Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ảnh hưởng của đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyê...

Tài liệu Ảnh hưởng của đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

.PDF
102
31
75

Mô tả:

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ và tên: Trần Thị Thao Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 Khóa học: 2018-2020 Cơ quan công tác: Văn Phòng Thị Ủy thị xã Phổ Yên Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa 1. Tên luận văn Ảnh hưởng của đô thị hoá đến kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên 2. Lý do chọn đề tài Hiện nay, Phổ Yên đang tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm của Thị xã và của tỉnh như: KCN Yên Bình 1; KCN Điềm Thụy, khu đô thị Yên Bình, các khu tái định cư, các tuyến đường từ KCN đến nút giao Yên Bình; đường điện 220KV, 110 KV,… Trong đó chú trọng làm tốt công tác tái định cư, đảm bảo ổn định cuộc sống cho người dân vùng dự án; đồng thời có biện pháp ngăn chặn và xử lý tình trạng xây dựng đón đền bù trên địa bàn; để bàn giao mặt bằng sạch đúng tiến độ cho các dự án sớm đi vào sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Bên cạnh đó, thị xã Phổ Yên cũng tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế - cơ cấu lao động, đầu tư xây dựng nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông đô thị, cây xanh, điện chiếu sáng, khu vui chơi giải trí, khu dân cư… Bộ mặt đô thị ngày một khang trang hơn, nhiều công trình được đầu tư xây dựng hiện đại như: Trung tâm văn hóa, bệnh viện, hệ thống xử lý rác thải, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống điện lưới phục vụ sản xuất và sinh hoạt…đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Cũng chính vì những thuận lợi trên mà các doanh nghiệp trong và ngoài nước liên tục đăng ký đầu tư vào thị xã Phổ Yên. Trong những năm qua, Phổ Yên đã thu hút được hơn 400 doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Trong đó có nhiều dự án FDI lớn nhất từ trước tới nay, trở thành địa phương dẫn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THAO ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ THAO ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa THÁI NGUYÊN - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được người khác công bố trong bất kì công trình nào. Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2020 Tác giả luận văn Trần Thị Thao ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn “Ảnh hưởng của đô thị hoá đến kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, một số cơ quan, các cán bộ, đồng nghiệp, bạn bè và sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Đình Hòa người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi trưởng thành trong công tác nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại Học Nông Lâm, các cơ quan ban ngành ở huyện Phú Bình, và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện luận văn. Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2020 Tác giả luận văn Trần Thị Thao iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT.............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ ................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu: ...........................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................................4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................4 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..............................................................4 1.1.2. Đô thị hoá ........................................................................................................12 1.2. Tình hình đô thị hóa trên thế giới và ở Việt Nam ..............................................17 1.2.1. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam ....................................................................17 1.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho đô thị hóa thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.........24 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........26 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................26 2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................26 2.1.2. Kinh tế xã hội ..................................................................................................30 2.1.3. Cơ sở hạ tầng của thị xã Phổ Yên ...................................................................33 2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị xã Phổ Yên .............34 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................35 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................35 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................38 2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................39 iv Chương 3. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA TỚI ĐỜI SỐNG KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................................................................43 3.1. Thực trạng của quá trình đô thị hoá trên địa bàn thị xã Phổ Yên ........................43 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển đô thị hoá ...................................................43 3.1.2. Sự biến động về đất đai trong quá trình đô thị hóa của thị xã Phổ Yên...................44 3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân.......................................47 3.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ................................................................47 3.2.2. Tình hình biến động đất đai của các hộ điều tra ...............................................49 3.2.3. Tình hình chung và nghề nghiệp của hộ...........................................................51 3.2.4. Nguồn lực của hộ .............................................................................................53 3.2.5. Thu nhập của hộ ...............................................................................................54 3.2.6. Tình hình sử dụng tiền đền bù đất của các hộ điều tra .....................................57 3.2.7. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất nông nghiệp ..........................................59 3.2.9. Tác động của đô thị hoá đến sản xuất phi nông nghiệp ....................................61 3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập của các hộ nông dân khi đô thị hóa....63 3.3.1. Ảnh hưởng của các nhân đến thu nhập của hộ nông dân theo định lượng ..............63 3.3.2. Ảnh hưởng của các nhân đến thu nhập của hộ nông dân thông qua câu hỏi định tính .............................................................................................................................68 3.4. Đánh giá chung tác động của đô thị hóa tới sản xuất nông nghiệp trên đại bàn thị xã Phổ Yên ................................................................................................................73 3.4.1. Tác động tích cực .............................................................................................73 3.4.2. Tác động không tích cực ..................................................................................75 3.5. Định hướng và một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yến tỉnh Thái Nguyên ...............................................77 3.5.1. Định hướng phát triển đô thị hoá thị xã Phổ Yên tới năm 2025 .......................77 3.5.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp trong khu vực đô thị hóa ..................................................................79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................86 1. Kết luận .................................................................................................................86 2. Kiến nghị ...............................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................88 v DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT CĐ : Cao đẳng CM KHCN : Cách mạng khoa học công nghiệp CNH : Công nghiệp hoá ĐH : Đại học ĐTH : Đô thị hoá GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐH : Hiện đại hoá KD-DV : Kinh doanh - dịch vụ KH : Kế hoạch KT - XH : Kinh tế - xã hội NN : Nông nghiệp SXKD : Sản xuất kinh doanh SXNN : Sản xuất nông nghiệp TDMNBB : Trung du miền núi Bắc bộ THCS : Trung học cơ sở THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Uỷ ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình dân số và lao động của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 ..31 Bảng 2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2017 – 2019 ..................32 Bảng 3.1: Tình hình biến động đất đai của thị xã Phổ Yên từ năm 2017-2019 ..........45 Bảng 3.2. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra .........................................................48 Bảng 3.3. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau đô thị hoá .......................50 Bảng 3.4. Tình hình thu nhập của hộ trước và sau đô thị hóa ....................................51 Bảng 3.5. Các nguồn lực của nhóm hộ được phỏng vấn ............................................53 Bảng 3.6 Thu nhập của nhóm hộ được phỏng vấn .....................................................56 Bảng 3.7 Tình hình sử dụng tiền đền bù của nhóm hộ phỏng vấn .............................57 Bảng 3.8. Tác động của đô thị hoá đến kết quả sản xuất nông nghiệp nhóm hộ phỏng vấn ..................................................................................................................59 Bảng 3.9 Tác động của đô thị hoá đến kết quả sản xuất phi nông nghiệp của nhóm hộ phỏng vấn ..................................................................................................................61 Bảng 3.10. Kết quả chạy hồi quy ...............................................................................64 Bảng 3.11. Kết quả chạy hồi quy sau đô thị hóa ........................................................66 Bảng 3.12. Sự ảnh hưởng khác nhau về thu nhập của hộ đối với trước và.................68 sau Đô thị hóa ............................................................................................................68 Bảng 3.13. Ý kiến của các hộ điều tra về xu hướng thay đổi thu nhập do tác động của đô thị hóa ...................................................................................................................69 Bảng 3.14. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của đô thị hóa ................70 Bảng 3.15. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới ......................73 vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Phát triển bền vững ........................ Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.1 Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của hộ ............................................... 57 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ và tên: Trần Thị Thao Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 Khóa học: 2018-2020 Cơ quan công tác: Văn Phòng Thị Ủy thị xã Phổ Yên Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa 1. Tên luận văn Ảnh hưởng của đô thị hoá đến kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên 2. Lý do chọn đề tài Hiện nay, Phổ Yên đang tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm của Thị xã và của tỉnh như: KCN Yên Bình 1; KCN Điềm Thụy, khu đô thị Yên Bình, các khu tái định cư, các tuyến đường từ KCN đến nút giao Yên Bình; đường điện 220KV, 110 KV,… Trong đó chú trọng làm tốt công tác tái định cư, đảm bảo ổn định cuộc sống cho người dân vùng dự án; đồng thời có biện pháp ngăn chặn và xử lý tình trạng xây dựng đón đền bù trên địa bàn; để bàn giao mặt bằng sạch đúng tiến độ cho các dự án sớm đi vào sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Bên cạnh đó, thị xã Phổ Yên cũng tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế - cơ cấu lao động, đầu tư xây dựng nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông đô thị, cây xanh, điện chiếu sáng, khu vui chơi giải trí, khu dân cư… Bộ mặt đô thị ngày một khang trang hơn, nhiều công trình được đầu tư xây dựng hiện đại như: Trung tâm văn hóa, bệnh viện, hệ thống xử lý rác thải, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống điện lưới phục vụ sản xuất và sinh hoạt…đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Cũng chính vì những thuận lợi trên mà các doanh nghiệp trong và ngoài nước liên tục đăng ký đầu tư vào thị xã Phổ Yên. Trong những năm qua, Phổ Yên đã thu hút được hơn 400 doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Trong đó có nhiều dự án FDI lớn nhất từ trước tới nay, trở thành địa phương dẫn ix đầu các huyện, thị, thành trong tỉnh và cả khu vực phía bắc về thu hút đầu tư FDI với 6,8 tỷ USD, đưa tổng số vốn đăng ký đầu tư vào địa bàn lên 225 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 52,9%. Cơ cấu kinh tế đạt: Công nghiệp xây dựng 84,57%, thương mại dịch vụ 11,93%, nông lâm thủy sản 3,5%, GRDP bình quân đầu người đạt 232,73 triệu đồng. Về sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp có sự phát triển vượt bậc, trong đó có nhiều doanh nghiệp quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, đem lại giá trị sản xuất cao như Nhà máy Samsung, Công ty TNHH Mani Medical, Công ty CP Prime Phổ Yên, Công ty EuroPipe, Công ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet. Với quyết tâm xây dựng thị xã Phổ Yên phát triển vững mạnh toàn diện, thị xã đã chú trọng đầu tư phát triển thương mại, dịch vụ. Giá trị gia tăng của nghành thương mại, dịch vụ bình quân tăng 25,8%/năm. Công tác quản lý thị trường, giá cả được tăng cường. Dịch vụ vận tải, bưu chính, viễn thông nhà ở công nhân phát triển mạnh. Dịch vụ tài chính ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế được chú trọng đầu tư phát triển; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững. Vì lẽ đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hoá đến kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” để đi sâu nghiên cứu những tác động tích cực cũng như những hạn chế của ĐTH đối với các hộ nông dân mất đất nói riêng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị xã nóichung. 3. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xu hướng đô thị hoá và ảnh của nó tới kinh tế hộ nông dân. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân. - Tìm ra những giải pháp nhằm góp phần cải thiện đời sống kinh tế của những hộ nông dân bị mất đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp sau: x - Phương pháp thu thập thông tin gồm thu thập tài liệu thứ cấp và thu thập tài liệu sơ cấp. - Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp phân tích gồm: Phương pháp phân tổ thống kê; Phương pháp so sánh... 5. Kết quả nghiên cứu chính Luận văn nghiên cứu về thực trạng đô thị hóa ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân trên địa bàn Thị xã Phổ Yên. Phân tích đô thị hóa ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân. Đồng thời đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân bị thu hồi đất cho đô thị hóa. Từ đó, vận dụng vào thực tiễn phù hợp với tổ chức và hoạt động sản xuất trên địa bàn thị xã. 6. Kết luận chủ yếu Trong quá trình nghiên cứu tình hình ĐTH ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên từ giai đoạn 2017-2019, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: - Thị xã Phổ Yên nằm ngay cửa ngõ của tỉnh; có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Do vậy, việc quy hoạch phát triển Thị xã tương xứng với vị trí, vai trò đã được xác định trong Quyết định 278/200/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là rất quan trọng và cấp thiết của thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. - Thực trạng về ảnh hưởng của đô thị hoá tới đời sống kinh tế hộ nông dân tại thị xã Phổ Yên từ năm 2017-2019 đã thể hiện rõ một số điều đáng lưu ý như sau: + Mức sống của hộ nông dân được tăng lên trong thời gian qua do nhiều hộ nhận được một khoản lớn tiền đền bù và tiền bán đất. Họ sử dụng chúng vào việc xây dựng nhà cửa, mua sắm vật dụng gia đình hay gửi tiết kiệm. Chỉ có một số ít đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp để chuyển cơ cấu ngành nghề. + Về vấn đề sức khỏe: Khi đời sống được nâng cao, người dân đã có ý thức chăm lo cho sức khoẻ của bản thân nhiều hơn. + Về vấn đề môi trường: Các công trình lớn liên tục được xây dựng trên địa bàn Thị xã ngày càng gây ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí. xi Để phát triển kinh tế hộ nông dân cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau: Giải pháp về lao động - việc làm; Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường; Các giải pháp từ phía nhà nước như: chính sách quản lý nhà nước nói chung, chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ, .chính sách đền bù đất đai, chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng ngân hàng và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài. XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ Ngày 5 tháng 05 năm 2020 HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN TS. Bùi Đình Hòa Trần Thị Thao 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đô thị hóa là một quá trình tất yếu ở mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa ở mỗi nước cũng diễn ra theo xu hướng nhanh, chậm khác nhau bởi nó phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở quốc gia đó. Tại Việt Nam, thời gian qua, quá trình đô thị hóa đã diễn ra mạnh mẽ tại các đô thị lớn, tạo hiệu ứng thúc đẩy đô thị hóa nhanh lan toả diện rộng trên phạm vi các tỉnh, các vùng và cả nước. Nhiều đô thị mới, khu đô thị mới được hình thành phát triển; nhiều đô thị cũ được cải tạo, nâng cấp hạ tầng cơ sở,… Điều này cho thấy, các đô thị Việt Nam đã và đang rất được chú trọng phát triển để nâng tầm cao với kiến trúc hiện đại. Đô thị hoá là xu thế tất yếu trên con đường phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tính đến giữa năm 2019, trên phạm vi cả nước đã có gần 326 khu công nghiệp, phân bố trên địa bàn 52 tỉnh, thành phố với trên 9.381dự án đầu tư trong, ngoài nước, thu hút hơn 8.188.000 lao động. Phần lớn diện tích các khu công nghiệp, khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực lượng chủ yếu bổ sung vào đội ngũ lao động công nghiệp là nông dân (http://kinhtedothi.vn, 2019). Sự hình thành trên địa bàn nông thôn những khu công nghiệp, khu chế xuất các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới... đã nâng giá trị sử dụng của đất đai, tạo những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo môi trường ứng dụng rộng rãi khoa học, công nghệ… Đô thị hoá kích thích và tạo cơ hội để con người năng động, sáng tạo hơn trong tìm kiếm và lựa chọn các phương thức, hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn lên làm giàu chính đáng. Kinh tế phát triển, đời sống của người lao động được cải thiện - đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích cực của đô thị hoá. Không nằm ngoài sự phát triển chung đó, thị xã Phổ Yên nằm ở vị trí cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, Phổ Yên là trung tâm tổng hợp về công nghiệp, thương mại và dịch vụ, đầu mới giao thông của tình và là của ngõ giao lưu kinh tế - văn hóa của tỉnh Thái Nguyên với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng. Phổ Yên có hệ thống giao thông đường bộ, đường 2 sắt và đường thủy hết sức thuận lợi, đặc biệt là lợi thế tiếp giáp với sân bay quốc tế Nội Bài; có địa hình tương đối bằng bẳng; co tài nguyên khoáng sản phong phú, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa và nguồn nhân lực dồi dào… rất thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Ngày 15/5/2015 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã có Nghị quyết số 932 về việc thành lập thị xã Phổ Yên với 18 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 4 phường và 14 xã). Thị xã Phổ Yên được thành lập đã mở ra thời kỳ mới, thời cơ mới và vị thế mới cho Phổ Yên trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển. Trong những năm qua, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Phổ Yên diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp được hình thành: KCN Yên Bình 1; KCN Điềm Thụy, khu đô thị Yên Bình, các khu tái định cư, các tuyến đường từ KCN đến nút giao Yên Bình; đường điện 220KV, 110 KV,… đem lại lợi ích kinh tế lớn cho thị xã. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì quá trình này còn để lại những vấn đề tiêu cực như giải quyết việc ổn định cuộc sống, việc làm cho một bộ phận người lao động, giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề thuần phong mỹ tục, các vấn đề về văn hóa - xã hội… Vì lẽ đó chúng tôi đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hoá đến kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” để đi sâu nghiên cứu những tác động tích cực cũng như những hạn chế của ĐTH đối với các hộ nông dân mất đất nói riêng và tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị xã nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xu hướng đô thị hoá và ảnh của nó tới kinh tế hộ nông dân. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân. - Tìm ra những giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu: - Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về đô thị hoá ảnh hưởng tới phát kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. - Quá trình đô thị hoá ở thị xã Phổ Yên. - Những hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất và một số hộ dân không bị thu hồi đất sản xuất. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi thời gian: + Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2017-2019. + Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019. + Giải pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. + Phạm vi nội dung: Nghiên cứu vấn đề về phát triển kinh tế hộ nông dân thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên dưới tác động của quá trình đô thị hoá. Bao gồm: Thực trạng tình hình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên và sự ảnh hưởng của đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân; Giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của xu hướng đô thị hoá đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp cho hộ nông dân phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Khái niệm về hộ Có nhiều quan điểm khác nhau về hộ như Tchayanov, nhà khoa học kinh tế nông nghiệp nổi tiếng hàng đầu của Nga với quan điểm: “Về khái niệm hộ, đặc biệt trong đời sống nông thôn, không bao giờ cũng tương đương với khái niệm sinh học làm chỗ dựa cho nó, mà nội dung đó còn có cả những phức tạp về đời sống kinh tế và đời sống gia đình” (Trần Văn Dư, 2003). Năm 1980, tại Hội thảo Quốc tế lần thứ hai về quản lý nông trại tổ chức ở Hà Lan, các đại biểu thống nhất: “Hộ là một đơn vị của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007). Trong từ điền ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press - 1987) có định nghĩa: “Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung” (Trần Văn Dư, 2003). Khi nghiên cứu kinh tế hộ trong quá trình phát triển ở khu vực Châu Á Giáo sư T.G.Mc.Gee (1989) đã nêu lên: “Hộ là nhóm người chung huyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007). Raul Iturna, giáo sư trường đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng minh “Hộ là tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng” (Mai Văn Xuân, 1995). Như vậy, các cá nhân hay tổ chức khi nhìn nhận và quan điểm về hộ không giống nhau nhưng có những nét chung (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007): - Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc (cũng có trường hợp đặc biệt vợ chồng cùng huyết tộc) hay không cùng huyết tộc (bố mẹ nuôi, con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình,...). 5 - Hộ sống chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà. - Có chung một ngân quỹ và ăn chung. - Cùng tiến hành sản xuất chung. Từ đây cho thấy đã là hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế: Có nguồn lao động và phân công lao động, có vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, vừa sản xuất và vừa tiêu dùng. Hộ không phải là thành phần kinh tế mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể,... Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết tộc, do hộ là một đơn vị kinh tế riêng, trong khi đó gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế. Một gia đình có thể bao gồm nhiều thế hệ sống chung một mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quĩ lại độc lập với nhau. Do đó một gia đình có thể bao nhiều hộ. Qua nghiên cứu các khái niệm khác nhau, chúng tôi nhận thấy: hộ là đơn vị kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, cùng chung một cơ sở kinh tế, gắn bó với nhau qua hôn nhân, huyết tộc và quan hệ nuôi dưỡng thân nhân khác, cùng tiến hành sản xuất và hưởng thụ những thành quả sản xuất. 1.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn vì các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động của các hộ nông dân. Các hoạt động nông nghiệp của hộ nông dân theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn như các dịch vụ, các nghề thủ công, chế biết nông sản... Ngành nghề của hộ gắn với tập quán thôn bản, làng xã; một khi sản xuất kinh doanh khó khăn, họ sẽ thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc giảm bớt quy mô, thậm chí giảm bớt nhu cầu cần thiết. Tchayanov cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định” và ông coi là đơn vị tuyệt vời để “tăng trưởng và phát triển chính sách nông nghiệp”. Quan điểm này đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới (Đồng Văn Tuấn, 2011). Frank Ellis (1988) đưa ra khái niệm: “Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm 6 trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về bản chất được đặc trưng bởi sự tham gia vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007). Ở Việt Nam, có nhiều tác giả cập đến khái niệm kinh tế hộ nông dân, Lê Đình Thắng (1993) cho rằng “nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” (Lê Đình Thắng và các cộng sự ,1993). Đào Thế Tuấn (1997) thì cho rằng “hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn” (Đào Thế Tuấn, 1997). Do đó, nông hộ có đặc điểm nhưng đặc điểm sau: - Hộ vừa là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là đơn vị tiêu dùng. Như vậy đã là hộ phải bảo đảm cả mặt sản xuất và tiêu dùng. - Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất quyết định sự tham gia thị trường của hộ. Sự tham gia thị trường của nông hộ càng nhiều hàng hóa thể hiện trình độ của nông hộ đó. Như vậy, chúng ta thấy “Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, sống ở nông thôn, tiến hành sản xuất nông nghiệp và còn có thể tham gia các hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau”. 1.1.1.3. kinh tế hộ nông dân Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc và chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển. Do vậy, hộ không thuê lao động nên hộ không có khái niệm về tiền lương và không tính được lợi nhuận, địa tô, địa tức. Nông hộ chỉ có thu nhập trung của tất cả các hoạt động kinh tế. Đó là sản lượng thu được hàng năm của hộ trừ các chi phí mà hộ đã bỏ ra để phục vụ sản xuất. Đặc trưng cơ bản của hộ nông dân: + Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như các tài sản khác của hộ. Mặt 7 khác, do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các thành viên trong hộ có ý thức trách nhiệm cao và bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp ls cho từng người, từng việc tạo nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất hộ. + Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ, mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống. Hơn nữa, kinh tế hộ quy mô nhỏ, người quản lý điều hành và đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động là rất cao. + Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình thức sản xuất khác có quy mô sản xuất lơn hơn, vậy nên có thẻ mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp quy mô khi gặp điều kiện bất lợi. + Sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của những người lao động. Trong khi kinh tế hộ, mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên cơ sở cùng huyết thống mà còn dựa trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả sản xuất và lơi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ. + Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế hộ nông dân vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn. Hơn nữa kinh tế nông dân là hình thức kinh tế hợp nhất với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng minh cho chúng ta thấy: Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ, chủ yếu sử dụng lao động gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng, là đơn vị sản xuất có hiệu quả. 1.1.1.4. Khái niệm về đô thị Trong tiếng Việt, có nhiều từ chỉ khái niệm “đô thị”: đô thị, thành phố, thị trấn, thị xã... Các từ đó đều có 2 thành tố: đô, thành, trấn, xã hàm nghĩa chức năng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan