Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu A chronicle of timekeeping

.DOCX
5
2047
118

Mô tả:

A chronicle of timekeeping Biên sử về thời gian Our conception of time depends on the way Nhận thức về thời gian phụ thuộc vào cách we measure it chúng ta đo lường nó. According to archaeological evidence, at least 5, 000 years ago, and long before the advent of the Roman Empire, the Babylonians began to measure time, introducing calendars to coordinate communal activities, to plan the shipment of goods and, in particular, to regulate planting and harvesting. Theo như chứng cứ khảo cổ, ít nhất 5.000 năm trước và rất lâu trước sự ra đời của Đế chế La Mã, người Babylon đã bắt đầu do thời gian, phát minh lịch để phối hợp với các hoạt động của cộng đồng, lên kế hoạch vận chuyển hàng hóa và đặc biệt là để điều chỉnh việc trồng trọt và thu hoạch. They based their calendars on three natural cycles: the solar day, marked by the successive periods of light and darkness as the earth rotates on its axis; the lunar month, following the phases of the moon as it orbits the earth; and the solar year, defined by the changing seasons that accompany our planet's revolution around the sun. Lịch của họ dựa trên ba chu kỳ tự nhiên: ngày mặt trời được đánh dấu bằng chu kỳ liên tục của ánh sáng và bóng tối khi trái đất quay quanh trục của nó; tháng âm lịch được tính theo các giai đoạn mặt trăng quanh quanh trái đất; và năm mặt trời được xác định bởi mùa thay đổi và trái đất quay quanh mặt trời. Before the invention of artificial light, the Trước khi phát minh ra ánh sáng nhân tạo, moon had greater social impact. mặt trời có ảnh hưởng xã hội lớn hơn. And, for those living near the equator, in Và đối với những người sống gần đường xích particular, its waxing and waning were more đạo, đặc biệt có thể nhận thấy hình dạng tròn conspicuous than the passing of the seasons. khuyết của mặt trăng rõ ràng hơn khi đi qua các mùa. Hence, the calendars that were developed at Do đó, lịch được phát triển theo các vĩ độ thấp the lower latitudes were influenced more by hơn bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi chu kỳ mặt the lunar cycle than by the solar year. trăng hơn là năm mặt trời. In more northern climes, however, where Tuy nhiên, ở những vùng phía bắc, nơi trồng seasonal agriculture was practised, the solar trọt theo thời vụ thì năm mặt trời quan trọng year became more crucial. hơn. As the Roman Empire expanded northward, it Khi Đế chế La Mã mở rộng về phía bắc, họ tổ organised its activity chart for the most part chức biểu đồ hoạt động hầu hết dựa vào năm around the solar year. mặt trời. Centuries before the Roman Empire, the Nhiều thế kỷ trước đế chế La Mã, người Ai Egyptians had formulated a municipal Cập đã xây dựng một lịch riêng gồm 12 tháng calendar having 12 months of 30 days, with có 30 ngày, cộng thêm năm ngày để xấp xỉ five days added to approximate the solar year. năm dương lịch. Each period of ten days was marked by the Mỗi khoảng thời gian mười ngày được đánh appearance of special groups of stars called dấu bằng sự xuất hiện của các nhóm sao đặc decans. biệt được gọi là decans. At the rise of the star Sirius just before sunrise, which occurred around the allimportant annual flooding of the Nile, 12 decans could be seen spanning the heavens. Thời điểm xuất hiện sao Thiên lang ngay trước khi mặt trời mọc, đã xảy ra lũ lụt lớn khắp sông Nile hàng năm, 12 decans có thể được nhìn thấy trải dài trên trời. The cosmic significance the Egyptians placed in the 12 decans led them to develop a system in which each interval of darkness (and later, each interval of daylight) was divided into a dozen equal parts. Ý nghĩa vũ trụ mà người Ai Cập để trong12 decans đưa họ phát triển thành một sự phân loại trong đó cứ mỗi khoảng thời gian tối (và sau đó, mỗi khoảng thời gian ánh sáng ban ngày) được chia thành nhiều phần bằng nhau. These periods became known as temporal hours because their duration varied according to the changing length of days and nights with the passing of the seasons. Những khoảng thời gian này được gọi là giờ biểu thị bởi vì thời gian của họ thay đổi tùy theo sự thay đổi độ dài của ngày và đêm qua các mùa. Summer hours were long, winter ones short; Giờ mùa hè dài, mùa đông ngắn; chỉ vào thời only at the spring and autumn equinoxes were điểm xuân phân và thu phân thì những giờ the hours of daylight and darkness equal. sáng và tối mới bằng nhau. Temporal hours, which were first adopted by the Greeks and then the Romans, who disseminated them through Europe, remained in use for more than 2, 500 years. Khái niệm giờ biểu thị, lần đầu tiên được chấp nhận bởi những người Hy Lạp và sau đó người La Mã, họ đã mang nó đến châu Âu, duy trì sử dụng trong hơn 2,500 năm. In order to track temporal hours during the day, inventors created sundials, which indicate time by the length or direction of the sun's shadow. Để theo dõi giờ trong ngày, các nhà phát minh đã tạo ra những chiếc đồng hồ mặt trời, biểu thị thời gian bằng chiều dài hoặc hướng bóng của mặt trời. The sundial's counterpart, the water clock, Bản sao đồng hồ mặt trời, đồng hồ nước, được was designed to measure temporal hours at thiết kế để đo thời gian giờ vào ban đêm. night. Một trong những đồng hồ nước đầu tiên là One of the first water clocks was a basin with một bồn nước với một lỗ nhỏ gần đáy nơi a small hole near the bottom through which nước chảy ra. the water dripped out. Mực nước rơi xuống biểu thị giờ trôi qua bằng The falling water level denoted the passing lượng nước chảy xuống theo vạch ghi giờ trên hour as it dipped below hour lines inscribed bề mặt bồn. on the inner surface. Mặc dù các thiết bị này hoạt động tốt ở vùng Although these devices performed Địa Trung Hải, nhưng chúng không phải lúc satisfactorily around the Mediterranean, they nào cũng thực hiện được, bị phụ thuộc vào could not always be depended on in the thời tiết có nhiều mây và thường đóng băng ở cloudy and often freezing weather of northern Bắc Âu. Europe. Sự ra đời của đồng hồ cơ có nghĩa là mặc dù The advent of the mechanical clock meant nó có thể được điều chỉnh để duy trì giờ biểu that although it could be adjusted to maintain thị, sao cho được phù hợp tự nhiên nhằm duy temporal hours, it was naturally suited to trì các khoảng thời gian bằng nhau. keeping equal ones. Tuy nhiên, với đồng hồ cơ, nảy sinh vấn đề With these, however, arose the question of khi nào bắt đầu đếm, và như vậy, vào đầu thế when to begin counting, and so, in the early kỷ 14, một số hệ thống được phát triển. 14th century, a number of systems evolved. Các sơ đồ phân chia ngày thành 24 phần bằng The schemes that divided the day into 24 nhau theo thời điểm bắt đầu đếm: Giờ Ý bắt equal parts varied according to the start of the đầu vào lúc hoàng hôn, giờ Babylon vào lúc count: Italian hours began at sunset, mặt trời mọc, những giờ thiên văn vào giữa Babylonian hours at sunrise, astronomical ngày và những giờ đồng hồ lớn, được sử dụng hours at midday and 'great clock' hours, used cho một số đồng hồ công cộng lớn ở Đức, vào for some large public clocks in Germany, at nửa đêm. midnight. Cuối cùng chúng được thay thế bởi 'đồng hồ Eventually, these were superseded by 'small nhỏ', hay là người Pháp, các giờ chia ngày ra clock', or French, hours, which split the day làm hai khoảng thời gian 12 giờ bắt đầu từ into two 12-hour periods commencing at nửa đêm. midnight. Đồng hồ cơ học sớm nhất điều khiển theo The earliest recorded weight-driven trọng lượng được xây dựng năm 1283 tại mechanical clock was built in 1283 in Bedfordshire, Anh. Bedfordshire in England. Khía cạnh mang tính cách mạng của đồng hồ The revolutionary aspect of this new mới này là không giảm trọng lượng, mà cũng timekeeper was neither the descending weight không cung cấp lực chuyển đông những bánh that provided its motive force nor the gear răng (đã có ít nhất 1,300 năm) mà chuyển wheels (which had been around for at least 1, thành năng lượng; nó là bộ gồm một số phần 300 years) that transferred the power; it was của đồng hồ được gọi là bộ thoát. the part called the escapement. Vào đầu những năm 1400, phát minh ra lò xo In the early 1400s came the invention of the xoắn hoặc bánh côn duy trì lực liên tục cho coiled spring or fusee which maintained a bánh răng của đồng hồ không kể sức kéo thay constant force to the gear wheels of the đổi của lò xo chính. timekeeper despite the changing tension of its mainspring. Vào thế kỷ 16, đồng hồ quả lắc được sáng chế By the 16th century, a pendulum clock had ra, nhưng con lắc quay trong một vòng cung been devised, but the pendulum swung in a lớn và do đó không hiệu quả lắm. large arc and thus was not very efficient. Để giải quyết vấn đề này, một biến thể của bộ To address this, a variation on the original thoát đầu tiên được phát minh vào năm 1670 escapement was invented in 1670, in England. tại Anh. Nó được gọi là neo bộ thoát, đó là một thiết bị It was called the anchor escapement, which đòn bẩy dựa trên hình dạng như mỏ neo của was a lever-based device shaped like a ship's tàu. anchor. Sự chuyển động của một con lắc làm đu đưa The motion of a pendulum rocks this device thiết bị này vì thế nó bắt và nhả mỗi răng của so that it catches and then releases each tooth bánh xe, lần lượt cho phép nó quay một lượng of the escape wheel, in turn allowing it to turn chính xác. a precise amount. Không giống như các mẫu đầu tiên được sử Unlike the original form used in early dụng trong quả lắc, bộ thoát neo cho phép con pendulum clocks, the anchor escapement lắc đu đưa trong một vòng cung rất nhỏ. permitted the pendulum to travel in a very small arc. Hơn nữa, sáng chế này cho phép sử dụng một Moreover, this invention allowed the use of a con lắc dài có thể đánh một lần một giây và long pendulum which could beat once a do đó dẫn đến sự phát triển của một thiết kế second and thus led to the development of a mới nền móng, được biết đến như là đồng hồ new floor-standing case design, which became ông nội. known as the grandfather clock. Ngày nay, những thiết bị đo lường thời gian Today, highly accurate timekeeping với độ chính xác cao hình thành đánh bại hầu instruments set the beat for most electronic hết các thiết bị điện tử. devices. Gần như tất cả các máy tính đều có đồng hồ Nearly all computers contain a quartz-crystal thạch anh để điều chỉnh sự vận hành của clock to regulate their operation. chúng. Moreover, not only do time signals beamed down from Global Positioning System satellites calibrate the functions of precision navigation equipment, they do so as well for mobile phones, instant stock-trading systems and nationwide power-distribution grids. Hơn nữa, những tín hiệu thời gian không chỉ được truyền từ các vệ tinh Hệ thống Định vị Toàn cầu hiệu chỉnh các chức năng của thiết bị định vị chính xác, nó làm như vậy cho điện thoại di động, hệ thống giao dịch chứng khoán tức thời và lưới điện phân phối toàn quốc. Vì vậy, toàn bộ những công nghệ dựa trên thời So integral have these time-based gian này trở thành sự sống ngày qua ngày mà technologies become to day-to-day existence sự phụ thuộc của chúng ta vào chúng chỉ được that our dependency on them is recognised nhận ra khi chúng không làm việc. only when they fail to work.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan