Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế ảnh hưởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh của tổng c...

Tài liệu ảnh hưởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh của tổng công ty thép việt nam

.PDF
56
120
94

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hương Sv: Nguyễn Thị Thu Hương i Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i MỤC LỤCii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 4 1.1. Lý luận chung về thuế xuất nhập khẩu ................................................. 4 1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu ...................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu........................................................ 6 1.2. Lý luận về chính sách thuế xuất nhập khẩu .......................................... 7 1.2.1. Khái niệm chính sách thuế xuất nhập khẩu .................................... 7 1.2.2. Mục tiêu của chính sách thuế xuất nhập khẩu ................................ 8 1.2.3. Nguyên tắc xây dựng chính sách thuế xuất nhập khẩu ................... 9 1.2.4. Chính sách thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay ............. 11 1.3. Ảnh hưởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .............................................................................. 14 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM........................................................................ 16 2.1. Khái quát sơ lược về Tổng công ty Thép Việt Nam ............................ 16 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 16 2.1.2. Quy mô, cơ cấu, lĩnh vực hoạt động ............................................. 17 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây ......... 20 Sv: Nguyễn Thị Thu Hương ii Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2. Phân tích ảnh hưởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam ................................... 22 2.2.1. Chính sách thuế xuất nhập khẩu đối với ngành thép .................... 22 2.2.2. Ảnh hưởng của sự thay đổi thuế suất thuế nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh ...................................................................................... 25 2.2.3. Ảnh hưởng của thuế suất thuế xuất khẩu đến hoạt động kinh doanh ................................................................................................................. 32 2.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam ........................... 34 2.3.1. Ảnh hưởng tích cực ....................................................................... 34 2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 36 CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÁC TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM ......................................................................................................................... 38 3.1. Định hướng của Tổng công ty Thép Việt Nam đối với hoạt động xuất nhập khẩu .................................................................................................... 38 3.1.1. Định hướng phát triển chung ........................................................ 38 3.1.2. Định hướng đối với hoạt động xuất nhập khẩu............................. 39 3.2. Những giải pháp nhằm tăng cường các tác động tích cực của chính sách thuế xuất nhập khẩu tới hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam ..................................................................................................... 40 3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước về chính sách thuế xuất nhập khẩu ..................................................................................................................... 41 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50 Sv: Nguyễn Thị Thu Hương iii Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACFTA : Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN – Trung Quốc AFTA : Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN AKFTA : Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN – Hàn Quốc ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATIGA : Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BH & CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ CEPT : Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung DT : Doanh thu LN : Lợi nhuận LNST : Lợi nhuận sau thuế MFN : Quy chế tối huệ quốc NSNN : Ngân sách Nhà nước TCT : Tổng công ty TNHH : Trách nhiệm hữu hạn VNSTEEL : Tổng công ty Thép Việt Nam WTO : Tổ chức Thương mại thế giới Sv: Nguyễn Thị Thu Hương iv Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây của Tổng công ty Thép Việt Nam ......................................................................... 20 Bảng 2.2. Mức thuế suất nhập khẩu một số sản phẩm thép Việt Nam theo các cam kết hội nhập ............................................................................................. 29 Bảng 2.3. Sản lượng nhập khẩu phôi thép của Tổng công ty Thép Việt Nam ..... 30 Bảng 2.4. Sản lượng sản xuất toàn hệ thống Tổng công ty Thép Việt Nam .. 30 Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu thép của Tổng công ty Thép Việt Nam ....... 33 Sv: Nguyễn Thị Thu Hương v Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các nguyên tắc xây dựng chính sách thuế xuất nhập khẩu ........................................................................................................ 11 Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành Tổng công ty Thép Việt Nam .......... 18 Hình 2.2. Lộ trình giảm thuế của một số mặt hàng sắt thép trong WTO ....... 28 Sv: Nguyễn Thị Thu Hương vi Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Với chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo tiền đề cho kinh tế đối ngoại phát triển, giúp Việt Nam hòa mình vào xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới. Trong đó hoạt động xuất nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng, là nhân tố phát huy sức mạnh của nền kinh tế trong nước. Là công cụ điều hành, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua điều tiết thuế suất xuất nhập khẩu, chính sách thuế xuất nhập khẩu đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Nhà nước quản lý, hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp. Ngành thép là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của Việt Nam. Là ngành công nghiệp nặng cơ sở của mỗi quốc gia, nền công nghiệp gang thép mạnh là sự đảm bảo ổn định và đi lên của nền kinh tế một cách chủ động, vững chắc. Sản phẩm thép là vật tư, nguyên liệu chủ yếu, là “lương thực” của nhiều ngành kinh tế quan trọng như ngành cơ khí, ngành xây dựng; nó có vai trò quyết định tới sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với vị trí hỗ trợ Nhà nước trong việc điều tiết thị trường thép Việt Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam là đơn vị có vai trò tiên phong, dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất thép của nước ta. Hàng năm, Tổng công ty Thép Việt Nam đã cung ứng cho thị trường trong nước một lượng thép lớn, đáp ứng tương đối nhu cầu về thép trong nước, nộp ngân sách hàng trăm tỷ đồng. Trong những năm qua, Tổng công ty luôn chú trọng đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực hoạt động, phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Chính sách thuế xuất nhập khẩu của Nhà nước đã và đang góp phần quan trọng trong việc giúp Tổng công ty điều tiết, phân phối nguồn nguyên vật liệu và sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ những thực tế đã nêu trên, tôi xin chọn đề tài: “Ảnh hưởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 1 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam” làm chuyên đề cho luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu tình hình thực hiện và những ảnh hưởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường những ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách thuế xuất nhập khẩu tới hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi về thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam. - Đề nghị một số biện pháp nhằm tăng cường các tác động tích cực của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn - Đối tượng nghiên cứu là những ảnh hưởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến Tổng công ty Thép Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Tổng công ty Thép Việt Nam. + Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ năm 2011 đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp định tính, trên cơ sở: - Phương pháp thống kê: qua số liệu thu thập được sắp xếp theo tiêu chí nhất định phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Phương pháp này được dùng để Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 2 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu được thống kê từ nhiều nguồn khác nhau. Nó cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Đề tài sử dụng phương pháp này để phản ánh tình hình cơ bản, các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam thông qua các số liệu thể hiện ở các biểu đồ, đồ thị và sơ đồ. - Phương pháp đối chiếu – so sánh: trên cơ sở số liệu thu thập được so sánh đối chiếu để thấy được bản chất vấn đề nghiên cứu. Đây là phương pháp phổ biến trong phân tích kinh tế để so sánh kết quả nghiên cứu ở những thời điểm và không gian khác nhau, so sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy rõ được sự biến động hay khác biệt của từng chỉ tiêu phân tích. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn về: “Ảnh hưởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam” gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về chính sách thuế xuất nhập khẩu Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường các tác động tích cực của chính sách thuế xuất nhập khẩu tới hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 3 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Lý luận chung về thuế xuất nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu Thuế nói chung vừa là một phạm trù mang tính khách quan vừa là phạm trù mang tính lịch sử. Thuế tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, giai cấp và tầng lớp xã hội xuất hiện thì Nhà nước cũng hình thành. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương, thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang cai quản; chi cho các công việc ban đầu thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng. Nguồn tài chính đó có thể là sự huy động của các cá nhân trong tổ chức xã hội. Theo một cách nào đó có thể hiểu nguồn tài chính này là thuế. Thuế được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau và được chia thành nhiều loại thuế. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa giữ các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc lập có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế quan (Custom duty). Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào những mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả thị trường Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 4 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Thuế xuất nhập khẩu được Nhà nước ta ban hành vào năm 1951, thời điểm này thuế xuất nhập khẩu là công cụ để Nhà nước thực hiện chức năng xuất nhập khẩu hàng hóa giữa vùng tự do, xúc tiến việc giao lưu các loại hàng hóa là nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và nhân dân. Phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hóa cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và đời sống nhân dân. Do đó Nhà nước miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại hàng hóa của vùng tự do. Mặt khác, hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ vùng địch. Thuế suất áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu là từ 30% trở lên. Huy động nguồn tài chính cho NSNN. Đối với thuế xuất nhập khẩu ở mức cao thì tạo nguồn thu lớn cho NSNN. Tuy nhiên thuế nhập khẩu ở mức thấp, số thu cho NSNN sẽ thấp hoặc không đáng kể, nhưng thuế xuất nhập khẩu thấp có nghĩa là khuyến khích nhập khẩu, thu NSNN sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm bằng các loại thuế nội địa. Đối với thuế xuất nhập khẩu ở mức cao thì tạo nguồn thu lớn cho NSNN, nhưng hạn chế xuất khẩu. Nếu thuế nhập khẩu ở mức thấp sẽ khuyến khích xuất khẩu và nguồn thu NSNN sẽ tăng bằng các thuế nội địa khác. Thuế xuất nhập khẩu đánh vào giá trị hàng hóa nhằm hạn chế xuất khẩu các mặt hàng cần thiết và những loại vật tư, nguyên liệu quý hiếm để phát triển nền kinh tế trong nước, thỏa mãn nhu cầu thị trường hoặc bảo vệ môi trường sinh thái. Thuế nhập khẩu đánh vào giá trị hàng hóa nhập khẩu từ thị trường nước ngoài vào thị trường trong nước, thông qua viêc tác động vào giá cả hàng hóa nhập khẩu trên thị trường, thuế nhập khẩu đã bào hộ sự xâm nhập của hàng hóa ngoại vào thị trường trong nước, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nội địa. Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 5 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu thông qua thuế xuất nhập khẩu, Nhà nước kiểm soát được số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vào thị trường trong nước, kết hợp chính sách ngoại thương thích hợp để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm tăng cường hoặc hạn chế hàng hóa ra vào thị trường trong nước. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước khuyến khích và thu hút đầu tư nước ngoài; nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu; góp phần hướng dẫn tiêu dùng trong nước; góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hợp tác quốc tế. 1.1.2. Đặc điểm thuế xuất nhập khẩu Thuế xuất nhập khẩu là công cụ quan trọng trong chính sách Nhà nước, thuế xuất nhập khẩu có những đặc điểm quan trọng như sau: Thứ nhất: Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, Nhà nước sử dụng thuế xuất nhập khẩu để điều chỉnh ngoại thương thông qua việc tác động vào giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu. Người nộp thuế là người thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng giảm thuế suất thuế xuất nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp tới giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu và sự lựa chọn của người tiêu dùng buộc nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hóa phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp. Thứ hai: Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương. Hoạt động ngoại thương giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi có sự quản lý của Nhà nước. Thuế xuất nhập khẩu là công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kiểm soát giá cả và chủng loại hàng hóa xuất nhập khẩu. Giá cả của hàng hóa được xác định làm căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu là giá trị cuối cùng của hàng hóa qua cửa khẩu xuất (đối Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 6 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính với thuế xuất khẩu) và giá trị hàng hóa tại cửa khẩu nhập đầu tiên (đối với thuế nhập khẩu). Thứ ba: Thuế xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế…Thuế xuất nhập khẩu điều chỉnh vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia. Sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới hàng hóa xuất nhập khẩu của các quốc gia nhất là xu thế tự do hóa thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay. Để đạt được những mục tiêu đề ra đòi hỏi chính sách thuế xuất nhập khẩu phải có tính linh hoạt cao, có những biến đổi phù hợp tùy theo tình hình kinh tế thế giới và đảm bảo phù hợp với những cam kết quốc tế. 1.2. Lý luận về chính sách thuế xuất nhập khẩu 1.2.1. Khái niệm chính sách thuế xuất nhập khẩu Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, các phương tiện thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế - xã hội đều có những chính sách của mình. Có chính sách của các cá nhân, chính sách của doanh nghiệp, chính sách của Đảng, chính sách của một quốc gia, chính sách của một liên minh các nước hoặc tổ chức quốc tế v.v.. Theo quan điểm phổ biến, chính sách là phương thức hành động được chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. Chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định, chúng vạch ra phạm vi hoặc giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở những nhà quản lý những quyết định nào là không thể. Bằng cách đó, các chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức. Các chính sách kinh tế - xã hội của nó phải tạo nên một hệ thống các chính sách đồng bộ và nó phải thoả mãn những yêu cầu cơ bản đó là tính Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 7 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính khách quan, tính chính trị, tính đồng bộ và hệ thống, tính thưc tiễn và tính hiệu quả kinh tế - xã hội. Chính sách thuế xuất nhập khẩu là tổng hợp các phương hướng của Nhà nước vào từng giai đoạn trong lĩnh vực nộp thuế xuất nhập khẩu và các biện pháp thủ pháp để đạt được các mục tiêu đã định. Chính sách thuế xuất nhập khẩu thể hiện đường lối và phương hướng động viên thu nhập trong nền kinh tế quốc dân dưới hình thức thuế xuất nhập khẩu. Chính sách thuế xuất nhập khẩu được thể hiện bằng cách thiết lập các văn bản pháp luật trong lĩnh vực nộp thuế xuất nhập khẩu; xác định biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi so sánh thuế xuất nhập khẩu trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Chính sách thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận quan trọng cấu thành của nền kinh tế nói chung, chính sách kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Nhiệm vụ cơ bản của nó là góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại đảm bảo an toàn về kinh tế và công nghệ của đất nước, giải quyết các mục tiêu kinh tế, tài chính và chính sách thương mại. 1.2.2. Mục tiêu của chính sách thuế xuất nhập khẩu *Mục tiêu ngân sách: Thuế xuất nhập khẩu có nhiệm vụ động viên tối đa nguồn tài chính do hoạt động ngoại thương mang lại tập trung vào NSNN. Để đạt được mục tiêu này, có những nước, đặc biệt là những nước đang phát triển do hoạt động ngoại thương chưa phát triển nên thường coi biện pháp tối đa thuế quan làm biện pháp chủ yếu để đạt được mục đích. Biện pháp này đôi khi lợi bất cập hại. *Mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nước: Tùy theo đặc điểm kinh tế của mỗi nước mà mục tiêu này được xem xét ở các mức độ khác nhau. Ở những nước có nền kinh tế phát triển cao, khả nảng cạnh tranh của hàng hóa nội địa lớn thì biện pháp thuế quan được sử dụng cho mục đích này thường ít Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 8 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính được coi trọng. Song đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển hoặc những nước theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa thay thế hàng nhập khẩu, phát triển theo mô hình hướng nội, lấy độc lập, tự chủ kinh tế làm trọng thì hết sức coi trọng mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nước. *Mục tiêu kiểm soát hoạt động ngoại thương: Có nhiều công cụ được sử dụng để kiểm soát hoạt động ngoại thương như hạn ngạch, tỷ giá, thuế xuất nhập khẩu…,nhưng công cụ thuế xuất nhập khẩu có nhiều ưu điểm và được dùng nhiều hơn cả. Để khuyến khích xuất nhập khẩu một mặt hàng nào đó biện pháp đơn giản là hạ thấp mức thuế suất. Nâng cao ở một mức độ nhất định, thuế xuất nhập khẩu sẽ ngăn cản mọi hoạt động buôn bán trao đổi với nước ngoài. *Mục tiêu thực hiện công bằng xã hội: Là một chính sách kinh tế xã hội, một công cụ điều hành vĩ mô nền kinh tế, chính sách thuế xuất nhập khẩu có mục tiêu thực hiện công bằng xã hội thông qua việc đánh thuế vào các mặt hàng xa xỉ nhập khẩu, điều tiết thu nhập của bộ phận dân cư có thu nhập cao, yêu thích hàng nhập khẩu thay cho việc tiêu dùng hàng trong nước. 1.2.3. Nguyên tắc xây dựng chính sách thuế xuất nhập khẩu Có nhiều nguyên tắc xây dựng chính sách thuế xuất nhập khẩu nhưng hiện nay trong xu thế hội nhập, các nhà hoạch định chính sách nhấn mạnh đến các nguyên tắc sau: *Nguyên tắc tổng thể: Nguyên tắc này xem xét một cách tổng thể sự tác động của thuế quan đối với nền kinh tế của một nước. Thuế xuất nhập khẩu là một công cụ để bảo hộ nền sản xuất trong nước, nhưng mặt khác thuế xuất nhập khẩu cũng gây ra những tác động tiêu cực, những phản ứng phụ khi được áp dụng trong nền kinh tế. Để đánh giá hiệu quả của chính sách thuế xuất nhập khẩu, các nhà hoạch định chính sách Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 9 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính phải luôn quan tâm so sánh những tác động tiêu cực, phản ứng phụ này với những mặt tích cực của chính sách. Sau khi có thuế quan, giá của mặt hàng nhập khẩu ở thị trường nội địa tăng khiến người sản xuất trong nước có lợi còn người tiêu dùng bị thiệt, điều này cũng tương tự đối với lĩnh vực đầu tư nước ngoài. Cũng có quan điểm cho rằng cần phải có một số hình thức bảo hộ để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thực sự sản xuất trong nội địa thay cho việc xuất sang nước đó. Theo quan điểm này, có một sự đánh đổi giữa đầu tư và thương mại, càng nhiều hoạt động thương mại có nghĩa là càng ít đầu tư, do vậy càng nhiều đầu tư càng ít đòi hỏi thương mại. Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng chính sách thuế xuất nhập khẩu, các nhà hoạch định chính sách phải tính toán cân nhắc lựa chọn đúng mục tiêu: bảo hộ hay thương mại hay đầu tư cho phù hợp với điều kiện của từng nước. *Tính minh bạch: Nguyên tắc minh bạch trong chính sách thuế quan đòi hỏi mục tiêu chính sách thuế xuất nhập khẩu phải được phân biệt một cách rõ rang. Nói một cách cụ thể, chính sách thuế phải được thiết kế sao cho xác định được ngành nào, lĩnh vực nào được bảo hộ và cấp độ bảo hộ là bao nhiêu. Nguyên tắc này là hệ quả hay là bước tiếp theo của nguyên tắc trên bởi lẽ bảo hộ kéo theo đánh đổi căn bản. Do vậy điều này quan trọng là phải làm cho sự đánh đổi này thật minh bạch. Điều này cho phép các nhà hoạch định chính sách hiểu tác động do chính sách của họ đem lại. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng, nhất là đối với những nước đang phát triển như nước ta, nơi mà chính sách thường không có mục tiêu nhất định, rõ ràng, sự tùy tiện thay đổi mục tiêu của chính sách bằng việc tùy tiện thay đổi mức thuế quan khiến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực phải gánh chịu hậu Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 10 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính quả không xác định trước, gây khó khăn thậm chí làm phá sản kế hoạch sản xuất kinh doanh của một ngành, một lĩnh vực. *Khả năng có thể dự đoán được: Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong bất kỳ ngành nào, lĩnh vực nào cũng đều phải lập kế hoạch. Và như vậy chính sách của Chính phủ phải đảm bảo khả năng có thể dự đoán được, sẽ thật phi lý nếu chính sách của Chính phủ luôn thay đổi làm phá sản mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã lập trước. Quan hệ giữa ba nguyên tắc này được biểu diễn như sau: Bối cảnh kinh tế Tổng thể Tính minh bạch Khả năng dự đoán được Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các nguyên tắc xây dựng chính sách thuế xuất nhập khẩu 1.2.4. Chính sách thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay - Danh mục biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện nay đang áp dụng với các hàng hóa, sản phẩm chịu thuế xuất nhập khẩu đã được thực hiện trên cơ sở của Harmonized System (HS) của hội đồng thế giới về hợp tác hải quan, cung cấp các điều kiện thuận lợi ban đầu cho sự phân loại các hàng hóa và sản phẩm về cơ bản là theo cấu tạo và đặc điểm của sản phẩm, hàng hóa. Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 11 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Theo cơ cấu thuế quan mới thì biểu thuế xuất nhập khẩu nước ta bao gồm 2 loại thuế suất là thuế suất ưu đãi và thuế suất phổ thông, được chia làm 3 loại thuế suất (3 thuế suất khác nhau cho cùng một hạng mục thuế) áp dụng cho những trường hợp khác nhau tùy thuộc vào mức độ quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước, tạo thuận lợi trong đàm phán về thuế, phù hợp với các quy định quốc tế mà nước ta cam kết thực hiện. Cụ thể: + Một là, thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng nhập khẩu từ các nước thành viên Hiệp hội thương mại tự do ASEAN (thuế suất ưu đãi có hiệu lực chung, CEPT). + Hai là, thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho những nước mà Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc (Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, hầu hết các nước Châu Á ngoài ASEAN, New Zealand, Autralia và Mỹ). Với điều kiện phải ghi rõ từng mặt hàng, số lượng, mức thuế suất ưu đãi cụ thể. + Ba là, thuế suất thông thường được áp dụng cho các loại hàng hóa nói chung không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hoá từ nước nào, hàng hóa từ mọi nước dùng chung một mức thuế suất. - Để khuyến khích xuất nhập khẩu, đặc biệt đối với việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu, chính sách thuế xuất nhập khẩu còn quy định các trường hợp được miễn giảm và hoàn lại thuế. - Nhà nước còn quy định bỏ áp dụng giá tối thiểu đối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Công tác quản lý thực thi chính sách thuế xuất nhập khẩu được hoàn thiện hơn nhờ quy trình thu thuế xuất nhập khẩu mới từ năm 2013. Theo quy trình này, các thủ tục hải quan được thực hiện nhanh chóng, công khai, đảm bảo thông thoáng và thuận tiện tạo điều kiện tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu. Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 12 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Cuối năm 2015, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập, chính sách thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng có những thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Trước đó, kể từ khi chính thức ký thỏa thuận tham gia CEPT/AFTA, Việt Nam đã nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết đã ký với các nước ASEAN, trong đó có các cam kết về thuế và hải quan. Cụ thể về cắt giảm thuế quan như sau: Trên cơ sở các thỏa thuận đã ký kết, hàng năm Bộ Tài chính đã ban hành thông tư quy định chi tiết danh mục các mặt hàng thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ ASEAN và cắt giảm thuế xuất khẩu theo cam kết với các nước ASEAN. Tính đến hết năm 2014, Việt Nam đã thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu về 0% cho gần 6.900 dòng thuế có xuất xứ ASEAN, chiếm khoảng 72% trong tổng số 9.558 dòng thuế nhập khẩu. Đặc biệt, ngày 14/11/2014, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 165/2014/TTBTC công bố Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ATIGA giai đoạn 2015 – 2018. Theo đó, từ ngày 1/1/2015, Việt Nam đã cắt giảm thêm 1.720 dòng thuế từ thuế suất hiện hành 5% xuống 0% theo cam kết ATIGA. Như vậy, chỉ còn khoảng 7% dòng thuế, tương đương 687 mặt hàng được xem là nhạy cảm theo thỏa thuận với ASEAN chưa cắt giảm ngay về 0% trong năm 2015 mà thực hiện dần đến năm 2018 (gồm các mặt hàng nhạy cảm cần có lộ trình bảo hộ dài hơn, chủ yếu như: Sắt thép, giấy, vải may mặc, ô tô, linh kiện phụ tùng ô tô, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng, đồ nội thất...) và 3% số dòng thuế của biểu ATIGA được loại trừ khỏi cam kết xóa bỏ thuế quan (bao gồm các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm được phép duy trì thuế suất ở mức 5%: Gia cầm sống, thịt gà, trứng gia cầm, quả có múi, thóc, gạo lứt, thịt chế biến, đường). Thông tư 165/2014/TTBTC cũng quy định cụ thể lộ trình cắt giảm thuế đối với 7% số mặt hàng nhạy cảm trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018. Qua đó, đã đảm bảo rằng, Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 13 Lớp:CQ50/18.01 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính đến năm 2018, ngoại trừ danh mục 3% dòng thuế trong danh mục loại trừ, toàn bộ số dòng thuế còn lại được thực hiện cắt giảm đúng cam kết ATIGA. 1.3. Ảnh hưởng của chính sách thuế xuất nhập khẩu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Có thể nói rằng, những sự thay đổi trong chính sách thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam đã và đang có tác động tích cực đến cơ chế hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, góp phần mở rộng quan hệ kinh tế, nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu, góp phần vào sự phát triển và bảo vệ sản xuất trong nước, đặc biệt là tạo ra nguồn doanh thu lớn cho doanh nghiệp trong xu thế hội nhập và tự do hóa thương mại trên thế giới hiện nay. Sự thay đổi về thuế suất trong biểu thuế xuất nhập khẩu, các tác động làm thay đổi chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Đối với thuế xuất khẩu, sự thay đổi về thuế suất dẫn đến sự tăng hoặc giảm giá cả của hàng hóa xuất khẩu, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi về thuế suất trong biểu thuế xuất nhập khẩu, các tác động làm thay đổi chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thi trường. Đối với thuế xuất khẩu, sự thay đổi về thuế suất dẫn đến sự tăng hoặc giảm giá cả của hàng hóa xuất khẩu, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua sự tác động vào giá cả của hàng hóa nhập khẩu trên thị trường. Thuế nhập khẩu có tác dụng như một công cụ cản trở hàng hóa nước ngoài tiếp cận thị trường nội địa, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp Nhà nước được hưởng lợi về giá và lượng. Tác động này của thuế Sv: Nguyễn Thị Thu Hương 14 Lớp:CQ50/18.01
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan