Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Văn hóa việt nam và vấn đề giữ gìn bản sắc trong thời kỳ hội nhập...

Tài liệu Văn hóa việt nam và vấn đề giữ gìn bản sắc trong thời kỳ hội nhập

.DOCX
27
1
122

Mô tả:

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN BÁO CÁO CUỐI KÌ HỌC KÌ II/2020-2021 MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỀ TÀI: VĂN HÓA VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ GIỮ GÌN BẢN SẮC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP Giảng viên hướng dẫn: Cô. NGUYỄN THỊ MỘNG TUYỀN Nhóm thực hiện: NHÓM 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 08/2021 1 DANH SÁCH NHÓM 2 MÔN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CA 3 – THỨ 3 LỜI CAM ĐOAN CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ do nhóm 2 nghiên cứu va thực hiên ̣ . Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hanh. Kết qua Báo cáo cuối kỳ la trung thực va không sao chép từ bất kỳ báo cáo của nhóm khác. Các tai liêu được sư dụng trong Báo cáo cuối kỳ đều có nguồn gốc, xuất xứ ro rang. TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 8 năm 2021. TM. NHÓM TÁC GIẢ Nhóm trưởng LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, chúng em xin gưi lời cam ơn chân thanh đến Trường Đại học Tôn Đức Thắng va Khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn đã đưa môn học “Đường lối Cách mạng Đang cộng san Việt Namg mang đầy kiến thức vao chương trnnh giang dạy. Đặyc biệt, chúng em xin gưi lời cam ơn sâu sắc đến giang viên bộ môn - Cô Nguyễn Thị Mộng Tuyền đã giang dạy tận tnnh, chi tiết để chúng em có đủ kiến thức lý thuyết của môn học va vận dụng chúng để nghiên cứu thực tiễn nhằm hoan thanh bai báo cáo nay. Có lẽ kiến thức la vô hạn va sự tiếp nhận kiến thức của mỗi người la có hạn cùng với việc chưa có nhiều kinh nghiệm lam để tai nên trong bai báo cáo nay chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bnnh để bai báo cáo được hoan thiện hơn. Chúng em xin chân thanh cam ơn! MỤC LỤC I. VĂN HOÁ VIỆT NAM.......................................................................................... 6 1.1. Khái niệm về văn hóa........................................................................................... 6 1.2. Văn hóa Việt Nam thời kn trước đổi mới:............................................................. 6 1.2.1. Quan điểm và đường lối của Đảng:........................................................... 6 1.2.2. Thành tựu và hạn chế................................................................................. 8 1.3. Khái quát về tnnh hnnh văn hoá trong thời kn đổi mới đến nay.............................. 9 1.4. Chủ trương về văn hóa của Đang tại Đại hội Đang lần thứ XIII (2021).............10 II. GIỮ GÌN BẢN SẮC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP.......................................... 13 2.1. Giữ gnn ban sắc trong thời kỳ hội nhập.................................................................. 13 2.1.1. Tình hình bảo vệ bản sắc trong thời kì hội nhập......................................... 13 2.2. Hạn chế, khó khăn va nhiệm vụ chung trong quá trnnh giữ gnn ban sắc trong thời kn hội nhập........................................................................................................................ 16 2.2.1 Hạn chế, khó khăn....................................................................................... 16 2.3. Giai pháp, nhiệm vụ chung.................................................................................... 17 2.3.1 Giải pháp:.................................................................................................... 17 2.3.2. Nhiệm vụ:................................................................................................. 18 2.3. Vai trò va nhiệm vụ của sinh viên trong việc giữ gnn ban sắc thời kỳ hội nhập.....18 2.3.1. Nhìn nhận những hạn chế............................................................................ 19 2.3.2. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức và năng lực giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc............................................................................................................ 19 2.3.3. Rèn luyện quyết tâm gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc...........20 2.3.4. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh................................................ 21 PHẦN MỞ ĐẦU Cùng với quá trnnh dựng nước va giữ nước, nền văn hóa Việt Nam đã từng bước hnnh thanh va phát triển mạnh mẽ. Ông cha ta không chỉ giữ nước va còn giữ vững nét đẹp của văn hóa va ban sắc dân tộc trong suốt chiều dai lịch sư Việt Nam. Mặyc dù hết lần nay đến lần khác bị đô hộ, chiếm đóng nhưng nền văn hóa Việt Nam vẫn ở đó va không ngừng phát triển, vẫn giữ vững va phát huy ban sắc dân tộc mang đậm nét riêng của mnnh. Văn hóa Việt Nam chẳng những không bị đồng hóa ma còn kết tinh thanh những tinh hoa, trở thanh đặyc trưng riêng của con người va ban sắc Việt. Trong thời kỳ hội nhập va phát triển đất nước, việc giữ gnn những gn tốt đẹp cũng như đại diện cho người Việt Nam cần được chú trọng nhiều hơn nữa. Như Bác đã căn dặyn: “hoa nhập chứ không hoa tang, học những điều tốt của thế giới mang về xây dựng đất nước theo hướng đi riêng chứ không phai biến chúng ta thanh ban sao của ai ca. Nhận thấy được sự quan trọng của vấn đề, nhóm đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tai văn hóa va giữ gnn ban sắc dân tộc. Tiến hanh nghiên cứu sâu, lam ro lịch sư phát triển văn hóa từ thời kỳ trước đổi mới đến nay, xác định tnnh hnnh văn hóa thời kỳ hiện tại va tầm quan trọng của văn hóa. Từ đó, đề ra các giai pháp để giữ gnn ban sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Nhóm đã sư dụng phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu - một trong các phương pháp nghiên cứu khoa học để hoan thanh bai nghiên cứu nay. Nhóm thu thập va sư dụng các thông tin có sẵn từ các nguồn sơ cấp va thứ cấp được thu thập từ những tai liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh luận điểm đề ra. Đồng thời, đạt được mục đích bai nghiên cứu la về văn hóa va giữ gnn ban sắc dân tộc ma nhóm đang hướng đến. Nội dung báo cáo nay được tnm hiểu thông qua các cổng thông tin điện tư, tai liệu trên lớp mang tính chính xác cao. PHẦN NỘI DUNG I. 1.1. VĂN HOÁ VIỆT NAM Khái niệm về văn hóa: Theo UNESSCO, văn hóa la tổng thể các đặyc trưng diện mạo tinh thần, vật chất, tri thức va tnnh cam được khắc họa lên ban sắc của một cộng đồng, một vùng miền quốc gia hay của xã hội. Đối với Hồ Chí Minh, văn hóa với Người la toan bộ những sáng tạo va phát minh của loai người về ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật cũng như các công cụ cho sinh hoạt hang ngay về ăn, ở va phương thức sư dụng. Còn văn hóa trên quan điểm của Đang ta la đời sống tinh thần của xã hội, la hệ các giá trị, truyền thống, lối sống, la năng lực sáng tạo của ca một dân tộc, la ban sắc của một dân tộc va cũng la thứ để phân biệt dân tộc nay với dân tộc khác. Bên cạnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “văn hóa phai soi đường cho quốc dân đig. Người chỉ rất ro mối quan hệ giữa văn hóa, kinh tế va chính trị: “Văn hóa, nghệ thuật cũng như mọi hoạt động khác, không thể đứng ngoai, ma phai ở trong kinh tế va chính trịg 1.2. Văn hóa Việt Nam thời kì trước đổi mới: 1.2.1. Quan điểm và đường lối của Đảng: Văn hóa tập trung thời kn nay la văn hóa giáo dục. Ngoai việc đề ra ban Đề cương văn hóa (1943) xác định lĩnh vực văn hóa la một trong 3 mặyt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) của cách mạng Việt Nam, ba nguyên tắc của nền văn hóa mới: Dân tộc hóa, đại chúng hóa, khoa học hóa. Ban đề cương khẳng định văn hoá mới Việt Nam có tính chất dân tộc về hnnh thức va tân dân chủ về nội dung. Ngay 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội Đồng chính phủ, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên 6 nhiệm vụ cấp bách của Nha nước Việt Nam dân chủ cộng hoa, trong đó có 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về văn hoá: Một la, cùng với diệt giặyc đói phai diệt giặyc dốt; Hai la, phai giáo dục lại tinh thần nhân dân. Đây la hai nhiệm vụ hết sức khiêm tốn nhưng lại vĩ đại ở tầm nhnn, độ chính xác va tính thời sự của nó. Đối với nhiệm vụ diệt giặyc dốt, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương mở chiến dịch chống nạn mù chữ, tiêu diệt giặyc dốt. Hồ Chủ tịch nói "Một dân tộc dốt la một dân tộc yếu" va nhấn mạnh "Dốt la dại, dại thn hèn. Vn vậy, không chịu dại, không chịu hèn, cho nên thanh toán nạn mù chữ la một trong những việc cấp bách va quan trọng của nhân dân các nước dân chủ mới". Ngay 8/9/1945, Chính phủ ban hanh liền ba sắc lệnh số 17, 19 va 20. Theo đó, Nha Bnnh dân học vụ được ra đời nằm trong Bộ Quốc gia Giáo dục, hạn trong 6 tháng, lang va thị trấn nao cũng phai có "ít ra la một lớp bnnh dân" va cưỡng bách học chữ quốc ngữ trên toan quốc. Từ đó, Bnnh dân học vụ đã dấy lên tinh thần say mê học chữ từ Bắc chí Nam, từ đồng bằng đến miền núi. Công nhân học trong xưởng thợ, thương binh học ở an dưỡng đường, ngư dân học ngay trên thuyền chai, nông dân học trên cánh đồng, sân đnnh chùa, gốc đa, bến nước, trẻ nhỏ học trên lưng trâu. Người dân ban ngay đi lam, ban đêm thắp đèn dầu, đốt đuốc đến lớp. "Ban không có, người ta còn úp ngược thúng lên lam ban học. Vở ghi không có, người dân rai cát ra sân, cầm que tập viết chữ, viết xong rồi xóa lại học viết chữ khác" theo ông Nguyễn Thnn Xuân (90 tuổi), Chủ nhiệm Câu lạc bộ Chiến sĩ diệt dốt, cán bộ của Nha Bnnh dân học vụ kể lại kỷ niệm những ngay toan dân đi học. Kết qua, chỉ sau một năm thực hiện, ta đã mở được 15.000 lớp học, đao tạo 95.000 giáo viên. Đối với nhiệm vụ giáo dục lại tinh thần nhân dân. Bởi vn, chế độ thực dân đã hủ hóa dân tộc Việt Nam bằng những thói xấu, lười biếng, gian giao, tham ô va những thói xấu khác. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề nghị: mở một chiến dịch giáo dục lại tinh thần nhân dân bằng cách thực hiện cần, kiệm, liêm, chính. Thêm vao đó, ngay 16-11-1946, đồng chí Trường Chinh đệ trnnh Chủ tịch Hồ Chí Minh ban thuyết trnnh về Nhiệm vụ văn hoá Việt Nam trong công cuộc cứu nước va xây dựng nước. Tổng Bí thư nhấn mạnh thái độ các nha văn hoá Việt Nam lúc nay la phai tích cực tham gia mặyt trận dân tộc, gianh thống nhất va gianh độc lập cho Tổ quốc. Phai đem hết năng lực ra cứu nước va xây dựng nước; lập trường của các nha văn hoá Việt Nam lúc nay phai la dân tộc va dân chủ, nghĩa la yêu nước va tiến bộ. Tổng Bí thư nêu ra bốn nhiệm vụ cụ thể của văn hoá Việt Nam giai đoạn nay. Đầu tiên, phát triển tinh thần đoan kết va yêu nước của dân tộc, củng cố đức tin của dân tộc ở sự nghiệp dân tộc giai phóng. Phát triển những cái hay, cái đẹp trong văn hoá cổ truyền của dân tộc; đồng thời bai trừ những cái xấu xa hủ bại. Tiếp đến la, ngăn ngừa sức thâm nhập va tấn công của văn hoá phan động, văn hoá thực dân; đồng thời học những cái hay, cái tốt của văn hóa thế giới, nhất la văn hoá Tau va Pháp. Nhiệm vụ văn hóa thứ tư la kiến thiết một nền văn hoá mới cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoa, bao gồm: giáo dục nhân dân, gây đời sống mới, phát triển tư tưởng khoa học va học thuật tiến bộ, phát triển văn nghệ đại chúng. Trong những năm 1955 – 1986, tại Đại hội III (1960) chủ trương tiến hanh cuộc cách mạng tư tưởng va văn hóa đồng thời với cuộc cách mạng về quan hệ san xuất va cách mạng về khoa học kỹ thuật nhằm xây dựng phát triển nền văn hóa mới, con người mới. Đại hội IV va V tiếp tục đường lối của Đại hội III, xác định nền văn hóa mới la nền văn hóa có nội dung XHCN va tính dân tộc, có tính Đang va tính nhân dân. 1.2.2. Thành tựu và hạn chế Đường lối của Đang về văn hóa thời kỳ nay đã xóa bỏ dần những mặyt lạc hậu, những cái lỗi thời trong di san văn hóa phong kiến trong nền văn hóa nô dịch của thực dân Pháp. Bước đầu xây dựng nền văn hóa dân chủ mới với tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng. Hơn nữa, việc thực hiện tốt nhiệm vụ xóa bỏ giặyc dốt đã phát triển hệ thống giáo dục, cai cách phương pháp dạy học, thực hanh rộng rãi trong đời sống mới. Với cách dạy va cách học mang tính đời sống cao cùng với đó la tinh thần học tập toan dân dưới sự lãnh đạo va tạo điều kiện hết sức của Đang đã giúp hang triệu đồng bao ta thoát khỏi nạn mù chữ. Việc chú trọng vao văn hóa giáo dục, giáo dục không chỉ về chữ nghĩa ma về ca tinh thần “CẦN, KIỆM, LIÊM, CHÍNHg đã nâng cao trnnh độ văn hóa chung của xã hội mội mức đáng kể. Phổ biến lối sống mới, loại bỏ những tan dư xấu xa của bọn thực dân để lại, người với người sống với nhau có tnnh, có nghĩa, đoan kết yêu thương nhau hơn. Bên cạnh đó, phát triển văn hóa cứu quốc la động lực to lớn động viên nhân dân tích cực tham gia vao kháng chiến chống thực dân. Thắng lợi vĩ đại của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước không chỉ la thắng lợi của đường lối chính trị, đường lối quân sự đúng đắn ma còn la thắng lợi của chính sách văn hóa của Đang, thắng lợi của chủ nghĩa yêu nước va nhân phẩm Việt Nam, của những giá trị tinh thần cao quý của con người Việt Nam. Tuy nhiên, đường lối của Đang về văn hóa thời kỳ trước đổi mới còn nhiều hạn chế. Thứ nhất, việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm. Đời sống văn học, nghệ thuật còn có những mặyt bất cập. Một số công trnnh văn hóa vật thể va phi vật thể truyền thống có giá trị không được quan tâm bao tồn, lưu giữ, thậm chí bị phá hủy, mai một. Công tác tư tưởng văn hóa thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu. Sự suy thoái về đạo đức, lối sống có chiều hướng phát triển. Chiến tranh cùng với cơ chế quan lý kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp va tâm lý bnnh quân chủ nghĩa đã lam giam động lực phát triển văn hóa, giáo dục, knm hãm năng lực tự do sáng tạo của nhân dân 1.3. Khái quát về tình hình văn hoá trong thời kì đổi mới đến nay Từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội XII (2016), Đang ta đã hnnh thanh từng bước nhận thức mới về đặyc trọng của nền văn hóa mới ma chúng ta cần xây dựng; về chức năng, vai trò, vị trí của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội va hội nhập quốc tế. Văn kiện Đại hội đại biểu toan quốc lần thứ VI (1986) của Đang đã nhấn mạnh vị trí của văn hóa nghệ thuật: la một động lực to lớn đẩy mạnh quá trnnh phát triển kinh tế - xã hội, có vị trí then chốt trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong 30 năm đổi mới, Đang đã ban hanh va lãnh đạo thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, Nghị quyết Trung ương, liên quan đến xây dựng, phát triển văn hóa, con người. Nha nước, Mặyt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội quan tâm va chú trọng khởi xướng, động viên nhân dân tổ chức các phong trao, các cuộc vận động phát triển văn hóa, xây dựng con người, tạo nên những tác động tích cực. Đang đề cao “Văn hóa phai được đặyt ngang hang với kinh tế, chính trị, xã hội.g Qua các văn kiện, nghị quyết của đại hội trong thời kỳ đổi mới, chúng ta thấy Đang đã có cái nhnn toan diện về các giá trị của văn hóa dân tộc, đặyc biệt nhấn mạnh va xác định ro mối quan hệ giữa phát triển văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội, từ đó vạch ra mục tiêu, giai pháp cho sự nghiệp phát triển văn hóa trong chặyng đường trước mắt va lâu dai của nước ta. Qua 30 năm đổi mới, đời sống tinh thần đã có nhiều thay đổi, song tan dư lạc hậu, tâm lý, lối sống tiểu nông, san xuất nhỏ; tư duy, phong cách trong cơ chế cũ; thói hư, tật xấu va những mặyt hạn chế của người Việt Nam vẫn đang tồn tại dai dẳng, trở thanh lực can quá trnnh sáng tạo văn hóa, xây dựng đạo đức, nhân cách, lối sống của con người Việt Nam thời kỳ mới.Từ đổi mới đến nay, do tác động đa chiều, hết sức phức tạp của đời sống đối với văn nghệ sĩ nên trong đội ngũ nay đang có những biến đổi, biến động, không còn ở trạng thái ổn định như trước. Song, nhnn tổng quát, Đang vẫn khẳng định rằng, đội ngũ văn nghệ sĩ la lực lượng tin cậy, trung thanh, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp chung, có tnnh yêu sâu sắc với dân tộc, đất nước va nhân dân, tâm huyết với nghề nghiệp, đã trực tiếp sáng tạo được nhiều tác phẩm, công trnnh có giá trị tư tưởng va nghệ thuật, có tác dụng tích cực trong sự nghiệp đổi mới. 1.4. Chủ trương về văn hóa của Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ XIII (2021): Tại Đại hội XII của Đang xác định nhiệm vụ: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đa ban sắc dân tộc, con người Việt Nam phát triển toan diện. 5 năm qua, dưới ánh sáng của Nghị quyết Đại hội XII, các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc không những được cấp ủy, tổ chức đang, chính quyền các cấp va nhân dân nuôi dưỡng, phát huy ma còn có những hnnh thức phát triển phù hợp với xu thế hội nhập toan cầu của đất nước. Từ đó, văn hóa va giá trị văn hóa còn trở thanh một nganh kinh tế mũi nhọn, kết hợp với du lịch, dịch vụ, đóng góp to lớn vao sự phát triển chung của đất nước. Nghị quyết Đại hội XIII của Đang chỉ ro: “Lĩnh vực văn hóa, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu qua chưa cao; đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăng. Qua đây, cho thấy Đang có cái nhnn khách quan, đúng đắn về thực tế, không chỉ tung hô những điểm mạnh ma còn nhnn nhận những thiếu sót, khuyết điểm để phát triển hơn trong tương lai. Đó chính la sự xuống cấp khá nghiêm trọng về đạo đức xã hội trong một bộ phận nhân dân, nhất la lớp trẻ; sự thờ ơ, vô cam, thiếu quan tâm, chia sẻ với cộng đồng, thiếu trách nhiệm với xã hội. Đó còn la tư tưởng ngại lao động, thích hưởng thụ, đua đòi, chạy theo lối sống thực dụng, coi trọng giá trị đồng tiền; sự lợi dụng văn hóa để hoạt động mê tín dị đoan; lợi dụng các giá trị trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng để chống phá Đang, Nha nước va chế độ xã hội chủ nghĩa... Những hạn chế, thiếu sót nêu trên trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo va tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa, phát huy các giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc rất cần được cấp ủy, tổ chức đang, chính quyền các cấp, các ban, nganh quan tâm, nghiên cứu, xem xét trong triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đang. Trong quan điểm chỉ đạo, Nghị quyết Đại hội XIII của Đang xác định ro: “... gắn kết chặyt chẽ va triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội la trung tâm; xây dựng Đang la then chốt; phát triển văn hóa la nền tang tinh thần; bao đam quốc phòng, an ninh la trọng yếu, thường xuyêng. Một trong 6 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII được Đang ta xác định la: “Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng va bao vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa đồng bao dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bao đam an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quan lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống va chỉ số hạnh phúc của con người Việt Namg. Đồng thời, Đại hội XIII của Đang xác định định hướng phát triển tiếp tục nắm vững va xư lý tốt mối quan hệ lớn “giữa tăng trưởng kinh tế va phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bao vệ môi trườngg. Đây la một trong những nhiệm vụ hết sức nặyng nề, cần quyết tâm cao với những giai pháp đồng bộ va thể hiện ro trách nhiệm chính trị của mỗi cấp ủy, tổ chức đang, chính quyền các cấp va từng cán bộ, đang viên trong triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đang Văn kiện Đại hội XIII của Đang đã bổ sung, cụ thể hóa các đột phá chiến lược nay cho phù hợp với giai đoạn phát triển mới, trong đó nhấn mạnh: “Phát triển nguồn nhân lực, nhất la nguồn nhân lực chất lượng cao, ưu tiên nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quan lý va các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến căn ban, mạnh mẽ, toan diện về chất lượng giáo dục, đao tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sư dụng, đãi ngộ người tai; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng va phát triển khoa học - công nghệ; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí phấn đấu vươn lên, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng va bao vệ Tổ quốcg. Cho thấy nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí của nguồn lực văn hóa, nhất la nguồn lực con người trong quá trnnh phát triển kinh tế - xã hội, đặyc biệt trong bối canh mới không ít thách thức, nguy cơ với nhiều biến động bất ngờ, khó lường, Đang ta nhấn mạnh định hướng phát triển đất nước giai đoạn mới cần “phát triển con người toan diện va xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đa ban sắc dân tộc để văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thanh sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước va bao vệ Tổ quốcg, bởi “tai năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam la trung tâm, mục tiêu va động lực phát triển quan trọng nhất của đất nướcg. II. GIỮ GÌN BẢN SẮC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP 2.1. Giữ gìn bản sắc trong thời kỳ hội nhập 2.1.1. Tình hình bảo vệ bản sắc trong thời kì hội nhập Trong thế giới hiện đại ngay nay, sự phát triển vượt trội của nền kinh tế, khoa học, công nghệ, kỹ thuật trong các lĩnh vực thông tin, vận tai,…dẫn đến liên kết kinh tế thế giới ngay cang mở rộng, thúc đẩy xu hướng toan cầu hóa va hội nhập quốc tế diễn ra ngay cang sâu sắc va mạnh mẽ hơn. Không chỉ dừng lại ở lĩnh vực kinh tế ma còn mở rộng, lan tỏa, thâm nhập vao các lĩnh vực khác của đời sống, từ xã hội, môi trường đến văn hóa, pháp luật, giáo dục,… Toan cầu hóa vừa la cơ hội cho sự hội nhập phát triển kinh tế - xã hội, vừa la thách thức to lớn đối với vấn đề giữ gnn, bao vệ, phát huy va phát triển các giá trị văn hóa riêng biệt, độc đáo, có tính truyền thống của mỗi dân tộc, quốc gia. Bởi lẽ, kết qua của toan cầu hóa la tạo ra những giá trị chung, la sự liên kết va đan xen lẫn nhau giữa các quá trnnh của sự phát triển trong những lĩnh vực quan trọng như kinh tế, khoa học – công nghệ, thương mại,…Nhưng không có nghĩa la tất ca các quốc gia, dân tộc sẽ tiến tới sự đồng nhất về mọi mặyt, ma ngược lại, toan cầu hóa chỉ có thể diễn ra khi đồng thời tạo ra những giá trị phổ quát cho nhiều quốc gia, dân tộc va mang lại những điều kiện, cơ hội tốt để các dân tộc phát huy, phát triển những giá trị riêng, độc đáo, đặyc trưng của dân tộc mnnh. Va điều đó sẽ diễn ra không phai la hệ qua tự nhiên của toan cầu hóa, ma la ca một quá trnnh điều chỉnh, đấu tranh của các quốc gia, dân tộc tham gia toan cầu hóa. Nếu không lam được điều nay, sẽ diễn ra một quá trnnh ma các thế lực mạnh va đen tối dẫn dắt va lam yếu đi các giá trị văn hóa riêng của từng dân tộc, sẽ thực hiện mưu đồ áp đặyt văn hóa, biến các quốc gia khác thanh lệ thuộc, tự đánh mất mnnh trong thế thới hiện đại. ‘‘Do đó, bao vệ, giữ gnn ban sắc văn hóa trong thời kn hội nhập la một việc lam hết sức cần thiết, liên quan hệ trọng đối với các vấn đề về sự đứng vững, tồn tại va phát triển của các quốc gia tham gia hội nhập nói chung va Việt Nam nói riêng. Nhưng phai hiểu được rằng, bao vệ, giữ gnn ban sắc dân tộc không có nghĩa la trong khi mở cưa, hội nhập kinh tế quốc tế, phai đóng cưa về văn hóa, bao thủ, không chấp nhận giao lưu va học hỏi về văn hóa. Thay vao đó, đi chung với bao vệ, giữ gnn còn phai biết phát huy ban sắc dân tộc trong quá trnnh giao lưu, hợp tác văn hóa, phát triển va tự lam giau mnnh hơn, phong phú hơn, hiện đại hơn trong quá trnnh giao tiếp va tiếp nhận, “cho va nhậng về mặyt văn hóa. Những đặyc điểm, kinh nghiệm lịch sư trong tiến trnnh đó của văn hóa Việt Nam được thể hiện đặyc biệt ro trong hoạt động thực tiễn nhằm mở rộng va phát triển hợp tác quốc tế về văn hóa của chúng ta những năm đổi mới, những năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngay 16-7-1998, của Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng va phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đa ban sắc dân tộc va những nghị quyết gần đây, đặyc biệt la Nghị quyết 33- NQ/TW vừa qua. Thanh tựu nổi bật của hợp tác quốc tế về văn hóa trong những năm qua la đã triển khai toan diện các lĩnh vực hợp tác, giao lưu văn hóa, thông tin đối ngoại, mở rộng quan hệ ở nhiều địa ban, từng bước phát triển sang tất ca các châu lục. Ví dụ, mấy năm gần đây, bước đột phá của hợp tác quốc tế về văn hóa la chúng ta đã tạo được sự hiện diện của văn hóa Việt Nam tại khu vực châu Mỹ va châu Phi. Đồng thời, chúng ta cũng đã tạo được nhiều phương thức, hnnh thức hợp tác đa dạng, phong phú, phù hợp với từng khu vực, từng nước. Đây la bước phát triển về quy mô va chất lượng của sự hợp tác quốc tế về văn hóa, qua đó đã lam tốt hơn, có hiệu qua hơn nhiệm vụ "giới thiệu văn hóa, đất nước va con người Việt Nam với thế giới, tiếp thu có chọn lọc các giá trị nhân văn, khoa học, tiến bộ của nước ngoai", tạo nên sự đồng cam, hiểu biết va xích lại gần nhau hơn nữa giữa dân tộc ta va các dân tộc trên thế giới. qua đó, vị thế Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, con người va cuộc sống Việt Nam thời kỳ đổi mới được bạn bè thế giới hiểu biết ro hơn, đúng hơn. Trong sự hợp tác đa dạng đó, Việt Nam đã tổ chức thanh công nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật ở nước ngoai, đã chủ động lựa chọn, xây dựng, tạo được một số san phẩm, ấn phẩm, công trnnh văn hóa, chương trnnh nghệ thuật có chất lượng cao phục vụ công tác giao lưu va hợp tác, được trnnh diễn, triển lãm ở nước ngoai. Thời gian qua, chúng ta đã nhận được nhiều giai thưởng quốc tế về văn hóa, nghệ thuật tại các cuộc thi, triển lãm, liên hoan quốc tế. Cùng với lực lượng hoạt động văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, lực lượng đông đao hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng của các tổ chức va đoan thể cũng đã góp phần lam phong phú, đa dạng sự giao lưu văn hóa của nước ta với ca ở trong va ngoai nước. Những năm gần đây, chúng ta cũng đã triển khai nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật của các nước tại Việt Nam, trong đó có một số hoạt động lớn, có tính quốc tế như Liên hoan phim châu Á - Thái Bnnh Dương, Tuần phim châu Âu, Festival Huế, Tuần lễ văn hóa Nga ở Việt Nam, Triển lãm văn hóa - nghệ thuật ASEAN, các trại điêu khắc quốc tế,... Đây la một bưóc phát triển mới, mở ra triển vọng lớn để Việt Nam trở thanh một địa chỉ văn hóa quen thuộc của sự giao lưu văn hóa giữa các nước trong khu vực va quốc tế. Chúng ta cũng đã tạo được ngay cang nhiều các san phẩm thông tin đối ngoại để giới thiệu có sức thuyết phục về diện mạo đổi mới, những thanh tựu của Việt Nam với nhân dân các nước, với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoai va với người nước ngoai ở Việt Nam. Sự phối hợp giữa văn hóa với du lịch, hang không, thương mại trong các hoạt động ở nước ngoai, ca kinh tế, văn hóa, du lịch, thông tin..., la một dấu hiệu mới, có tác dụng tốt, tạo nên sức mạnh chung va qua đó, góp phần tăng cường hợp tác đầu tư kinh tế, thương mại. 2.2. Hạn chế, khó khăn và nhiệm vụ chung trong quá trình giữ gìn bản sắc trong thời kì hội nhập 2.2.1 Hạn chế, khó khăn Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu qua, sức cạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội va yêu cầu phát triển của đất nước, một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch Các lĩnh vực giáo dục va đao tạo, khoa học va công nghệ, văn hoá, xã hội, môi trường còn nhiều hạn chế, yếu kém. Áp lực gia tăng dân số còn lớn, chất lượng dân số còn thấp va la nhân tố can trở lớn đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội va hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh đó vấn đề giai quyết việc lam vẫn còn bức xúc va nan giai. Tệ nạn xã hội gia tăng va diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế va an sinh xã hội. Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm, tai nguyên thiên nhiên bị tan phá va khai thác bừa bãi. Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội chưa được đam bao. San phẩm văn hóa va các dịch vụ văn hóa ngay cang phong phú nhưng vẫn thiếu những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng va nghệ thuật, có anh hưởng tích cực va sâu sắc trong đời sống. Tnnh trạng nghèo nan, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa - tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bao các dân tộc thiểu số va vùng căn cứ cách mạng trước đây vẫn chưa được khắc phục hiệu qua. Bất công xã hội tiếp tục gia tăng. Khoang cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, khu vực, tầng lớp xã hội tiếp tục mở rộng. Giữ gnn va phát huy ban sắc văn hóa dân tộc còn mang tính "bao cấp". Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặyt hạn chế. Dân chủ va sức mạnh đại đoan kết toan dân tộc chưa được phát huy đầy đủ. Xây dựng Nha nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế va quan lý đất nước. Công tác xây dựng Đang còn nhiều hạn chế, yếu kém, chậm được khắc phục 2.3. Giải pháp, nhiệm vụ chung 2.3.1 Giải pháp: Theo văn kiện đại hội Đang toan quốc lần thứ XI nêu ra các giai pháp để xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đa ban sắc dân tộc như sau: Củng cố va tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lanh mạnh, phong phú, đa dạng. Đưa phong trao “Toan dân đoan kết xây dựng đời sống văn hóag đi vao chiều sâu, thiết thực hiệu qua, xây dựng nếp sống văn hóa trong các gia đnnh, khu dân cư, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, lam cho các giá trị văn hóa thấm sâu vao mọi mặyt đời sống. Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, bao tồn, phát huy giá trị các di san văn hóa truyền thống, cách mạng. Mở rộng va nâng cao hiệu qua hợp tác quốc tế về văn hóa; đổi mới, tăng cường việc giới thiệu, truyền bá văn hóa, văn học, nghệ thuật, đất nước con người Việt Nam với Thế giới, mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu qua hoạt động thông tin đối ngoại, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, báo chí, xuất ban. Tiếp thu những kinh nghiệm tốt về phát triển văn hóa của các nước. Xây dựng cơ chế, chế tai ngăn chặyn, đẩy lùi, vô hiệu hoá sự xâm nhập va tác hại của các san phẩm đồi trụy, phan động, bồi dưỡng va nâng cao sức đề kháng của công chúng, nhất la thế hệ trẻ Phát triển hệ thống thông tin đại chúng. Chú trọng nâng cao tính tư tưởng, phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin, tổ chức va phan biện xã hội của các phương tiện thông tin đại chúng vn lợi ích của nhân dân va đất nước, khắc phục xu hướng thương mại hóa, xa rời tôn chỉ, mục đích trong hoạt động báo chí, xuất ban. Tập trung đao tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ hoạt động báo chí, xuất ban vững vang về chính trị, tư tưởng, nghiệp vụ va có năng lực đáp ứng tốt, yêu cầu của thời kỳ mới. Phát triển va mở rộng việc sư dụng internet, đồng thời có biện pháp quan lý, hạn chế mặyt tiêu cực,... 2.3.2. Nhiệm vụ: Tỉnh táo nhận thức thực trạng va thách thức, có chiến lược va giai pháp hữu hiệu để vượt qua nó, đứng vững va phát triển, đó la công việc to lớn của toan Đang, toan dân ta đối với nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đa ban sắc dân tộc. Đứng vững trên manh đất Việt Nam, xuất phát từ khát vọng chung của dân tộc để giữ gnn, phát huy, khẳng định ban sắc dân tộc đồng thời tiếp nhận qua sang lọc những giá trị của văn hóa nhân loại, ca Đông va Tây, ca quá khứ lịch sư va hiện đại la phẩm chất, la đặyc trưng của văn hóa Việt Nam trong quá trnnh giao lưu va hợp tác văn hóa. 2.3. Vai trò và nhiệm vụ của sinh viên trong việc giữ gìn bản sắc thời kỳ hội nhập. Sự nghiệp xây dựng va bao vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa diễn ra trong bối canh hội nhập quốc tế ngay cang sâu rộng, với những biến động phức tạp đang đặyt ra những yêu cầu mới, đòi hỏi sinh viên phai tham gia giữ gnn va phát huy ban sắc văn hóa dân tộc, đây la tất yếu khách quan nhằm tạo điều kiện cho nước ta mở rộng giao lưu với các nền văn hóa, lam giau ban sắc văn hóa dân tộc, nâng cao vị thế của văn hóa đất nước trong khu vực va trên thế giới, hiện đại hóa các phương tiện văn hóa thông tin trong toan xã hội. Sinh viên la lực lượng xung kích, có vai trò quan trọng to lớn trong việc giữ gnn ban sắc văn hóa dân tộc, vn vậy để phát huy vai trò của sinh viên với việc giữ gnn ban sắc văn hóa dân tộc trong bối canh hội nhập quốc tế hiện nay chúng ta phai thực hiện có hiệu qua một số nội dung, biện pháp cơ ban sau: 2.3.1. Nhìn nhận những hạn chế Quá trnnh hội nhập quốc tế đã tác động va lam thay đổi phương thức tư duy, lối sống của sinh viên theo hướng hiện đại va tích cực hơn. Tuy nhiên, cũng có những hạn chế cần được nhnn nhận va điều chỉnh kịp thời, như: Việc giới trẻ hội nhập, tiếp thu văn hóa thế giới, du nhập những hoạt động văn hóa tiêu cực, không phù hợp thuần phong, mỹ tục của dân tộc, cuốn vao các trò chơi điện tư, online mang nặyng tính bạo lực, anh hưởng lớn đến sức khỏe, thời gian; Say mê với các ấn phẩm, văn hóa phẩm không lanh mạnh, độc hại, dẫn đến những hanh động suy đồi đạo đức, vi phạm pháp luật; Biểu hiện sai lệch của những người ma giới trẻ coi la thần tượng cũng anh hưởng không nhỏ đến lối sống của một số sinh viên hiện nay; Ngôn ngữ trò chuyện trên mạng xã hội hay tin nhắn cũng bị "biến tấu" bằng những từ ngữ khó hiểu, thậm chí dung tục va sư dụng một cách tran lan, khó chấp nhận, không còn giữ được sự trong sáng của tiếng Việt, thậm chí, từ ngữ còn bị dùng sai ban chất với ngụ ý không lanh mạnh. Trong thực tế cuộc sống, một số hoạt động văn hóa, nghệ thuật không còn phù hợp với sở thích, cho nên giới trẻ va sinh viên phai tnm đến với những loại hnnh nghệ thuật du nhập từ nước ngoai, tuy nhiên các loại hnnh văn hóa nay lại chưa được chọn lọc trước. Những thực trạng nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân khách quan va những nguyên nhân chủ quan. Trước hết, cần phai khẳng định, ban thân mỗi học sinh, sinh viên cần thật sự xây dựng cho mnnh ý thức tự rèn luyện, nâng cao trnnh độ, học hỏi kỹ năng. 2.3.2. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức và năng lực giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan