BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
YZ
NGUYỄN QUANG THANH
ẢNH HƯỞNG CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO ĐẾN NĂNG
SUẤT SỮA Ở NÔNG HỘ CHĂN NUÔI BÒ SỮA
HUYỆN CỦ CHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
YZ
NGUYỄN QUANG THANH
ẢNH HƯỞNG CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO ĐẾN NĂNG
SUẤT SỮA Ở NÔNG HỘ CHĂN NUÔI BÒ SỮA
HUYỆN CỦ CHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TIẾN SĨ LÊ NGỌC UYỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
LỜI CAM KẾT
Tôi cam kết rằng Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: Ảnh hưởng các
yếu tố đầu vào đến năng suất sữa ở nông hộ chăn nuôi bò sữa huyện Củ
Chi Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu độc lập, nghiêm túc.
Các số liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào trước đây.
Tp. HCM, ngày 27 tháng 12 năm 2012
TÁC GIẢ
NGUYỄN QUANG THANH
LỜI CẢM ƠN
Xin cho tôi gởi lời chân thành cảm ơn đến:
TS. LÊ NGỌC UYỂN, là người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt những kiến thức mới, bổ ích giúp tôi hoàn thành đề tài.
Quý thầy, cô Khoa Kinh tế Phát triển Trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh đã trao đổi kiến thức, chỉ dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện để tài nghiên cứu.
Các Anh, Chị lãnh đạo Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng
Nông Nghiệp Cục Thống kê Thành phố, Chi cục Thống kê Huyện Củ Chi, nơi
tôi thực hiện đề tài đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập số liệu, thông tin cần
thiết để đề tài có thể hoàn thiện.
Xin gửi lời cám ơn đến các bạn Khoa Kinh tế Phát triển K18 đã hết
lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tp. HCM, ngày 27 tháng 12 năm 2012
TÁC GIẢ
NGUYỄN QUANG THANH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Sự cần thiết của nghiên cứu ....................................................................... 1
2.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3
3.
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
4.
Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3
5.
Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3
6.
Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
7.
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8.
Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.
Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 6
1.1.1. Lý thuyết kinh tế hộ ....................................................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế hộ ...................................................................................... 6
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ gia đình ......................................................................... 6
1.1.1.3. Thu nhập nông hộ........................................................................................... 7
1.1.1.4. Vai trò trong kinh tế hộ .................................................................................. 7
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất trong nông nghiệp ................................. 7
1.1.2.1. Vốn trong nông nghiệp.................................................................................. 7
1.1.2.2. Nguồn lao động trong nông nghiệp............................................................... 8
1.1.2.3. Đất trong nông nghiệp................................................................................... 8
1.1.2.4. Công nghệ ..................................................................................................... 8
1.1.3. Lý thuyết về năng suất ...................................................................................9
1.1.4. Lý thuyết về hiệu quả kinh tế .......................................................................11
1.1.5. Hàm sản xuất ................................................................................................14
1.1.5.1. Mô hình lý thuyết .........................................................................................14
1.1.5.2. Mô hình thực nghiệm ...................................................................................16
1.2.
Nghiên cứu thực tiễn trong nông nghiệp .................................................17
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1.
Tổng quan về tình hình chăn nuôi bò sữa tại TP. Hồ Chí Minh .......... 22
2.1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ....................................... 22
2.1.2. Kết quả thực hiện chương trình phát triển cây trồng vật nuôi trọng điểm .. 23
2.1.3. Quan điểm và mục tiêu phát triển của TP. Hồ Chí Minh đến 2015 ............ 25
2.2.
Tổng quan về tình hình chăn nuôi bò sữa tại huyện Củ Chi ................ 26
2.2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 26
2.2.1.1.Tổng quan về điều kiện tự nhiên .................................................................. 27
2.2.1.2.Cơ cấu chăn nuôi huyện Củ Chi .................................................................. 28
2.2.2. Tổng quan về tình hình chăn nuôi bò sữa huyện Củ Chi ............................ 29
2.3.
Tổng quan về qui trình thực hiện các nghiên cứu của đề tài ............... 31
2.3.1. Tổng quan về kết qủa điều tra của nông hộ ............................................... 31
2.3.1.1. Mẫu điều tra ............................................................................................... 31
2.3.1.2. Bảng câu hỏi phỏng vấn ............................................................................. 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
Qui mô và cơ cấu đàn bò sữa quy mô chăn nuôi tại nông hộ................ 36
3.2.
Thông tin chung về chủ hộ ....................................................................... 38
3.3.
Phân tích hiệu quả chăn nuôi bò sữa ....................................................... 39
3.3.1. Sản lượng sữa của đàn bò............................................................................ 39
3.3.2. Chi phí sản xuất theo từng quy mô ............................................................ 40
3.3.3. Thu nhập theo quy mô ................................................................................ 42
3.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ............................................................................ 43
3.4.
Các biến giải thích và kỳ vọng dấu của các biến giải thích ................... 44
3.5.
Kết quả ước lượng hàm sản xuất ............................................................. 46
3.5.1. Hệ số hồi quy............................................................................................... 46
3.5.2. Tính phù hợp của mô hình .......................................................................... 47
3.5.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................... 48
3.5.4. Kiểm định phương sai của sai số ................................................................ 49
3.5.5. Hệ số hồi quy của mô hình sau cùng........................................................... 50
3.5.6. Kiểm định tính phù hợp của mô hình sau cùng .......................................... 50
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1.
Kết luận ......................................................................................................... 54
4.2.
Đề xuất chính sách ........................................................................................ 59
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP.HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
TP
:
Thành phố
UBND
:
Ủy ban nhân dân
Đvt
:
Đơn vị tính
TSCĐ
:
Tài sản cố định
LĐ
:
Lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1: Tổng đàn bò sữa TP HCM giai đoạn 2000-2010
2
2
Bảng 2.1: Cơ cấu chăn nuôi của huyện Củ Chi
28
3
Bảng 2.2. Tình hình chăn nuôi bò sữa ở Huyện Củ Chi
30
4
Bảng 2.3: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
33
5
Bảng 3.1: Quy mô và cơ cấu đàn bò sữa theo quy mô chăn nuôi tại
nông hộ
36
6
Bảng 3.2: Cơ cấu đàn bò sữa theo từng quy mô chăn nuôi
37
7
Bảng 3.3: Thông tin chung về hộ nuôi
38
8
Bảng 3.4: Sản lượng sữa trong tháng
40
9
Bảng 3.5: Chi phí bình quân trong tháng của 1 con bò sữa
41
10
Bảng 3.6: Thu nhập bình quân theo quy mô của 1 hộ
43
11
Bảng 3.7: Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế trong tháng theo dõi
43
STT
Tên bảng
Trang
12
Bảng 3.8: Các biến giải thích và kỳ vọng dấu của các biến giải thích
44
13
Bảng 3.9: Kết quả hồi quy mô hình ban đầu
46
14
Bảng 3.10: Kết quả ước lượng tính phù hợp của mô hình
47
15
Bảng 3.11: Thống kê cộng tuyến
48
16
Bảng 3.12: Thống kê Spearman
49
17
Bảng 3.13: Kết quả hồi qui của mô hình sau cùng
50
18
Bảng 3.14: Kết quả ước lượng tính phù hợp của mô hình sau cùng
50
DANH MỤC HÌNH
STT
1
Tên biểu đồ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Củ Chi
Trang
27
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Chăn nuôi bò sữa là một trong những giải pháp đa dạng hoá vật nuôi cây
trồng trong phát triển nông nghiệp, giúp nông dân có điều kiện tăng thêm thu nhập,
thu hẹp khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn. Vì vậy, Thủ
tướng Chính phủ đã có Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 về một
số giải pháp và chính sách phát triển bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010.
Thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, phát triển nông nghiệp - nông dân - nông thôn
đến năm 2020,Ủy ban nhân dân thành phố có quyết định số 10/2009/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 01 năm 2009 nhằm thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành ủy, theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; định hướng quy hoạch sản xuất nông nghiệp
và phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2025.
Tại Quyết định số 4320/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2011, Thành phố
Hồ Chí Minh đã phê duyệt Chương trình phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015, nhằm phát triển chăn nuôi bò sữa
theo hướng trang trại, công nghiệp, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường; khai thác
tối đa tiềm năng bò sữa, giảm tối đa các chi phí trung gian trong chăn nuôi bò sữa;
cơ giới hoá, hiện đại hoá các khâu chăn nuôi. Mục tiêu của chương trình là tiếp tục
nâng cao chất lượng con giống phù hợp với khí hậu nhiệt đới, gắn với công tác kiểm
định và chứng nhận đàn bò sữa theo các phương pháp tiến tiến, từng bước thành đàn
hạt nhân mở cửa thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố Hồ Chí Minh là điển hình trong việc phát triển đàn bò sữa của cả
nước, từ 25.089 con bò đang cho sữa vào năm 2000 với sản lượng sữa bò tươi
2
45.828 tấn/năm tăng lên75.446 con vào năm 2010 với sản lượng sữa bò tươi đạt
201.968 tấn/năm.
Bảng 1.1. Tổng đàn bò sữa thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2000-2010:
Đvt: con
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
25.089 30.893 36.547 45.513 49.190 56.162 67.537 60.645 69.531 73.328 75.446
(Nguồn: Niên giám thống kê 2003,2004,2008,2010)
Sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
thêm nhiều của cải cho xã hội và góp phần rất lớn vào việc giải quyết việc làm cho
người nông dân. Nó đã tạo thêm nhiều dạng việc làm từ người trực tiếp chăn nuôi,
đến người vắt sữa thuê, người cắt cỏ, thú y. Ước tính, hàng năm ngành chăn nuôi bò
sữa tại thành phố Hồ Chí Minh đã tạo công ăn việc làm cho trên 100.000 người.
Từ năm 1997 đến nay, do áp lực đô thị hoá và yêu cầu về sinh môi trường,
các nhà chăn nuôi khu vực quận Gò Vấp, Tân Bình và quận 12 đã và tăng nhanh
việc bán bò chuyển nghề hoặc di dời ra ngoại thành. Trong giai đoạn này, khuynh
hướng chuyển dịch đàn tăng mạnh về Củ Chi với số đông là những nhà chăn nuôi
mới, khởi đầu còn thiếu kinh nghiệm lẫn khả năng về vốn, chăn nuôi vẫn là nghề
tay trái của họ, trong khi các hộ chăn nuôi lớn (có khoảng 20 con bò sữa trở lên),
chăn nuôi vẫn được xem là nghề chính của họ. Do đó tốc độ phát triển chiều sâu lẫn
chiều rộng về tổng đàn, chất lượng con giống và kỹ năng chăn nuôi, nguồn vốn đầu
tư cho ngành bò sữa đứng trước thách thức mới.
Từ thực tế nêu trên, cho thấy việc nghiên cứu tác động của “Ảnh hưởng các
yếu tố đầu vào đến năng suất sữa ở nông hộ chăn nuôi bò sữahuyện Củ Chi
Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao năng suất sữa cho
nông hộ, là một yêu cầu rất cần thiết để phát triển kinh tế -xã hội của thành phố Hồ
Chí Minh. Đây cũng là một trong những yếu tố giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo theo mục
tiêu giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 của Thành Phố.
3
2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Với những nghiên cứu của đề tài, tác giả muốn giúp nông hộ chăn nuôi bò
sữa tại huyện Củ Chi sử dụng hợp lý các nhập lượng đầu vào để có năng suất sữa
cao trong quá trình chăn nuôi.
3. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn điều tra hiện trạng chăn nuôi bò sữa tại các hộ
gia đình, đề tài nghiên cứu có hai mục tiêu chính:
-
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất sữacủa các nông hộ chăn nuôi
bò sữa tại huyện Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh.
-
Gợi ý giải pháp nhằm giúp nông hộ chăn nuôi bò sữa tại huyện Củ Chi nâng
cao năng suất sữa,là cơ sở nâng cao thu nhập và khuyến khích người dân phát triển
chăn nuôi bò sữa tại các nông hộ củahuyện Củ Chi.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
-Mô hình nuôi bò sữa nào của các hộ gia đình tại huyện Củ Chi cónăng suấtvà
hiệu quả kinh tế cao?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tăng năng suất sữa của hộ gia đình chăn nuôi
bò sữa tại huyện Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh.
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-
Đối tượng khảo sát: đối tượng khảo sát là những nông hộchăn nuôi bò sữa
tháng 12 năm 2011.
-
Đối tượng nghiên cứu: là các nhập lượng đầu vào ảnh hưởng đến năng suất
sữa năm 2011 của nông hộ.
4
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-
Phạm vi không gian: số liệu điều tra thực hiện đề tài được thu thập tại xã
Tân Thạnh Đông thuộc huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Các nông hộ chăn
nuôi bò sữa là đối tượng khảo sát.
-
Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ
01/12/2011 đến 31/12/2011.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-
Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp nông hộ chăn nuôi
bò sữa.
+ Thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ quan ban ngành như: Cục Thống kê
Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng nông nghiệpCục Thống kê Thành phố Hồ
Chí Minh, Chi cục Thống kê huyện Củ Chi.
-
Phương pháp xử lý số liệu: từ cơ sở số liệu thu thập được, tác giả tiến hành
xử lý số liệu thông qua việc vận dung các phương pháp phân tích thống kê,
ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy (hàm sản xuất) của năng suất sữa,
vận dụng lý thuyết về tối ưu hóa để thực hiện việc phân tích tối ưu hóa đầu
vào dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, excel.
8. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Cấu trúc của đề tài gồm có các nội dung sau:
Phần Mở Đầu: Nêu lên tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài, nội dung
nghiên cứu, phạm vi không gian và thời gian thực hiện, phương pháp nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết: Phần này sẽ thể hiện các nội dung liên quan
đến các cơ sở lý thuyết thực hiện nghiên cứu, các nghiên cứu đã thực hiện trước đây
có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn.
Chương 2: Tổng quan về tình hình chăn nuôi bò sữa tại Huyện Củ chi,
tại xã Tân Thạnh Đông huyện Củ Chi: Phần này thể hiện các nội về thực trạng
5
chăn nuôi bò sữa tại địa phương, đánh giá tình hình thuận lợi, khó khăn, những
điểm còn tồn tại cần có giải pháp cải tiến.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu: Phần này thể hiện các nội dung nghiên cứu
chính của luận văn, các kết quả nghiên cứu đạt được cũng như những phát hiện mới
của luận văn
Chương 4: Kết luận và đề xuất: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, người
nghiên cứu sẽ kiến nghị một số đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.Cơ sở lý thuyết
1.1.1.Lý thuyết kinh tế hộ:
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế hộ:
Kinh tế hộ gia đình là hoạt động kinh tế gắn liền với gia đình và gia đình là
người đứng ra tổ chức các hoạt động đó. Một phần sản phẩm làm ra được sử dụng
cho tiêu dùng của gia đình(Đào Công Tiến, 2000).
1.1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ gia đình:
Hộ gia đình là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, sử dụng lao động và nguồn
vốn cho sản xuất có quy mô nhỏ, sản xuất phân tán, tính chuyên môn hóa trong sản
xuất chưa cao(Đào Công Tiến, 2000).
Đặc trưng của kinh tế hộ:
- Về mặt kinh tế: nông hộ vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng. Quan hệ
giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện trình độ kinh tế của nông hộ.
- Về mặt xã hội: các thành viên trong nông hộ có quan hệ huyết thống, thân thuộc
và quan hệ hôn nhân. Quan hệ này chi phối mọi hoạt động kinh tế - xã hội của các
thành viên.
Nông hộ sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất kinh doanh. Ở
nông hộ chỉ tiêu thu nhập thuần là quan trọng nhất, không kể thu nhập đó từ nguồn
nào, trồng trọt, chăn nuôi, hay từ nghề ngoài nông nghiệp. Đó là kết quả chung của
lao động gia đình. Do thời gian hoạt động của người nông dân cho sản xuất nông
nghiệp không được xác định cụ thể theo từng công đoạn như trong sản xuất công
nghiệp nên người nông dân không tính toán được chính xác chi phí lao động gia
đình đã bỏ ra, mà chỉ ước lượng được chi phí cơ hội của lao động gia đình khi tham
gia sản xuất.
7
1.1.1.3. Thu nhập nông hộ:
Thu nhập nông hộ là phần tiền còn lại của hộ nông dân sau khi trừ đi tất cả
các chi phí có liên quan mua ngoài như chi phí vật chất, chi phí lao động thuê. Ở
nông hộ, thu nhập chủ yếu là dựa vào công lao động của họ bỏ ra.
Các thành phần cấu thành thu nhập nông hộ: ở nông thôn, thu nhập của
người dân chủ yếu dựa vào thu nhập trong nông nghiệp, ngoài ra còn có thu nhập từ
phi nông nghiệp.
– Thu nhập trong nông nghiệp: bao gồm các nguồn thu từ nông nghiệp như
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản… hay làm thuê trong nông nghiệp.
– Thu nhập phi nông nghiệp: gồm các nguồn như tiền lương, trợ cấp, tiền thu
từ các hoạt động thương mại, dịch vụ và các nguồn khác.
1.1.1.4. Vai trò trong kinh tế hộ:
Nông thôn nước ta đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình thực
hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước đang tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và nông thôn,
coi nông nghiệp, nông thôn là tiền đề phát triển của cả nước và đóng vai trò đặc biệt
quan trọng nhằm giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cả nước, đảm bảo
lương thực cho quốc gia, cho dự trữ và cho xuất khẩu. Hơn thế nữa, hộ nông dân và
xã hội nông thôn còn là nguồn cung cấp lao động dồi dào để phát triển các ngành
nghề ở nông thôn nói riêng và đáp ứng nhu cầu cung cấp lao động cho ngành công
nghiệp, du lịch để góp phần phát triển nông nghiệp và nông thôn.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất trong nông nghiệp.
1.1.2.1. Vốn trong nông nghiệp
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các
yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Vốn trong nông nghiệp được phân
thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn sản xuất nông nghiệp có đặc điểm là tính
thời vụ do đặc điểm của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp và đầu tư vốn trong
nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì kết quả sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc
8
nhiều vào tự nhiên. Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong
nông nghiệp có mức lưu chuyển chậm.
Vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau: vốn tích
lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp, vốn đầu tư của ngân sách, vốn từ tín dụng
nôngthôn và nguồn vốn nước ngoài.
1.1.2.2. Nguồn lao động nông nghiệp
Nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ những người tham gia vào sản
xuất nông nghiệp. Nguồn lao động nông nghiệp là yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia
vào quá trình sản xuất không chỉ về số lượng người lao động mà còn cả chất lượng
nguồn lao động. Đặc biệt là yếu tố phi vật chất của lao động như kỹ năng, kiến thức,
kinh nghiệm lao động được xem như yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản
lượng. Do đó, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động chính là đầu tư làm gia
tăng giá trị yếu tố đầu vào đặc biệt này.
Nhìn chung, nguồn lao động nông nghiệp Việt Nam chất lượng không cao do
kỹ năng, kiến thức, tay nghề còn hạn chế, vì vậy thời gian tới cần đầu tư nâng cao
chất lượng nguồn lao động mới tạo sự gia tăng mạnh về năng suất lao động. Để
nâng cao chất lượng nguồn lao động hay nói cách khác nâng cao vốn con người thì
lao động đó phải được giáo dục và đào tạo, đó là kiến thức để tạo ra sự sáng tạo,
một yếu tố cơ bản của phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Đất nông nghiệp
Bao gồm đất canh tác cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đồng cỏ dùng
cho chăn nuôi, diện tích mặt nước dùng sản xuất nông nghiệp. Đất đai là nguồn tài
nguyên nhưng có giới hạn, do đó cần có sự quản lý chặt chẽ và sử dụng các phương
pháp để nâng cao năng suất trên một đơn vị diện tích. Đất có ảnh hưởng quan trọng
đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
1.1.2.4. Công nghệ
Như đã nêu phần trên, công nghệ được xem là đầu vào quan trọng làm thay
đổi phương pháp sản xuất, tăng năng suất lao động. Ứng dụng công nghệ mới vào
9
sản xuất sẽ nâng cao qui mô sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm lao động, chi
phí sản xuất thấp, do đó tác động gia tăng lợi nhuận, hiệu quả.
1.1.3. Lý thuyết về năng suất
Nhà kinh tế học Adam Smith là tác giả đầu tiên đưa ra thuật ngữ năng suất
trong một bài báo bàn về vấn đề hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào số lượng lao động
và khả năng sản xuất vào năm 1776.
Hiểu một cách đơn giản năng suất là tỉ số giữa đầu ra và đầu vào. Đầu ra, đầu
vào được diễn giải khác nhau theo sự thay đổi của môi trường kinh tế- xã hội [1]
Cho đến nay nhiều người vẫn hiểu năng suất đồng nghĩa với năng suất lao
động. Nhưng thực tế, ý nghĩa của năng suất mang tính toàn diện hơn. Năng suất
không chỉ là làm ra bao nhiêu sản phẩm trên một đơn vị thời gian, mà năng suất gắn
liền với thị trường, với cạnh tranh, với chất lượng.
Theo Mohanty & Yadav (1994) [2], năng suất được định nghĩa đơn giản là tỉ
số giữa đầu ra (các sản phẩm hay dịch vụ) và đầu vào (vốn, lao động, nguyên vật
liệu, năng lượng và các đầu vào khác). Theo Smith (1995) [2], định nghĩa về năng
suất bao gồm lợi nhuận, hiệu suất (efficiency), hiệu quả (effectiveness), giá trị, chất
lượng. Theo Ross Chapman &Khleef Al- Khawaldeh (2002) [2], năng suất còn
được xem là tạo ra và cung cấp sản phẩm dịch vụ bằng cách sử dụng tối thiểu mọi
nguồn lực, cả con người và vật chất, nhằm đạt sự thỏa mãn của khách hàng, cải
thiện chất lượng sống của con người và tránh gây tổn hại đến môi trường:
Naêng suaát =
Ñaàu ra
( Lao ñoäng + Voán + Nguyeân vaät lieäu + Chi phí baûo veä moâi tröôøng
+ Naênglöôïng + Caùc chi phí khaùc )
Ngoài ra, có nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến năng suất của các tác
giả khác sau đây:
Năng suất và cạnh tranh
Theo Michael Porter (1990) [2], “ Khái niệm có ý nghĩa duy nhất của cạnh
tranh ở mức quốc gia là năng suất quốc gia. Năng suất phụ thuộc cả vào chất lượng
10
lẫn những đặc điểm của các sản phẩm và hiệu suất mà ở mức đó chúng được sản
xuất”
Năng suất – giá trị gia tăng
Theo S.K Chan (1995) [3], “Ngày nay năng suất được xem là giá trị gia tăng
cộng thêm vào tối ưu hóa. Theo nghĩa đó, năng suất có thể được cải thiện bằng cách
nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng của các sản phẩm và dịch vụ hay giảm chi phí
sản xuất hoặc cả hai. Năng suất là một khái niệm tổng thể liên quan đến những yếu
tố chủ yếu của cạnh tranh: đổi mới, chi phí, chất lượng và giao hàng đúng hạn”
Năng suất và những mục tiêu xã hội
Năng suất tạo ra giá trị gia tăng thông qua hình thành và áp dụng tri thức để
làm ra sản phẩm thỏa mãn người sử dụng nhưng cũng phải phù hợp với những mục
tiêu xã hội, kinh tế và môi trường của xã hội.
Khái niệm năng suất theo cách tiếp cận mới:
Năng suất là mối quan hệ (tỷ số) giữa đầu ra và đầu vào được sử dụng để
hình thành đầu ra đó. Theo cách định nghĩa này thì nguyên tắc cơ bản của tăng năng
suất là thực hiện phương thức để tối đa hoá đầu ra và giảm thiểu đầu vào. Thuật ngữ
đầu vào, đầu ra được diễn giải khác nhau theo sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội. Đầu ra thường được gọi với những cụm từ như tập hợp các kết quả. Đối với
các doanh nghiệp, đầu ra được tính bằng tổng giá trị sản xuất - kinh doanh, giá trị
gia tăng hoặc khối lượng hàng hoá tính bằng đơn vị hiện vật. Ở cấp vĩ mô thường sử
dụng Tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP) là đầu ra để tính năng suất. Đầu vào
trong khái niệm này được tính theo các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra như
lao động, nguyên vật liệu, vốn, thiết bị máy móc, năng lượng, kỹ năng quản lý.
Như vậy, nói về năng suất, nhất thiết phải đề cập tới 2 khía cạnh, khía cạnh
đầu vào và đầu ra. Khía cạnh đầu vào thể hiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Khía cạnh đầu ra thể hiện giá trị sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, những cách tiếp
cận mới gần đây nhấn mạnh hơn vào khía cạnh đầu ra của năng suất để đáp ứng
11
được với những thách thức của môi trường cạnh tranh và những mong đợi của xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trường, năng suất được gắn chặt với các hoạt động kinh
tế. Nó được hiểu là làm sao để tạo ra nhiều đầu ra hơn với lượng đầu vào hạn chế.
Cải tiến năng suất cho phép tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống cho xã hội. Đối
với các doanh nghiệp, nó làm cho khả năng cạnh tranh được tăng lên thông qua việc
sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn và tạo ra nhiều đầu ra hơn. Cải tiến năng suất còn
có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân trong xã hội với cách hiểu tạo ra nhiều của cải hơn,
thu nhập cao hơn và chất lượng cuộc sống được cải thiện tốt hơn.
1.1.4.Lý thuyết về hiệu quả kinh tế:
Theo tác giả Hoàng Hùng (2007) cho rằng có 2 quan điểm: quan điểm truyền
thống và quan điểm mới về hiệu quả kinh tế.
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế tức là nói đến
phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo
bằng các chi phí và lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là
tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn
vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành
sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một
quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét hiệu quả
kinh tế. Thứ nhất, nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ
xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất quan trọng
không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem
xét trước khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào.
Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng đầy đủ được. Thứ hai,
nó không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán hiệu quả kinh tế theo quan điểm này
thường chưa tính đủ và chính xác. Thứ ba, hiệu quả kinh tế theo quan điểm truyền
thống chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên
- Xem thêm -