Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế sản xuất tập trung hiện nay chúng ta chưa đánh giá hết
được vai trò quan trọng của vốn trong nền kinh tế nên dẫn đến hiện tượng sử
dụng vốn còn nhiều hạn chế, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong giai
đoạn này được bảo đảm bằng uy tín của nhà nước, chính vì thế hiệu quả sử
dụng vốn chưa mang lại hiệu quả cao
Hiện nay, đất nước ta đã và đang bước vào thời kỳ đổi mới trong quá trình
hội nhập WTO, các doanh nghiệp đối mặt với cạnh tranh với các công ty bên
ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh
nghiệp năng động, đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những doanh nghiệp khó
khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn. Vi vậy, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó luôn được đặt
ra mục tiêu trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
Công ty cổ phần cơ khí Hồng Nam là một trong những doanh nghiệp thành
công trong ngành thiết bị nâng luôn khẳng định chổ đứng và vai trò của mình
luôn đặt ra mục tiêu :làm thế nào để sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó em quyết định lựa chọn đề tài “Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần cơ khí
Hồng Nam”
Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia
làm ba phần chính :
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Phần II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Công ty cổ phần cơ khí
Hồng Nam.
1
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
Phần III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần
cơ khí Hồng Nam
Chuyên đề này được hoàn thành, song đây là một vấn đề khó mà thời gian
nghiên cứu lại có hạn, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
sự góp ý của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo Công ty cổ phần cơ khí Hồng
Nam.
2
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
1.1. Vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về vốn
Với bất kỳ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh,
đây là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của
mình, như chúng ta đã biết có nhiều quan niệm về vốn, như:
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục
đích đem lại lợi nhuận, tiền đó được sử dụng trên nhiều hình thức. Nhưng mục
đích chính là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm
phục vụ công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu
về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh
nghiệp hay cho người bỏ vốn ra kinh doanh.
Theo quan điểm của Mác thì vốn không phải là vật, là tư liệu sản xuất,và nó
không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền
ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Các yếu tố này có vai trò khác nhau
trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư
bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu
sản xuất ( máy móc, thiết bị, nhà xưởng,). Còn tư bản khả biến là bộ phận tư
bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng,
tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế
học) thì vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra
3
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một
hàng hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan
điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn,
nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, nó chỉ thể hiện được
một mặt thể hiện được vai trò tác dụng của vốn nhưng trong cơ chế thị trường
hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa
đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm về vốn có thể
hiểu như sau :
Vốn là phần thu nhận quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được
cá nhân. các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích tối đa hoá lợi ích.
1.1.2. Đặc trưng của vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần có tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định ban đầu, Có vốn
doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng như trả tiền
lương cho lao động , sau khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp dành
một phần doanh thu để bù đắp các khoản như hao mòn TSCĐ , chi phí vật tư ,
lập quỹ dự trữ theo quy định. Như vậy vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vốn sản xuất kinh doanh mang
đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình
của doanh nghiệp.
4
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
- Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định để phục vụ sản
xuất kinh doanh.
- Vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn biến động và chuyển hoá
hình thái vật chất theo thời gian theo công thức
T - H - SX - H’ - T’
- Vốn phải được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán
hoặc chuyển nhượng trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị trường
vốn, thị trường tài chính. Như vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang
hình thái vật tư hàng hoá là tư liệu lao động và đối tựợng lao động trải qua quá
tìinh sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch
vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển vốn không ngừng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thường tồn tại đưới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực
sản xuất và lưu thông
1.1.3. Vai trò của vốn.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của sản xuất kinh doanh ứng
ra hình thành TSCĐ của doanh nghiệp. Vốn cố định là một khoản đầu tư để
mua sắm TSCĐ có hình thái vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất, còn
vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ứng ra để mua sắm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông nhằm phục vụ cho sản
xuất.
5
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao
khả năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp
lý. Tuy nhiên tuỳ từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu
vốn khác nhau. Doanh nghiệp sản xuất thì tỷ lệ cố định sẽ lớn hơn so với
vốn lưu động, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì cần số vốn lưu
động lớn hơn.
1.1.4. Các loại vốn của doanh nghiệp:
1.1.4.1. Vốn chủ sở hữu:
Là số tiền vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp, số vốn vay này
không phải là một khoản nợ. Doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài
sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách khác nhau thông
thường nguồn vốn này bao gồm:
Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Lãi chưa phân phối: là số vốn có từ nguồn gốc lợi nhuận, là phần chênh lệch
giữa một bên là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và một bên là chi
phí. Số lãi này trong khi chưa phân phối cho các chủ đầu tư, thì được sử dụng
trong kinh doanh vốn chủ sở hữu.
1.1.4.2. Vốn vay
Là khoản vốn đầu tư được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng từ các
đơn vị cá nhân sau một thời gian nhất định doanh nghiệp phải hoàn trả cho
người cho vay cả gốc lẫn lãi. Vốn vay có thể sử dụng hai nguồn chính: vay của
các tổ chức tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán và phát hành trái
phiếu doanh nghiệp.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
6
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhưng
để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một kênh huy động lớn tuỳ thuộc vào
khả năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp lý hai nguồn vốn
này phụ thuộc vào doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định của người quản
lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế
tại doanh nghiệp
1.1.4.3. Vốn cố định:
Là một phần vốn đầu tư mua tài sản cố định và tài sản cố định được phân bổ
từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra một vòng
tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
1.1.4.4. Vốn lưu động
Là bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm các tư liệu lao động
nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn và ý nghĩa đối với doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Nhìn chung doanh nghiệp muốn phát triển phải giải quyết ba vấn đề kinh tế
cơ bản là sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Nếu nguồn tài
nguyên là vô hạn, con người có thể sản xuất hàng hoá không hạn chế, sử dụng
máy móc nguyên vật liệu bừa bãi…. Song mọi tài nguyên lại là một phạm trù
hữu hạn đòi hỏi ngày một nhiều và cao hơn, điều này buộc các doanh nghiệp
phải sử dụng một cách có kế hoạch các nguồn lực của mình để tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
7
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh.
Công thức tổng quát xác định hiệu quả kinh doanh:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng các loại vốn. Đó là sự tối thiểu hoá vốn
cần sử dụng và tối đa hoá kết quả SX kinh doanh trong một thời gian nhất định.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời độ luân chuyển vốn… Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo
tiền tệ. Công thức xác định là:
G
Hv =
V
Trong đó:
Hv là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
G là sản lượng SP hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng
V là vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong Theo
công thức trên Hv càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
càng cao.
Ngoài ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy
8
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý vốn. Có hai phương pháp để
phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh, đó là
phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỉ lệ.
Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian, kỳ phân tích được gọi là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đo bằng giá trị tuyệt đối hoặc số bình
quân. Nội dung so sánh gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục trong kỳ
tiếp theo.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số bình quân của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá doanh nghiệp mình có hiệu quả sử dụng vốn tốt
hay xấu được hay không được.
Phương pháp phân tích tỷ lệ :
Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về
nguyên tắc phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các mức
để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp được
phân tích thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục
9
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là cac nhóm tỷ lệ mục tiêu thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ riêng lẻ, từng bộ
phận của hoạt động tài chính. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ
phân tích, người phân tích lựa chọn các mục tiêu khác nhau. Để phục vụ cho
mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta phải tính
đến hao mòn vô hình do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật…
1.2.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có ba yếu cơ bản là vốn, lao động và kỹ thuật- công nghệ. Song vốn là điều kiện
kiên quyết không thể thiếu. Bởi vì hiện nay việc thiếu lao động chỉ xảy ra ở các
ngành nghề cần đòi hỏi chyên môn cao, nhưng vấn đề này có thể khắc phục
được trong một thời gian ngắn nếu chúng ta có tiền để đào tạo hay đào tạo lại.
Vấn đề là công nghệ cũng không gặp khó khăn phức tạp vì chúng ta có thể
nhập chúng của các nước tiên tiến trên thế giới, nếu chúng ta có khả năng về
vốn. Như vậy, yếu tố cơ bản của doanh nghiệp hiện nay là vốn và quản lý sử
dụng vốn có hiệu quẩ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời, lợi nhuận
là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, tronh đó quản
lý và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải có một chế độ bảo toàn vốn
trước hết từ đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Trước đây trong cơ chế kinh tế tập
chung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp coi nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
cấp cho nên doanh nghiệp sử dụng không quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh
thua lỗ đã có nhà nước bù đắp. Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các
10
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
doanh nghiệp theo phương thức tự hạch toán kinh doanh lời ăn lỗ chịu,nhà
Nước không tiếp tục bao cấp về vốn cho doanh nghiệp. Để duy trì và phát triển
sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tích luỹ bổ
sung vốn, là đòi hỏi với tất cả các doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp luôn đề cao tính an toàn tài
chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp nâng cao
khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được bảo toànvà có thể phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn trong khi đó vốn
của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề
cần thiết của mỗi doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như
nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao
động… vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể
mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và
mức sống của người lao động ngày càng cải thiện.
Thông thường các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận … với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt
được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn vào
kinh doanh ít nhưng thu được kết quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
11
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
tức là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối cùng cao nhất.
Từ công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí
Cho ta thấy: với một lượng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận
càng lớn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở phản ánh chính
xác, đầy đủ các loại chi phí trong điều kiện nền kinh tế luôn biến động về giá.
Do đó để đảm bảo kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp cần
xác định và so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong đó chi phí về
vốn là chủ yếu.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung
Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh
Mức sản xuất
=
Giá trị sản lượng (hoặc doanh thu thuần)
của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu mức sản xuất của vốn kinh doanh hay còn gọi là hiệu xuất sử dụng
vốn, phản ánh cứ một đồng vốn bình quân bỏ vào kinh doanh trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Mức sinh lời vốn kinh doanh =
Lợi nhuận thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu mức sinh lời của vốn kinh doanh hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận vốn
sản xuất, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy một đồng vốn bỏ ra sản
xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
12
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
Tuy nhiên căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối chưa thể đánh
giá đúng chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy,
khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc đánh giá mức biến động của
lợi nhuận còn phải đánh giá bằng số tương đối thông qua việc so sánh giữa tổng
số lợi nhuận trong kỳ với số vốn sử dụng để sinh ra lợi nhuận đó.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Phản ánh một đồng vốn vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc
bao nhiêu giá trị sản lượng.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu (giá trị tổng sản lượng)
Vốn cố định bình quân trong kỳ
b. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động của doanh nghiệp làm ra bao
nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu trong kỳ.
Giá trị tổng sản lượng (doanh thuần)
Hiệu quả sử dụng vốn =
Vốn lưu động bình quân
b. Mức sinh lời của vốn lưu động
13
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
Còn gọi là tỷ xuất lợi nhuận của vốn lưu động, chỉ tiêu này cho biết một đồng
vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động =
vốn lưu động bình quân trong kỳ
c. Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này đánh giá tốc luân chuyển vốn lưu động cho biét trrong kỳ phân
tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hoặc cứ một
đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
d. Độ dài bình quân một lần luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích
hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng quay vốn lưu
động càng ít, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Thời gian kỳ phân tích
Thời gian một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của vốn lưu động
e. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K)
Chỉ tiêu này cho biết tạo ra một đồng vốn doanh thu thuần trong kỳ phân tích
cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân
K=
Tổng doanh thu
14
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử vốn
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân
chuyển không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm
vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong quá trình vận động đó rất
nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể
như sau:
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
1.3.1.1. Các chính sách vĩ mô.
Với chính sách nay bất kỳ một sự thay đổi nào đều có tác động đáng kể đến
doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các chính sách quy định như
luật thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp… đều có thể làm tăng
hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.2 .Biến động về thị trường đầu vào, đầu ra.
Biến động về thị trường đầu vào là các biến động về tư liệu lao động, là
những thay đổi về máy móc, công nghệ giá cả nguyên vật liệu … nó có thể giúp
cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh sao cho phù hợp tăng tính
cạnh tranh so với các đối thủ.
Những biến động về thị trường đầu ra có thể ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp. Như nhu cầu về sản phẩm tăng hay giảm doanh nghiệp có cơ hội tăng
hoặc giảm doanh thu và lợi nhuận, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố bên trong
1.3.2.1. Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh bao gồm hai bộ phận hợp thành: bộ phận thứ
nhất là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu cho
15
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
đến khi giao hàng cho người mua, bộ phận thứ hai là là khoảng thời gian kể từ
khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua đến khi doanh nghiệp thu tiền về.
Chu kỳ kinh doanh gắn với trực tiếp với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ kinh
doanh ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ kinh doanh dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng
là ứ đọng vốn và trả lãi cho các khoản cho vay.
1.3.2.2. Kỹ thuật sản xuất.
Các đặc điểm về kỹ thuật tác động với một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh
hiệu quả sử dụng TSCĐ như hệ số sử dụng thời gian, công suất… nếu kỹ thuật
công nghệ lạc hậu doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, làm cho
việc bảo toàn vốn gặp khó khăn. Ngược lại, nếu kỹ thuật công nghệ hiện đại
doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao
động, khi đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện chiếm lĩnh thị trường.
1.3.2.3. Đặc điểm về sản phẩm
Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác
động tới lợi nhuận của doanh nghiệp, vòng quay của vốn, nếu sản phẩm là tư
liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ
nhanh, thu hồi vốn nhanh. Ngược lại nếu sản phẩm phục vụ sản xuất thường có
vòng đời dài, giá trị thu hồi vốn chậm do đó đối với doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm cơ khí thiết bị nâng thường có vòng quay vốn dài.
1.3.2.4. Trình độ lao động của doanh nghiệp
Trình độ lao động của doanh nghiệp được thể hiện qua tay nghề, khả năng
tiếp thu công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn tài sản. Nếu lao động
có trình độ cao, tay nghề cao thì máy móc thíêt bị được sử dụng tốt, năng suất
lao động tăng.
16
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
Tuy nhiên để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
khuyến khích lợi ích vật chất cũng như tinh thần trách nhiệm một cách công
bằng đối với người lao động trong donh nghiệp.
Phần II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở công ty CP cơ khí Hồng Nam
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty.
Trong những năm đầu tiên của thập kỷ 70 tình hình kinh tế còn đang rất khó
khăn , do nhu cầu sản xuất của xã hội và các loại máy móc và thiết bị nhằm
phục vụ cho ngành công ngiệp nặng. Nên Nhà Máy Cơ Khí Hồng Nam được
thành lập theo quyết định số 2445 CL/ CV ngày 04/ 10/ 1971 của Bộ cơ khí
luyện kim nay là Bộ Công Thương
Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp nhà nước, là một đơn vị hạch
toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có nhiều dấu riêng, có tài khoản tại Ngân
hàng Đầu Tư & PT Thanh Trì.
Theo chủ trương của Đảng và nhà nước ta về việc cổ phần hoá các doanh
nghiệp để phát huy tính chủ động của doanh nghiệp mình. Căn cứ vào nghị
định của chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành công ty
cổ phần. Tháng 12 năm 2003 Nhà máy cơ khí Hồng Nam được Cổ phần hoá
theo quyết định số 238/2003/ QĐ-BCN của Bộ Công Nghiệp Nhà máy cơ khí
Hồng Nam được đổi thành Công Ty Cổ Phần Cơ Khí Hồng Nam và được tách
ra khỏi Công ty kết cấu thép cơ khí Xây Dựng - Trực thuộc tổng công ty xây
dựng Công Nghiệp Việt Nam. Trong đó 51% là vốn của Nhà nước còn lại là
của cán bộ công nhân viên tham gia mua cổ phần.
Tên giao dịch
:
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ HỒNG NAM
Tên giao dịch quốc tế: HONGNAM MECHANICAL JOINT STOCK COMPANY
17
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
Tên viết tắt
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
: HOMECO
Địa điểm: Công ty Cổ Phần Cơ Khí Hồng Nam có 3 trụ sở chính
Địa chỉ trụ sở 1: Ngõ 296, Đường Lĩnh Nam - Phường Lĩnh Nam Quận
Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội
- Điện thoại: (04) 36440362 * 36441910 * 36446606
- Fax
: (04) 36446605
- Email:
[email protected]
- Website: http://www.hongnam.com.vn
Địa chỉ trụ sở 2: Km 22 Xa lộ Hà Nội- Đông Hoà- Dĩ An- Bình Dương
- Số điện thoại: (08) 38889009 * 38950264
- Số Fax
: (08) 38950264.
Địa chỉ trụ sở 3: Xã Phương Liễu - Huyện Quế Võ - Tỉnh Băc Ninh.
Các ngành kinh doanh chính của Công ty chuyên Sản xuất thiết bị nâng vận
chuyển, nhà xưởng công nghiệp, và các thiết bị phi tiêu chuẩn khác.. (v.v.)
Đến năm 2005 công ty cổ phần cơ khí Hồng Nam tăng vốn điều lệ từ 5 tỷ
đồng lên 8 tỷ đồng. trong đó nhà nước chiếm 35.7% , còn lại 64,3% do 192 cán
bộ công nhân công ty lắm giữ.
Ban lãnh đạo công ty:
- Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
: Phạm Văn Cảnh
- Uỷ viên hội đồng quản trị
: Hoàng Thanh Huệ
- Uỷ viên hội đồng quản trị
: Hoàng Văn Bằng
- Uỷ viên hội đồng quản trị
: Trần Doãn Xa
- Uỷ viên hội đồng quản trị
: Hà Quang Thọ
Ban kiểm soát :
- Nguyễn Ngọc Cường
Trưởng Ban
- Nguyễn Quang Tuấn
Ủy viên
18
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
- Bùi Văn Sỹ
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
Ủy viên
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 0103004147 cấp ngày 09 tháng 04 năm
2004, cấp lần 2 ngày 27 tháng 08 năm 2007
Giấy chứng nhận đăng ký thuế do Cục thuế thành phố Hà nội cấp ngày 10
tháng 06 năm 2004.
Công Ty Cổ Phần Cơ Hồng Nam là một doanh nghiệp độc lập chuyên sản
xuất và lặp đặt sửa chữa các thiết bị nâng vận chuyển ( hay còn gọi là máy nâng
hạ )… phục vụ cho các ngành công nghiệp khác nhau.
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Hồng Nam là đơn vị đầu tiên trong cả nước về
việc thiết kế, chế tạo, cung cấp thiết bị nâng vận chuyển như: Cầu trục, cổng
trục, băng chuyền, băng tải, vít tải, cần trục cầu cảng, thang máy, vận thăng …
các thiết bị phi tiêu chuẩn. Đồng thời thiết kế, chế tạo, lắp đặt các kết cấu thép
nhà xưởng khung kho, giàn giáo, sàn thao tác và các mặt hàng kim khí khác
phục vụ cho các loại hình công nghiệp khác nhau trong cả nước. Trong suốt
thời gian hoạt động của mình, Công ty luôn là đơn hàng đầu dẫn đầu khối các
doanh nghiệp sản xuất máy nâng hạ về sản lượng, chủng loại cũng như độ phức
tạp của các loại cầu trục.
Sau khi Cổ phần hoá, Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001-2000 vào sản xuất mang tính tập trung cao, nâng cao hiêu quả sản xuất
kinh doanh , nâng cao trình độ quản lý.
Năm 2008 công ty đang thực hiện hệ thống quan lý chất lượng ISO 90012008 vào quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả
sản xuất kinh doanh .
Hơn ba mươi năm qua Công ty đã sản xuất hàng nghìn thiết bị nâng vận
chuyển cung cấp cho tất cả các ngành kinh tế trong cả nước với chất lượng và
tính an toàn cao, dễ dàng vận hành khi sử dụng.
19
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam
Khoa Tài Chính Ngân hàng
SV: Nguyễn Quang Tuấn - Khóa 37
Hiện nay công ty đang tham gia thi công các công trình cho các dự án thủy
điện như Sơn La , Preykrong , Buôn tua shar , Srêpok ,các cầu trục cho các nhà
máy đóng tàu ........có sức nâng trên 500 tấn .
Một số dự án chính mà công ty hiện nay đang thi công :
Thủy điện buôn tua shar
Power Machines OJSC
BQL Thủy điện Sơn La
Chế tạo cầu trục 250/32/10Tấn
Chế tạo, lắp đặt cầu trục 250/80+10T
C trục
C trục
Chế tạo cầu trục gian
máy 2*250 trấn
Thủy điện srrepok 3
Thuỷ điện buôn kuốp
Công ty TNHH thiết bị
CN Hồng Phong
Thủy điện Pleykrong
Thủy điện sesan 4
C.ty thiết kế & XD Dầu
Khí
C trục
Chế tạo, lắp đặt cầu trục 2x250/32x10
tấn, cầu trục 100t/2x12,5tấn/5tấn, cầu trục C trục
2x20tấn
Ctạo, lắp đặt cổng trụcQ=160 Tấn
C truc
Chế tạo, lắp đặt cầu trục 32/10tấn
Ctrục
Ctạo, lắp đặt cổng trục Q=126 Tấn
Ctạo, lắp đặt cầu trụcQ= 80Tấn
Ctruc
Ctruc
Tkế, Ctạo, lắp đặt Ctrục 20/5T, 10/3T
Ctrục
2.2. Những đặc điểm chủ yếu trong họat động kinh doanh của công ty
2.2.1.Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty .
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý :
20
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cơ khí Hồng Nam