Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm thực hiện đường lối đổi mới
do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc
phòng… đặc biệt là đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Từ chỗ các doanh
nghiệp nhà nuớc giữ vị trí độc tôn trong sản xuất kinh doanh, theo mệnh
lệnh hành chính, không có cạnh tranh và hạch toán kinh tế chỉ là hình thức,
sang phát triển mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải tự hạch toán, phải
tự lo mọi khâu của quá trình sản xuất kinh danh theo cơ chế thị trường.
Ngày nay môi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động kinh doanh của công ty, nó luôn thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của
các kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải hoạch
định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá hữu hiệu đủ linh hoạt ứng
phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh, đó là chiến lược kinh
doanh. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì
muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp không những phải đủ sức
cạnh tranh trên thị trường nội địa mà phải có khả năng vươn ra thị trường
quốc tế. Vậy làm thế nào để có ưu thế cạnh tranh hơn đối thủ cạnh tranh
và cạnh tranh được với các đối thủ khi họ có lợi thế cạnh tranh dài hạn
mà mình không có? Không chỉ với các doanh nghiệp Việt Nam mà cả đối
với các công ty lớn trên thế giới trong suốt qúa trình đặt tình huống và tìm
giải pháp, có một câu hỏi luôn đặt ra là: làm sao doanh nghiệp có thể giải
quyết được mâu thuẫn giữa một bên là khả năng có hạn của mình và đòi
hỏi vô hạn của thị trường không chỉ bây giờ mà cả cho tương lai. Giải
quyết được mâu thuẫn ấy là mục tiêu của hoạch định chiến lược kinh
doanh. Trong chiến lược chung của toàn doanh nghiệp, chiến lược sản
phẩm có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, nó là cơ sở để xây dựng và thực
hiện các chiến lược và kế hoạch khác như: chiến lược đầu tư phát triển,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chiến lược giá, chiến lược phân phối và các hoạt động xúc tiến hỗn
hợp…
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong các doanh nghiệp nhà nước
chuyên sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo. Trong những năm qua,
công ty đã biết chăm lo phát huy các nhân tố nội lực để vượt qua các thử
thách của thời kỳ chuyển đổi, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng có
hiệu quả. Với mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam thì công ty phải nhanh chóng xây dựng
cho mình một chiến lược phát triển toàn diện, trong đó đặc biệt quan tâm
đến chiến lược sản phẩm.
Thực tế ở nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp còn xa lạ với
mô hình quản trị chiến lược nên chưa xây dựng được các chiến lược hoàn
chỉnh, hữu hiệu và chưa có các phương pháp đủ tin cậy để lựa chọn chiến
lược sản phẩm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với thực tế
trên, trong thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Hà qua khảo sát,
phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, được sự hướng dẫn của cô giáo Thạc sĩ Vũ Anh Trọng và sự giúp đỡ
của nhân viên phòng kinh doanh cũng như cán bộ công nhân viên công ty.
Em đã chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh
kẹo Hải Hà giai đoạn 2005- 2008” với những mong muốn góp một phần
nhỏ thiết thực cho công ty và cũng là để bản thân có thêm kinh nghiệm
thực tế khi ra trường.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần i
khái quát chung về công ty bánh kẹo hải hà
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán
kinh tế độc lập, tư điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có
trụ sở ổn định, có con dấu riêng, trực thuộc Bộ công nghiệp.
Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 216/CN/CLĐ
ngày 24/12/1993 cua Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ. Đăng ký kinh doanh
số 106286 do trong tài kinhtế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày
12/4/1997 Công ty đã được Bộ thương mại cấp giấy phép xuất nhập
khẩu số1011001.
1.1.Tên địa chỉ của Công ty.
Tên Công ty: Công ty bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Hai Ha Confectionery Company
Viết tắt: HAIHACO
Công ty nhà nước
Kinh doanh các sản phẩm về bánh kẹo và thực phẩm
Trụ sở: Số 25 đường Trương Định Hà Nội
1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát
triển
+ Giai đoạn 1959 đến 1960: Trong công cuộc xây dựng CNXH ở
Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam, xuất phát từ kế hoạch 3
năm (1958-1960) của Đảng đề ra phát triển nền kinh tế quốc dân, với
nhiệm vụ chủ yếu là “Cải tạo và phát triển Nông nghiệp đồng thời hướng
Công nghiệp phục vụ Nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng”.
Ngày 1/1/1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc
Bộ nội thương) đã quyết định xây dựng một cơ sở thí nghiệm có tên là:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Xưởng thực nghiệm” sau này chuyển sang Cục thực phẩm-Bộ công
nghiệp nhẹ, làm nhiệm vụ vừa xây dựng vừa thực nghiệm. Từ giữa năm
1959 đến tháng 4/1960 thực hiện chủ trương của tổng công ty Nông thổ
sản, anh chị em đã bắt tay vào việc nghiên cứu thử nghiệm sản xuất mặt
hàng Miến (sản phẩm đầu tay) nguyên liệu sản xuất của Nông nghiệp để
cung cấp miến cho nhu cầu tiêu dùng miến của nhân dân.
Ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời, đi vào hoạt động
với máy móc và thiết bị thô sơ, sản phẩm chỉ có Miến và nước chấm.
+ Giai đoạn 1960 đến 1970: Trong giai đoạn này đã thí nghiệm
thành công và đưa vào sản xuất những mặt hàng như: Dầu, tinh bột ngô.
Năm 1966, viện thực vật đã lấy nơi này làm cơ sở vừa sản xuất vừa
thử nghiệm các đề tài thực phẩm từ đó phổ biến cho các địa phương sản
xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ tránh ảnh hưởng do chiến tranh
gây ra. Từ đó nhà máy đổi tên thành “Nhà máy thực nghiệm thực phẩm
Hải Hà”. Được sự hỗ trợ của Bộ công nghiệp nhẹ, nhà máy đã trang bị
thêm môt số thiết bị nhằm nâng cao chất lượng và sản xuất thêm một số
sản phẩm mới.
Tháng 6/1970, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng sản xuất kẹo
của nhà máy Hải Châu bàn giao sang với công suất 900tấn/năm và đổi tên
thành “Nhà máy thực phẩm Hải Hà”. Sốcán bộ công nhân viên của nhà
máy lúc này là 550 người sản xuất các sản phẩm kẹo, mạch nha, giấy tinh
bột, bột dinh dưỡng trẻ em.
+ Giai đoạn 1971 đến 1985: Nhà máy đã sản xuất thêm được nhiều sản
phẩm mới và trang bị một số dây chuyền sản xuất từ các nước như: Trung
Quốc, Ba lan, Cộng hoà dân chủ Đức.
Tháng 12/1976 nhà máy được nhà nước phê chuẩn mở rộng diện tích
mặt bằng lên 300.000m2 vơi công suất thiết kế là 6000 tấn/năm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giai đoạn 1986 đến 1970: Đây là giai đoạn nhà máy gặp nhiều khó
khăn. Năm 1987 nhà máy đổi tên thành “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà”. Năm
đó nhà máy tồn kho 250 tấn kẹo trị giá trên 1 tỷ đồng, phải đóng cửa một
phân xưởng kẹo cứng, cho 250 công nhân nghỉ việc, nợ ngân hàng trên 2
tỷ đồng, vốn bị chiếm dụng lên đến 500 triệu đồng.
+ Giai đoạn 1991 đến nay: Tháng 1/1992 nhà máy chuyển về trực thuộc
Bộ công nghiệp quản lý. Nhà máy nhận thêm các đơn vị: Nhà máy thực
phẩm Việt Trì, Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
+ Tháng 5/1993 Công ty tách một bộ phận sản xuất để thành lập liên
doanh “Hải Hà-Kotobuki” với công ty Kotobuki Nhật Bản, với tỷ lệ góp
vốn:
- Bên Việt Nam: 30% tương đương 12 tỷ đồng
- Bên Nhật Bản: 70% tương đương28 tỷ đồng
+ Năm 1995 công ty liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc thành
lập liên doanh “Hải Hà-Miwon” tại Việt Trì vốn góp chiếm 16,5% tương
đương 1 tỷ đồng.
+ Năm 1996 thành lập liên doanh “Hải Hà-Kamenda” tại Nam Định với
số vốn góp của Công ty là 4,7 tỷ đồng. Tuy nhiên do hoạt động kém hiệu
quả nên vào tháng 12/1998 liên doanh này bị giải thể.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp nhẹ được thành lập
với chức năng là sản xuất bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân dân và
một phần để xuất khẩu.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao ban giám đốc cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên của công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá sản
phẩm nhằm mở rộng thị trường đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho từng
khu vực thị trường.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai, xây dựng phát triển chiến lược công nghệ sản xuất bánh kẹo
và một số sản phẩm khác từ năm 2000 đến năm 2010, tăng cường công tác
đổi mới cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức
cạnh tranh.
Thứ ba, xác định rõ thị trường chính, thị trường phụ, tập trung nghiên
cứu thị trường mới, chú trọng hơn nữa đến thị trường xuất khẩu đặc biệt
là thị trường các nước láng giềng, củng cố thị trường Trung Quốc.
Thứ tư, nghiên cứu sắp xếp lại bộ máy sản xuất, tổ chức trong doanh
nghiệp, hoàn thiện bộ máy quản lý từ trên xuống, vận hành nhanh chóng
thông suốt. Trước mắt phải phát triển bộ phận Marketing trong phòng
kinh doanh thành một phòng Marketing riêng biệt nhằm nâng cao hiệu quả
trong khai thác thị trường cũ và phát triển thị trường mới nhất là thị trường
các tỉnh phía Nam và thị trường xuất khẩu.
Thứ năm, không ngừng nâng cao công tác đào tạo cán bộ, công nhân
viên.
Thứ sáu, tăng cường công tác xây dựng Đảng trong doanh nghiệp,
thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt Đảng để quán triệt nghị quyết
của Đảng, tổ chức Đảng phải thực sự lãnh đạo kiểm tra được hoạt động
kinh doanh, đảm bảo thực hiện đúng đường lối của Đảng, chủ trương
chính sách của Nhà nước.
Thứ bảy, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển
nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp, huy động thêm các nguồn vốn
khác, tiến tới tăng vốn chủ sở hữu.
Thứ tám, không ngừng chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tham gia các công tác xã
hội.
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1 . Đặc điểm tổ chức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ1: Tổ chức bộ máy quản lý
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
tài chính
XN
kẹo
Che
w
XN
kẹo
mề
m
XN
kẹo
cứn
g
Chi
nhánh
TP
HCM
XN
Bán
h
XN
phụ
trợ
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
XN
thực
phẩ
m
Việt
Trì
Cửa
hàng
giới
thiệu
sản
NM
Bột
DD
Na
m
Địn
Phó TGĐ
kinh doanh
Phòn
g Tài
vụ
Nghiên
cứu thị
trường
tiếp thị
Phòn
g
kinh
doan
h
Văn
phòn
g
Đội xe
Phòn
g Bảo
vệ
Phòn
g
KCS
Phòn
g Kỹ
thuật
Kho
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, xí nghiệp:
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng:Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tham khảo ý kiến của Đảng bộ, phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc quản trị theo chế độ một thủ
trưởng có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của công ty theo
đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết đại hội
công nhân viên chức đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể
người lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám
đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tổng giám đốc điều hành trực tiếp các xí nghiệp thành
viên, văn phòng, phòng bảo vệ, phòng KCS, phòng kỹ thuật. Và điều hành
gián tiếp phòng Tài vụ và phòng kinh doanh thông qua hai phó tổng giám
đốc. Dưới tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực
chuyên môn. Phó tổng giám đốc tài chính trực tiếp điều hành phòng tài vụ,
chịu trách nhiệm về việc huy động vốn xem xét việc tính giá thành, lãi, lỗ.
Phó Tổng giám đốc kinh doanh trực tiếp điều hành phòng kinh doanh chịu
trách nhiệm về quản lý vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.
1.1.1. Hệ thống các phòng ban:
+. Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành,
lỗ, lãi, thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài.
+. Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, cân đối kế hoạch, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung
ứng vật tư, ký hợp đồng thu mua vật tư thiết bị, theo dõi việc thực hiện
hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động marketing từ quá trình
tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo… lập dự án phát triển cho những
năm tiếp theo.
+. Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản
phẩm tính lương tính thưởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao
động, phụ trách những vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, phục vụ tiếp khách.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+. Phòng bảo vệ có chức năng bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ
thuật của công ty.
+. Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu
vào nếu đạt tiêu chuẩn tiến hành nhập kho đưa vào sản xuất và kiểm tra
chất lượng của thành phẩm đầu vào.
+. Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất
bánh hoặc kẹo phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và khí hậu Việt Nam.
Sau đó phòng kỹ thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên.
Trong quá trình sản xuất phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm
trên dây truyền.
1.1.2. Hệ thống xí nghiệp thành viên: Công ty có 7 xí nghiệp thành viên:
+. Xí nghiệp kẹo Chew: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo
Chew dâu, Chew cam, Chew chuối, Chew nho, Chew sôcôla...
+. Xí nghiệp kẹo mềm: Tiến hành sản xuất các loại kẹo mềm như
xốp cam, xốp chanh, xốp chuối, xốp xoài, xốp cốm, xốp me...
+. Xí nghiệp kẹo cứng: Tiến hành sản xuất các loại kẹo cứng như
kẹo cứng nhân sôcôla, nhân dứa, nhân cam, nhân dâu...
+. Xí nghiệp bánh: Tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh
Craker, bánh kem xốp, bánh buiscuit...
+. Xí nghiệp Việt Trì: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo
Jelly, kẹo mềm, kẹo dẻo, kẹo gôm, glucô, giấy tinh bột...
+. Xí nghiệp Nam Định: Chuyên sản xuất bánh kem xốp...
Các xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ
thuộc,Tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các xí nghiệp,
đối với xí nghiệp ở Việt Trì và Nam Định hạch toán độc lập tương đối,
cụ thể: Công ty bán nguyên vật liệu cho các xí nghiệp và mua lại thành
phẩm của các xí nghiệp theo giá ấn định.
Tại các xí nghiệp thành viên đều có các kế toán viên. Hàng quý các
kế toán tại các xí nghiệp tiến hành gửi báo cáo lên để công ty tổng hợp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thóng báo cáo nội bộ của công ty bao gồm 2 loại là báo cáo của xí
nghiệp đóng tại trụ sở chính của công ty và báo cáo của các xí nghiệp Việt
Trì, Nam Định. Trên cơ sở báo cáo của các xí nghiệp gửi lên công ty.
Trong những năm qua công ty đã không ngừng phát huy thế mạnh của
mình để sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, mặt hàng của công ty
được xếp vào dạng đa dạng và phong phú so với các công ty bánh kẹo
khác trên thị trường. Công ty rất quan tâm đến chính sách đa dạng hoá sản
phẩm, đưa ra thị trươngg nhiều sản phẩm mới, đây cũng là cách để thích
ứng với các yêu cầu của từng vùng thị trường trong cả nước và thích ứng
với mọi tầng lớp người tiêu dùng. Do đặc đIểm của sản phẩm của công
ty sản xuấtt ra được chế biến từ nguyên vật liệu hữu cơ dễ bị vi sinh vật
phá huỷ nên thời gian bảo quản ngắn và yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao.
Vì vậy sản xuất phải gắn liền với tiêu dùng nên công ty đã chú trọng đến
việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, tạo ra một mạng lưới tiêu
thụ rộng khắp trên cả nước, các hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm
cũng được công ty coi trọng. Trong đợt thực tập vừa qua chủ yếu em quan
sát và thu thập số liệu từ phòng kinh doanh của công ty.
2. Đặc điểm về lao động
Trong quá trình phát triển công ty đã không ngừng chú trọng phát
triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng lao động. Số lao động
toàn công ty tính đến cuối năm 2004 là 2055 người và được chia thành 3
loại: Lao động dài hạn, lao động hợp đồng (từ 1 đến 3 năm) và lao động
thời vụ. Vì tính chất sản xuất của công ty mang tính thời vụ nên công ty
mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao
động theo thời vụ. Hết thời hạn hợp đồng, người lao động tạm nghỉ cho
tới mùa vụ sau.
Cơ cấu lao động toàn công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động
Đơn vị: Người
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hành XN
XN
XN
Loại lao chính bánh kẹo kẹo
động
mềm cứng
Lao
động 94
59
254
81
XN
kẹo
chew
10
XN
phụ
trợ
42
XN`
Việt
Trì
363
NM Tổng
Nam cộng
Định
51
954
dài hạn
Lao
động
90
192
137
95
20
11
24
27
596
hợp đồng
Lao
động
0
106
24
10
93
1
260
11
505
184
357
415
186
123
54
647
89
2055
thời vụ
Tổng
Trong tổng số lao động của toàn công ty thì nữ giới chiếm khoảng
80%. Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể như giải quyết
hợp lý các vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật...
Qua bảng trên ta thấy:
- Về mặt số lượng: Từ một xí nghiệp chỉ có 9 cán bộ côg nhân viên
thì đến năm 2004Công ty đã có 2055 lao động.
- Về mặt chất lượng: Công ty có 148 người có trình độ đại học
chiếm 7,2%, có 318 người có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 15,5%
trong đó cán bộ quản lý và kỹ thuật có trình độ đại học là70 người chiếm
43,5%, trình độ trung cấp có 101 người chiếm 62,7%. Điều đó cho thấy
nguồn lao động của Công ty được nâng cao về chất lượng, những người
nắm giữ chức vụ chủ chốt đều có trình độ đại học để phù hợp với sự
thay đổi củ cơ chế thị trường tạo những bước đi vững chắc cho sự phát
triển của Công ty.
3. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện tại công ty đang cung ứng ra thị trường bánh kẹo khoảng 140
chủng loại sản phẩm bánh kẹo khác nhau, với những nhãn hiệu, bao bì,
đặc tính riêng:
+ Nếu căn cứ vào đặc tính của sản phẩm có thể chia sản phẩm của
công ty thành 3 chủng loại:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chủng loại bánh gồm 2 mặt hàng: Bánh ngọt và bánh mặn
- Chủng loại kẹo bao gồm 3 mặt hàng: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo
dẻo
- Chủng loại bột gia vị gồm: Loại thông thường và loại cao cấp (mặt
hàng này chủ yếu sản xuất dùng để khuyến mại)
+ Căn cứ vào chất lượng và giá trị sản phẩm:
- Sản phẩm chất lượng cao: Bánh kem xốp phủ Sôcôla, kem xốp thỏi,
bánh dạ lan hương, kẹo Jelly, keọ Caramen, kẹo Chew...
-
Sản phẩm có chất lượng trung bình: Một số kẹo cứng, kẹo mềm,
bánh Biscuit...
- Sản phẩm cấp thấp: Bánh quy vỡ đống cân, kẹo cân...
+ Căn cứ vào tính chất bao bì: Loại đóng hộp (hộp kim loại, hộp nhựa,
hộp bìa cứng...), loại đóng túi (sản phẩm được gói bằng giấy kim loại, gói
bằng nylon, gói bằng giấy...).
+ Căn cứ vào hương vị: Các loại bánh kẹo có hương vị trái cây, hương
vi sôcôla, cà phê, sữa...
Ngoài ra công ty còn đóng gói với trọng lượng khác nhau từ 50g
đến1000g tuỳ theo sở thích của khách hàng.
Bảng 2: Các nhóm sản phẩm chính của công ty năm 2004
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Chủng loại sản phẩm
Bánh kem xốp
Bánh mặn
Bánh Biscuit
Bánh hộp
Kẹo Jelly
Kẹo Caramen
Kẹo cứng có nhân
Kẹo mềm
Kẹo Chew
Kẹo cân
4. Thị trường
Số loại sản phẩm
12
10
17
12
14
9
25
21
8
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm qua nhìn chung sản lượng của công ty được tiêu thụ
ở Miền Bắc.
+ Sản lượng tiêu thụ năm 2003 là 1015 tấn năm 2004 tăng lên 10893
tức là tăng 739 tấn trong đó thị trường: Hải Dươn + Hưng Yên tăng 210
tấn; Thái Bình tăng 201 tấn; Tuyên Quang tăng 105 tấn; Ninh Bình tăng
103 tấn; Sơn La tăng 95 tấ; Hoà Bình tăng 22 tấn; Lai Châu tăng 10 tấn;
Hà Nội tằng 95 tấn đây là những thị tường truyền thống của công ty.
So với thị trường miền Bắc thì thị trường miền Trung và miền Nam
còn khiêm tốn hơn
+ Thị trường miền Trung tổng sản lượng tiêu thụ năm 2003là 2710
tấn, năm 2004 tăng lên 3350 tấn trong đó Nghệ An tăng 175 tấn; Thanh
Hoá tăng 102 tấn; Quảng Ngãi tăng 213 tấn.
Thi trường Miền Nam:Năm 2004 sản lượng tiêu thụ tăng so với 2003 là
140 tấn trong đó: Phú yên tăng 6 tấn; Thành Phố Hô Chí Minh tăng 105
tấn; Lâm Đồng tăng 12 tấn; Gia Lai tăng 20 tấn. Đâylà thị trường mà công
ty cần phải mở rộngvà chiếm lĩnh, đặc biệt là thị trường vùng sâu, vùng
xa.
Sau đây là bảng thống kê sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở
một số thị trường:
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường
(đơn vị: Tấn)
Năm
2001
Tên thị trường
I. Thị trường Miền
Bắc
Hà Nội
Hải Dương+Hưng Yên
Hoà Bình
Sơn La
Tuyên Quang
Thái Bình
2002
2003
2004
7632
8349
10154
104893
4602
145
281
25
310
391
5390
250
285
37
112
354
6875
190
28
320
350
346
6970
400
50
423
455
547
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hải Phòng
Hà Tây
Quảng Ninh
Bắc Ninh
Lai Châu
Ninh Bình
Lạng Sơn
II. Miền Trung
Nghệ An
Thanh Hoá
Hà Tĩnh
Huế
Quy Nhơn
Khánh Hoà
Đà Nẵng
Quảng Ngãi
III. Miền Nam
TP. Hồ Chí Minh
Phú Yên
Đắc Lắc
Cần Thơ
Lâm Đồng
Gia Lai
IV. Xuất Khẩu
338
290
398
277
77
381
117
3083
733
810
801
191
55
131
37
325
495
354
55
29
30
20
7
350
340
294
305
287
87
387
221
3166
845
838
750
314
50
125
52
192
695
523
80
20
45
17
10
570
290
410
295
80
390
420
160
2710
800
890
350
75
200
50
250
95
853
620
109
31
46
25
22
500
280
310
295
80
400
523
160
3350
975
992
640
50
150
45
190
308
993
725
115
29
45
37
42
750
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh
Như vậy đối với thị trường trong nước, công ty cần phát huy hết tiềm
năng để mở rộng và tạo uy tín, vị thế trên thị trường này.
5. Đăc điểm về máy móc thiết bị
-
Xí nghiệp bánh có 3 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp bánh
Biscuit và bánh Cracker.
- Xí nghiệp kẹo gồm 2 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm.
Năm 2002 Công ty đầu tư thê dây chuyền sản xuất kẹo Chew và kẹo
Caramen của Đức, đây là thiết bị hiện đại nhất cua công ty.Sau đây là một
số thống kê máy móc thiết bị của công ty.
Bảng 4: Thống kê năng lực sản xuất của một số máy móc thiết bị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
Công suất
Trình độ sản xuất
(tấn/năm)
Dây chuyền sản xuất bánh
1600
Thiết bị mới, cơ giơi, tự
2
Biscuit (Đan Mạch)
Dây chuyền sản xuất bánh
Stt
Tên thiết bị
2300
động hoá
Thiết bị mới, cơ giơi, tự
3
4
Biscuit (Italia)
Dây chuyền sản xuất kem xốp
Dây chuyền sản xuất kẹo
150
1400
động hoá
Cơ giới và thủ công
Cơ giới và tự động hoá
5
cứng
Dây chuyền sản xuất kẹo
1200
Cơ giới hoá, một phần
6
mềm chất lượng cao
Dây chuyền sản xuất kẹo
6700
tự động hoá
Cơ giới hoá và tự động
7
mềm khác
Dây chuyền sản xuất kẹo
2500
hoá
Thiết bị mới tự động
8
Caramen, kẹo Chew
Dây chuyền sản xuất Glucoza
1500
hoá
Cơ giới hoá
sản xuất kẹo
Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 5: Thống kê máy móc đang sử dụng ở Công ty
Tên thiết bị
Stt
Nước sản
Năm sản xuất
xuất
Trung Quốc
1960
Việt Nam
1960
1
Máy trộn nguyên liệu, máy quất kẹo, máy cán
2
Máy cắt, máy sàng, máy nâng khay
3
Máy sấyWKA4
Ba Lan
1966
4
Nồi hoà đườngCK22
Ba Lan
1977
5
Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng
Ba Lan
1978
6
Nồi nấu nhân CK22
Ba Lan
1978
7
Nồi nấu kẹo mềm CK20
Đài Loan
1978
8
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có nhân, đặc
Ba Lan
1979
9
Nồi nấu kẹo chân không
Đài Loan
1980
10 Dây chuyền sản xuất bánh ngọt
Đan Mạch
1990
11 Dây chuyền phủ sôcôla
Đan Mạch
1992
Italia
1992
Nhât Bản
1995
Italia
1995
15 Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn
Australia
1996
16 Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc
Indonesia
1997
Đức
1998
12 Dây chuyền sản xuất bánh Cracker
13 Dây chuyền đóng gói bánh
14 Máy gói kẹo cứng kiểu gập xoắn tai
17 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen, kẹo
Chew
Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật
Từ bảng thống kê ta thấy máy móc thiết bị của công ty còn thiếu đồng
bộ, bên cạnh các thiết bị sản xuất khá hiện đại thì vẫn còn tồn tại các
máy móc lạc hậu được sản xuất từ nhữn năm 1960.
6. Đặc điểm về vốn:
Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý nên
tài sản của Công ty thuộc sở hữu nhà nước. Công ty được giao vốn và
thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty
Chỉ tiêu
2002
2003
Tỷ
Tỷ lệ Tỷ đồng Tỷ lệ
đồng
%
%
2004
Tỷ đồng Tỷ lệ
%
I.Theo cơ cấu
Vốn lưu động
40,350
36,43
46,343
37,89
53,1358
39,61
Vốn cố định
70,400
63,57
75,825
62,11
81,025
60,9
110,750
100
122,168
100
134,160
100
Chủ sở hữu
73,550
61,50
75,602
61,82
81,147
60,49
Vay ngân hàng
33,455
30,22
37,610
30,83
41,795
31,15
Vay nguồn khác
9,185
8,28
8956
7,37
11,218
8,36
110,750
100
122,168
100
134,160
100
Tổng số
II.Theo nguồnvốn
Tổng số
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Bảng cơ cấu vốn cho thấy: So với các doanh nghiệp khách trong ngành
sản xuất bánh kẹo thì quy mô vốn của công ty tương đối lớn nhưng tỷ
trong vố lưu động lại thấp. Năm 2004 vốn lưu động chỉ có 53,135 tỷ đồng
chiếm 39,61% trong khi đó vốn có định là 81,147 tỷ đồng chiếm 60,39%
trong tổng số vôn của công ty. Do đó Công ty cũng gặp hiều khó khăn
trong việc thực hiện các chính sách tài chính, giao dịch với các nhà cung
ứng và các đại lý để đáp ứng nhu cầu dự trữ và sản xuất tiêu thu theo mùa
vu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần iii
thực trạng về chiến lược sản phẩm tại công ty
I. Khái quát chung về chiến lược kinh doanh
Chiến lược là thuật ngữ được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân
sự. Mãi đến thập niên 50 của thế kỷ 20, trong kinh doanh mới xuất hiện
thuật ngữ này và sau đó nó được sử dụng khá rộng rãi. Ngày nay, trong
kinh doanh chiến lược được gắn với các mục tiêu cụ thể như chiến lược
sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược khách hàng… tất cả các chiến lược
này gộp chung thành chiến lược kinh doanh. Trong xu thế toàn cầu hoá
hiện nay, chiến lược kinh doanh càng tỏ rõ vai trò và có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trường.
Có vai trò như vậy nhưng chiến lược kinh doanh không được định
nghĩa một cách thống nhất, có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề
này.
Theo Alfred Chandler: Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu
cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến
trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện mục tiêu
đó.
Theo giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp của
Bộ môn quản trị kinh doanh trường ĐH KTQD: chiến lược kinh doanh là
một bảng phác thảo tương lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp
phải đạt được cũng như các phương tiện cần thiết để đạt được mục tiêu
đó.
Như vậy hiểu đơn giản thì chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
chính là việc thiết lập các mục tiêu dài hạn và cách thức để thực hiện
mục tiêu đó.
Từ các khái niệm trên ta có thể thấy chiến lược kinh doanh có một số
đặc điểm sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất, chiến lược kinh doanh luôn mang tính định hướng. Bởi vì
chiến lược kinh doanh luôn mang tính dài hạn mà môi trường kinh doanh
thì luôn luôn biến động khiến cho các dự đoán, tính toán có thể trở thành
lạc hậu ngay sau khi nó được xây dựng.
Thứ hai, chiến lược kinh doanh luôn tập trung về ban lãnh đạo của
công ty hay người đứng đầu của công ty để quyết định những vấn đề
được coi là lớn và quan trọng nhất đối với công ty.
Thứ ba, chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng dựa trên những lợi
thế so sánh đối với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bởi vì chiến
lược mang tính chất động, tấn công chủ động tận dụng thời cơ, điểm
mạnh của mình để hạn chế rủi ro và điểm yếu. Do vậy phải xác định
chính xác lợi thế của mình so với đối thủ, trả lời câu hỏi “Chúng ta đang ở
đâu”, từ đó đưa ra các phương án hợp lý.
1. Khái niệm về chiến lược sản phẩm
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì phải làm chủ được cạnh tranh.
Nếu một công ty có thể cho rằng cứ tập trung mọi cố gắng của mình
để sản xuất ra thật nhiều sản phẩm, chất lượng cao là chắc chắn thu
được nhiều lợi nhuận, điều này chẳng có gì là chắc chắn. Bởi vì đằng sau
nó còn có hai vấn đề lớn mà nếu không giải quyết được thì mọi cố gắng
của công ty đều vô nghĩa.
Một là, thị trường có cần và cần hết số sản phẩm mà công ty sản xuất
ra hay không?
Hai là, giá thị trường mà công ty định bán người tiêu dùng có đủ tiền
mua hay không?
Nếu doanh nghiệp không trả lời chính xác hai câu hỏi này thì có nghĩa
là doanh nghiệp và thị truờng chưa có mối liên hệ mật thiết.
Trái với hình thức kinh doanh trên, nghĩa là hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vào thị trường đó là mục tiêu của hoạch định
chiến lược sản phẩm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chiến lược sản phẩm là cách thức duy trì hoặc tạo ra một cơ cấu sản
phẩm hợp lý nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường và của khách hàng,
phù hợp với các khả năng và nguồn lực của công ty, chiếm ưu thế hơn các
đối thủ cạnh tranh trong từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Xem thêm -