, xung đột giữa cổ đông và ban giám đốc: cổ đông mong muốn tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, nhằm đem lại suất đầu tư cao cho họ, còn ban giám đốc/ nhà quản lý có thể thực hiện một số hành vị nhằm mang lại lợi ích cá nhân cho họ nhưng không mang đến hiệu quả cho giá trị doanh nghiệp, thậm chí làm giảm giá trị (ví dụ thực hiện các dự án có NPV <0 vì mục tiêu củng cố địa vị của giám đốc). Mâu thuẫn này sẽ dẫn đến quyết định tăng cường kiểm soát của các cổ đông đối với những người đại diện điều hành công ty, có thể làm phát sinh một số chi phí làm giảm giá trị doanh nghiệp. 8 - Hai là, sự bất cân xứng thông tin giữa chủ sở hữu/ người quản lý và chủ nợ: do người cho vay là người bên ngoài công ty, nên họ sẽ có ít thông tin về hoạt động của công ty hơn những người nội bộ (thực hiện một số trò chơi gây bất lợi đối với chủ nợ). Với mục tiêu kiểm soát khả năng thu hồi được khoản vay và thu được lãi cho vay, chủ nợ có xu hướng ràng buộc một số điều khoản trong hợp đồng khi cho vay như: kiểm soát việc chia cổ tức, kiểm soát đầu tư, yêu cầu mức lãi vay phạt cao khi vi phạm các điều khoản. Việc này sẽ làm xuất hiện một số chi phí đại diện, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và giá trị doanh. - Ba là, bất cân xứng thông tin giữa cổ đông kiểm soát và cổ đông nhỏ lẻ: vì lợi ích nhóm, các cổ đông kiểm soát sẽ thực hiện một số chuyển dịch tài sản gây bất lợi cho cổ đông thiểu số như mua bán tài sản công ty với giá có lợi cho họ, cho vay với lãi suất cao,…những phương thức chuyển dịch tài sản này sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. Theo Healy và Palepu (2001) hợp đồng tối ưu giữa nhà quản trị với nhà đầu tư, thỏa thuận thù lao và tiền thưởng của nhà quản trị, giải pháp dung hòa lợi ích giữa nhà quản trị với lợi ích của nhà đầu tư bên ngoài. Những hợp đồng này thường yêu cầu doanh nghiệp phải sử dụng thông tin được cung cấp bởi hệ thống kế toán quản trị như: hệ thống ngân sách, thông tin kiểm soát chi phí, phân bổ các nguồn lực… để nhà đầu tư đánh giá sự tuân thủ những cam kết trong hợp đồng và đánh giá nhà quản trị có quản trị các nguồn lực của công ty gắn với lợi ích của nhà đầu tư bên ngoài. Đặc biệt, lý thuyết đại diện trong quản trị doanh nghiệp là một phần mở rộng của lý thuyết đại diện được thảo luận ở trên. Nó liên quan đến một loại mối quan hệ đại diện cụ thể tồn tại giữa các cổ đông và giám đốc/quản lý của một công ty. Các cổ đông, chủ sở hữu thực sự của công ty, như chủ tịch HĐQT, đề cử các giám đốc điều hành để điều hành và đưa ra quyết định thay cho họ. Mục đích là để đại diện cho quan điểm của chủ sở hữu và tiến hành các hoạt động vì lợi ích của chủ sở hữu. Mặc dù có lý do rõ ràng trong việc đề cử ban giám đốc, có rất nhiều trường hợp khi các vấn đề phức tạp xuất hiện và các giám đốc điều hành cố ý hoặc vô tình đưa ra các quyết định 9 không đem lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Trong môi trường kinh doanh năng động, lý thuyết đại diện trong quản trị doanh nghiệp đã thu hút được rất nhiều sự chú ý và được nhìn nhận và đánh giá từ các quan điểm khác nhau. Các chuyên gia về vấn đề khác nhau, có thể là các nhà kinh tế, tài chính, kế toán hay các nhà lập pháp, đã nghiên cứu các tác động rộng hơn của quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể định lượng được hiệu ứng của lý thuyết đại diện. Lấy ví dụ yêu cầu của một số tiến bộ công nghệ hoặc mua một số tài sản quan trọng trong tương lai gần. Trong những tình huống như vậy, xung đột lợi ích có thể phát sinh giữa các cổ đông và giám đốc điều hành. Những bất đồng như vậy có thể tạo ra cảm giác tranh chấp giữa chủ sở hữu và người kiểm soát của công ty, thường dẫn đến sự thiếu hiệu quả và đôi khi thậm chí thua lỗ. Một trong những lý do chính cho xung đột như vậy là sự cám dỗ lợi ích của nhóm nhỏ mà họ sẵn sàng thực hiện chuyển dịch lợi ích. Cổ đông chủ yếu không tham gia vào công việc hàng ngày của công ty và do đó không được trang bị đầy đủ để hiểu lý do đằng sau các quyết định kinh doanh quan trọng. Ngược lại, các nhà quản lý có tầm nhìn xa hơn và có thể tiếp cận với thông tin liên quan. Họ tin vào khái niệm kế toán liên quan đến kế toán và hầu hết các quyết định của họ được giữ trong tầm nhìn dài hạn của công ty. Trong khi các cổ đông muốn tăng giá trị hiện tại và tương lai của cổ phần của họ, các giám đốc điều hành quan tâm hơn đến sự tăng trưởng dài hạn của công ty. Vì vậy, sự khác biệt trong cách tiếp cận của họ tạo ra một cảm giác không tin tưởng và bất hòa. Tình hình có thể hoàn toàn ngược lại khi các nhà quản lý quan tâm đến việc thể hiện hiệu suất ngắn hạn cho các chủ sở hữu để tăng lương của họ. Điều này là phổ biến hơn và một tình huống nguy hiểm hơn. Tóm lại, có một vấn đề về sự bất đồng mục tiêu lợi ích giữa hai bên. Các chính sách quản trị doanh nghiệp nhằm mục đích điều chỉnh mục tiêu của cả HĐQT và ban điều hành, qua đó có thể giải quyết hầu hết các xung đột của đại diện. Với thị trường trở nên biến động hơn bao giờ hết, điều bắt buộc là cả hai, lợi ích của các cổ đông và 10 công ty đều được quan tâm. Các cổ đông nên tin tưởng vào việc quản lý của công ty, tương tự như vậy, quản lý cũng nên giữ lợi ích của các chủ sở hữu thực sự của công ty trong tâm trí của họ. Một thông tin rõ ràng nên được gửi đi giải thích lý do đằng sau các quyết định kinh doanh chính để giúp các cổ đông hiểu và đánh giá cao những thay đổi nếu có. 2.1.2. Lý thuyết về phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependence Theory) Các công ty phụ thuộc vào các nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp để tồn tại, những phụ thuộc này sẽ gây ra rủi ro cho các doanh nghiệp. Để giảm bớt những rủi ro này các công ty có thể tăng cường mối liên kết bên ngoài để kiểm soát các nguồn lực đó. Pfeffer và Salancik (1978) lập luận rằng các HĐQT là kênh phục vụ cho sự liên kết công ty với các tổ chức bên ngoài khác để giải quyết vấn đề phụ thuộc môi trường. Pfeffer và Salancik (1978) đề xuất bốn lợi ích chính cho các mối liên kết bên ngoài: (1) cung cấp các nguồn lực như thông tin và chuyên môn; (2) tạo ra các kênh giao tiếp với các thành phần quan trọng đối với công ty; (3) cung cấp các cam kết hỗ trợ từ các tổ chức hoặc nhóm quan trọng trong môi trường bên ngoài; và (4) tạo ra tính hợp pháp cho công ty trong môi trường bên ngoài. Hillman, Cannella và Paetzold (2000) mở rộng bốn lợi ích này thành phân loại các kiểu quản lý cung cấp nhiều nguồn lực khác nhau cho công ty: người trong cuộc, chuyên gia kinh doanh, chuyên gia hỗ trợ và ảnh hưởng của cộng đồng. Hillman và cộng sự (2000) mở rộng lý thuyết phụ thuộc nguồn lực cho thấy rằng các kiểu quản lý khác nhau sẽ cung cấp các nguồn lực có lợi khác nhau cho công ty. Kết quả là, một hội đồng đa dạng hơn sẽ cung cấp nhiều nguồn lực quý giá hơn, điều này sẽ tạo ra hiệu suất tốt hơn. Hơn nữa, sự đa dạng trong hội đồng là quan trọng đối với doanh nghiệp. Ví dụ, Booth và Deli (1999) thấy rằng sự hiện diện của một chủ ngân hàng thương mại trong HĐQT có liên quan tích cực đến tổng nợ của công ty và họ kết luận rằng các ngân hàng thương mại cung cấp chuyên môn và liên kết với thị trường nợ ngân hàng. Agrawal và Knoeber (2001) nhận thấy rằng các nhà quản lý bên ngoài có nguồn gốc chính trị và pháp lý có nhiều khả năng tham gia vào hội đồng quản trị của các công 11 ty bán cho chính phủ hoặc phải đối mặt với quy định của chính phủ. Tương tự, giám đốc phụ nữ và giám đốc dân tộc thiểu số mang lại những lợi ích và nguồn lực khác nhau. Hillman et al. (2002) thấy rằng nữ giám đốc người Mỹ gốc Phi ít có khả năng trở thành chuyên gia kinh doanh hơn là các nam giám đốc người Mỹ gốc Phi và cả nữ và nam Mỹ gốc Phi đều ít có khả năng trở thành chuyên gia kinh doanh hơn là nữ giám đốc người da trắng. Giám đốc nam da trắng có nhiều khả năng trở thành chuyên gia kinh doanh hơn là người Mỹ gốc Phi hoặc nữ giám đốc. Giới tính và dân tộc dường như là những khía cạnh riêng biệt theo lý thuyết phụ thuộc nguồn lực vì phụ nữ và dân tộc thiểu số có nền tảng khác nhau và vốn nhân lực khác nhau. Để giải quyết các phụ thuộc môi trường khác nhau Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực cung cấp một số lập luận thuyết phục nhất cho sự đa dạng trong HĐQT. Sự đa dạng trong HĐQT là rất quan trọng, nó sẽ giúp cải thiện việc cung cấp thông tin đến các giám đốc. Sự khác biệt về giới tính và dân tộc trong các thành viên sẽ tạo ra nhiều nguồn thông tin giúp cho nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định tốt hơn. Bên cạnh đó, với mỗi doanh nghiệp luôn có hơn một nửa số nhân lực là phụ nữ và các dân tộc thiểu số do đó việc đa dạng trong HĐQT sẽ tạo ra kênh giao tiếp tốt hơn giúp cho việc khai thác toàn diện nguồn lực của công ty. Việc đa dạng trong HĐQT sẽ rất quan trọng ở một quốc gia hoặc nền văn hóa cụ thể có thể rất khác nhau. Bên cạnh sự đa dạng về giới tính và dân tộc, các loại đa dạng khác trong nhân khẩu học như: tôn giáo, tuổi tác, trình độ chuyên môn,... là rất quan trọng ở các quốc gia có nhiều nền văn hoá khác nhau. 2.1.3. Lý thuyết về vốn con người (Human Capital Theory) Vốn con người bao gồm kiến thức, thói quen, thuộc tính xã hội và nhân cách, bao gồm cả sự sáng tạo, thể hiện ở khả năng thực hiện lao động để tạo ra giá trị kinh tế. Ngoài ra, vốn con người là một bộ sưu tập các tài nguyên - tất cả các kiến thức, tài năng, kỹ năng, năng lực, kinh nghiệm, trí thông minh, đào tạo, đánh giá, và trí tuệ sở hữu riêng và chung của các cá nhân trong một dân số. 12 Terjesen, Sealy và Singh (2009) cho thấy lý thuyết vốn nhân lực bắt nguồn từ công trình của Becker (1964) đề cập đến vai trò của giáo dục, kinh nghiệm và kỹ năng của một người có thể được sử dụng vì lợi ích của một tổ chức. Hơn nữa, kết quả sự khác biệt giới tính trong ban quản lý là do nét riêng biệt trong nguồn vốn nhân lực của họ (Terjesen et al., 2009). Nếu vốn nhân lực của ban quản lý doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi giới tính, thì giả thuyết rằng vốn nhân lực của các dân tộc thiểu số sẽ là duy nhất so với cả nam và nữ da trắng. Lý thuyết vốn nhân lực bổ sung một số khái niệm liên quan đến sự đa dạng của HĐQT bắt nguồn từ lý thuyết phụ thuộc tài nguyên. Một câu hỏi được đưa ra bởi thực tế là phụ nữ và các dân tộc thiểu số có nguồn nhân lực duy nhất là, "tuyên bố rằng phụ nữ thiếu quyền vốn nhân lực cho ban quản lý công ty"(Terjesen et al., 2009: 325). Thực tế về nguồn vốn nhân lực nữ cho rằng phụ nữ chỉ có đủ điều kiện như nam giới về một số phẩm chất quan trọng bao gồm trình độ học vấn nhưng phụ nữ ít có kinh nghiệm làm chuyên gia kinh doanh (Terjesen et al., 2009). Peterson và cộng sự (2007) tìm thấy rằng các quản lý người Mỹ gốc Phi đảm nhận các vai trò khác nhau trong HĐQT so với các quản lý người Da trắng có thể gắn liền với vốn nhân lực độc đáo của họ, điều này cũng tương tự đối với các quản lý nữ (Hillman và cộng sự, 2002; Peterson và cộng sự. 2007). Kết quả là lý thuyết vốn nhân lực dự đoán rằng hiệu suất của hội đồng quản trị sẽ bị ảnh hưởng bởi sự đa dạng của hội đồng quản trị, cụ thể là kết quả của vốn nhân lực đa dạng và độc đáo nhưng sự đa dạng có thể là tích cực hay tiêu cực đến hiệu quả tài chính. 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề đại diện và quản trị doanh nghiệp Theo Shleifer & Vishny (2000) nêu vấn đề về xung đột lợi ích giữa các thành phần bên trong công ty (như ban giám đốc và các cổ đông kiểm soát) với thành phần bên ngoài công ty (ví dụ như các cổ đông thiểu số, người cho vay). Những người trong nội bộ kiểm soát tài sản của công ty có thể sử dụng những tài sản này cho một số mục đích gây bất lợi cho lợi ích của các nhà đầu tư bên ngoài. Họ có thể thực hiện chuyển dịch lợi ích cho chính họ, thông qua chuyển dịch tài sản, chi trả tiền lương, 13 thưởng quá cao, bán tài sản cho chính họ hoặc bán cho công ty khác mà họ kiểm soát với giá thuận lợi. Ngoài ra, những người bên trong với thông tin nhiều hơn (sự bất cân xứng thông tin giữa bên trong và bên ngoài công ty) có thể sử dụng tài sản của công ty để thực hiện các chiến lược đầu tư đem lại lợi ích nhóm về mặt kiểm soát, mà không đem lại lợi ích cho nhà đầu tư bên ngoài (Jensen, 1986). Các phương thức ngầm này là một trong các phương pháp chuyển dịch quyền sở hữu của cổ đông kiểm soát gây bất lợi cho côt đông thiểu số. Việc thực hiện các phương pháp chuyển dịch quyền sở hữu này sẽ tác động nhất định đến giá trị doanh nghiệp. Cũng dựa trên lý thuyết đại diện, tầm quan trọng của quản trị doanh nghiệp (CG) là giảm xung đột đại diện giữa những cổ đông kiểm soát và những cổ đông thiểu số trong một công ty. Nói cách khác, CG như một cơ chế giúp sắp xếp các mục tiêu của quản lý với các mục tiêu của các bên liên quan nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kể từ đó, việc tạo ra giá trị của CG có thể được đo lường thông qua hiệu quả hoạt động công ty. Bài nghiên cứu tại Malaysia của Chaghadari và Chaleshtori (2011) với mục đích trả lời câu hỏi: ''Có mối quan hệ nào giữa CG và hiệu quả hoạt động công ty không?'' Vì vậy, bốn đặc điểm của hội đồng quản trị được quan tâm trong nghiên cứu này là tính độc lập của HĐQT, CEO kiêm nhiệm, cấu trúc quyền sở hữu và quy mô hội đồng quản trị. Dựa trên mẫu được chọn ngẫu nhiên của các công ty được liệt kê trên Bursa Malaysia và áp dụng phép hồi quy tuyến tính nhiều lần như các kiểm tra thống kê cơ bản, có thể thấy rằng CEO kiêm nhiệm có mối quan hệ tiêu cực với hiệu quả hoạt động công ty (Lợi tức trên vốn chủ sở hữu và lợi tức trên tài sản), nhưng không có ý nghĩa thống kê giữa các biến tính độc lập của hội đồng quản trị, quy mô hội đồng quản trị và cấu trúc quyền sở hữu (các biến độc lập) với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (biến phụ thuộc). Như vậy, một trong những vấn đề mà lý thuyết đại diện đặt ra đó là thiết lập cấu trúc HĐQT nhằm đảm bảo lợi ích của các cổ đông. HĐQT có thể được thiết lập theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt được mục tiêu chung của một tổ chức. Sự khác nhau trong cấu trúc HĐQT xuất phát từ hai quan điểm đối lập. Một là, HĐQT thiết lập nhằm hỗ trợ sự kiểm soát của đội ngũ quản lý, dựa trên sự hiểu biết công ty của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan