Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận dụng thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài c...

Tài liệu Vận dụng thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh hãng kiểm toán aasc ( www.sites.google.com/site/thuvientailieuvip )

.PDF
78
686
103

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp i MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG THỦ TỤC KIỂM TOÁN NHẰM PHÁT HIỆN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN ............ 3 1.1. Gian lận và các thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận ........... 3 1.1.1. Khái niệm gian lận và các yếu tố cấu thành gian lận. ............... 3 1.1.2. Phân loại gian lận .................................................................... 4 1.1.3. Các yếu tố dẫn tới hành vi gian lận. ......................................... 8 1.1.4. Ảnh hưởng của gian lận tới BCTC. ........................................... 9 1.1.5. Trách nhiệm liên quan tới gian lận. ........................................ 10 1.1.6. Những hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán đối với gian lận.... 13 1.2. Khái quát về thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện ..................................................................................................... 14 1.3.Đặc điểm vận dụng thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện ............................................................................................ 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC KIỂM TOÁN NHẰM PHÁT HIỆN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN.......................................................................................... 25 2.1. Thực trạng vận dụng thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC do công ty AASC thực hiện ................. 25 2.1.1 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán của AASC với thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính.......... 25 2.1.6. Những công việc thực hiện sau hợp đồng kiểm toán ............... 38 i Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2.2.2. Thực tế vận dụng thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện tại khách hàng ABC ................................................ 38 PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN NHẰM PHÁT HIỆN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN .................. 49 3.1. Nhận xét về các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện ........................................................................ 49 3.1.1. Về ưu điểm .............................................................................. 49 3.1.2. Về nhược điểm ........................................................................ 50 3.2. Giải pháp hoàn thiện vận dụng thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC ......................................................................................... 51 3.2.1. Sử dụng kết hợp các công cụ mô tả trong quá trình đánh giá rủi ro do gian lận ................................................................................... 51 3.2.2. Nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực .................. 51 3.3.3. Nâng cao ý thức trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận .................................................................................................... 51 3.3. Kiến nghị với các bên liên quan ................................................. 52 3.3.1. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước ................................... 52 3.3.2. Về phía các hiệp hội nghề nghiệp ........................................... 53 3.3.3. Về phía công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC........................ 53 KẾT LUẬN ............................................................................................ 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 56 PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI KIỂM SOÁT NỘI BỘ AASC ............. 57 ii Chuyên đề thực tập tốt nghiệp iii iii Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 BB Biên bản 2 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 3 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh 4 BCQT Báo cáo quyết toán 5 BCTC Báo cáo tài chính 6 BGĐ Giám đốc 7 CFKD Chi phí kinh doanh 8 CFMH Chi phí mua hàng 9 CFQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp 10 CTKT Chứng từ kế toán 11 DN Doanh nghiệp 12 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 13 DTT Doanh thu thuần 14 GTLV Giấy tờ làm việc 15 GVHB Giá vốn hàng bán 16 KH Kế hoạch 17 KSNB Kiểm soát nội bộ 18 KTV Kiểm toán viên 19 LNT Lợi nhuận thuần 20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 21 TK Tài khoản 22 UBCK Ủy ban chứng khoán 23 XDCB Xây dựng cơ bản iv Chuyên đề thực tập tốt nghiệp v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Trang Sơ đồ 2.1 – Các công việc được thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán ......................................................................................................................... 31 Bảng 1.1: Các mối quan hệ bất thường và những nguyên nhân ................ 18 Bảng 2.1: Mẩu Câu hỏi đánh giá tính độc lập của kiểm toán viên ............ 23 Bảng 2.2: So sánh dự toán và quyết toán đầu tư xây dựng năm 2013. ...... 41 v Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đang là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp (DN) cũng như các nhà đầu tư các cơ quan chức năng, các nhà quản lý, các khách hàng và các thành viên có liên quan đến DN. Tình hình hoạt động kinh doanh của mỗi DN đều được phản ánh trên báo cáo tài chính. Do vậy, báo cáo tài chính (BCTC) trở thành cơ sở quan trọng trong việc ra quyết định kinh tế hợp lý cho các đối tượng cần quan tâm. Tuy vậy, trên thực tế các BCTC thường không phản ánh đúng kết quả hoạt động của DN. Thông thường, những thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính bị sai lệch là do các hành vi gian lận và sai sót, đặc biệt là các gian lận và sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Hiện nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin nên hầu hết các DN thường ứng dụng những công nghệ thông tin mới vào hệ thống máy tính gồm các kết nối mạng nội bộ, cơ sở dữ liệu phân tán, sự lưu truyền thông tin từ hệ thống quản trị sang hệ thống kế toán. Các hệ thống này làm tăng độ tinh xảo của hệ thống thông tin cũng như tính phức tạp của các ứng dụng cụ thể, làm tăng rủi ro dẫn đến tăng khả năng phát sinh gian lận và sai sót. Trước những yêu cầu đó thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC là một nội dung vô cùng quan trọng giúp các Công ty kiểm toán nâng cao chất lượng cũng như giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kiểm toán của mình. Tuy vậy, trong thực tế việc vận dụng thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC ở các Công ty vẫn còn nhiều điểm chưa được hoàn thiện do tính chất phức tạp của gian lận và những hạn chế vốn có của hoạt động kiểm toán. Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC được đánh giá là một trong những Công ty có thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC một cách hiệu quả, trong thời gian thực tập tại AASC em đã có cơ hội tiếp xúc, làm việc và so sánh giữa lý thuyết với thực tế và nhận ra 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được rất nhiều kiến thức cũng như tiếp thu được nhiều kinh nghiệm làm việc. Chính vì vậy, Em đã chọn Đề tài: "Vận dụng thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện" Chuyên đề hệ thống hóa một số lý luận về thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC. Bên cạnh đó, Chuyên đề đã mô tả được thực trạng thực hiện thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC tại AASC. Từ đó, Chuyên đề nhận xét cho những vấn đề còn tồn tại và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện. Nội dung Chuyên đề: Ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, Chuyên đề gồm ba chương sau: Chương 1: Đặc điểm vận dụng thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện Chương 2: Thực trạng vận dụng thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện Chương 3: Nhận xét và giải pháp hoàn thiện việc vận dụng thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo viện Kế toán – Kiểm toán đặc biệt là Ths. Nguyễn Thị Lan Anh, cùng các anh chị tại phòng Kiểm toán 7 đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG THỦ TỤC KIỂM TOÁN NHẰM PHÁT HIỆN GIAN LẬN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 1.1. Gian lận và các thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận 1.1.1. Khái niệm gian lận và các yếu tố cấu thành gian lận. Có nhiều khái niệm tổng quát cũng như chuyên ngành về gian lận. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế 240 (ISA 240), thuật ngữ “gian lận” được dùng để chỉ các hành vi cố ý của một hay nhiều cá nhân, đó có thể là các thành viên trong BGĐ, HĐQT, các nhân viên hay các bên thứ ba, liên quan đến sự gian dối nhằm thu được lợi ích không xứng đáng hay bất hợp pháp. Gian lận liên quan đến một hay nhiều thành viên trong BGĐ hay HĐQT được gọi là gian lận của BGĐ, gian lận chỉ liên quan đến các nhân viên của doanh nghiệp được gọi là gian lận của nhân viên. Trong mỗi trường hợp, có thể có sự cấu kết trong doanh nghiệp hay với bên thứ ba bên ngoài doanh nghiệp. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA 240), gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong HDQT, BGD, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng tới BCTC. Như vậy, dù định nghĩa theo cách nào thì bản chất, gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Theo đó ta có thể thấy được các yếu tố cơ bản của gian lận như sau: - Phải có sự chủ định của người thực hiện hành vi gian lận. - Phải liên quan ít nhất hai bên: bên thực hiện hành vi gian lận và bên đã hoặc có thể phải chịu hậu quả của gian lận; - Gây nên sai phạm trọng yếu do công khai không đúng sự thật; - Nhìn chung có sự cố gắng che dấu, lấp liếm các hành vi đã thực hiện; - Gian lận nhất thiết là có sự vi phạm sự trung thực. Theo ISA 240, sai phạm trên BCTC có thể là do các hành vi gian lận hoặc do sai sót. Sự cố ý hay không cố ý trong việc tạo ra sai phạm là điểm 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp mấu chốt để phân biệt giữa gian lận và sai sót. Thuật ngữ “sai sót” đề cập tới các sai phạm không cố ý trên BCTC, bao gồm sự bỏ sót một khoản tiền hay một khoản phải khai báo trình bày. Tuy nhiện thực tế không phải khi nào cũng phân biệt rõ ràng giữa chúng. Việc phân biệt hành vi sai sót và gian lận có ý nghĩa quan trọng tới cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA 240), sai sót là lỗi không cố ý, có ảnh hưởng tới BCTC. Sai sót thường biểu hiện dưới nhiều hình thức, cụ thể như: - Một sai phạm trong quá trình thu thập và xử lý dữ liệu để chuẩn bị lập BCTC. - Một ước tính kế toán không đúng phát sinh do sự bỏ sót hay hiểu sai thực tế. - Áp dụng sai các nguyên tắc kế toán liên quan tới sự đo lường, ghi nhận, phân loại, trình bày hay khai báo. Ranh giới giữa gian lận và sai sót giữa gian lận và sai sót đôi khi không rõ ràng, đó chính là cái cớ để người thực hiện hành vi gian lận bác bỏ những phát hiện của kiểm toán. Kinh nghiệm và sự phán xét nghề nghiệp là cơ sở để KTV phải giải quyết những tình huống như vậy. 1.1.2. Phân loại gian lận Qua nghiên cứu bản chất của gian lận, chúng ta có thể phân loại gian lận theo nhiều tiêu chí khác nhau: Thứ nhất, theo quy mô có thể phân gian lận thành: gian lận nhỏ, gian lận lớn và gian lận nghiêm trọng. Thứ hai, theo đối tượng thực hiện có thể phân loại thành: gian lận của nhân viên, gian lận của BGĐ, gian lận của bên thứ ba. Thứ ba, theo cách thức nội dung thực hiện hành vi gian lận có thể phân gian lận thành: BCTC gian lận, biển thủ tài sản, tham ô. Thứ tư, theo tính chất hệ thống có thể phân gian lận thành: gian lận đơn lẻ, gian lận mang tính chất hệ thống. Thứ năm, theo mức độ tinh vi có thể phân loại gian lận thành: gian lận tinh vi và gian lận đơn giản. 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Thứ sáu, theo quan hệ với kì kiểm toán có thể phân loại thành gian lận trong kì kiểm toán và gian lận không thuộc kì kiểm toán. Thứ bảy, theo tính chất pháp lý có thể phân loại gian lận thành: gian lận chưa đến mức phạm tội, và gian lận cần phải khởi tố. Thứ tám, theo sự phát hiện của kiểm toán viên: gian lận được phát hiện và gian lận không được phát hiện. Nhằm nghiên cứu các thủ tục kiểm toán để phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC, đề án đi sâu làm rõ các gian lận được phân chia theo cách thức thực hiện: BCTC gian lận, biển thủ tài sản, tham ô. ISA 240 đã phân loại theo cách thức thực hiện thành hai loại sai phạm cố ý đòi hỏi KTV phải quan tâm là sai phạm do BCTC gian lận và sai phạm do biển thủ tài sản. Trong khi đó ACFE (The Association of Certified Fraud Examiners – tổ chức nghiên cứu và điều tra về gian lận có quy mô lớn nhất thế giới) lại phân chia gian lận thành 3 loại, ngoài hai loại trên còn có thêm loại gian lận do tham ô 1.1.2.1. Gian lận liên quan đến BCTC. Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để giúp nhà quản lý và những người sử dụng thông tin trên BCTC ra các quyết định. Vì vậy, yêu cầu của các thông tin được trình bày trên BCTC là trung thực, hợp lý và khách quan. Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào các thông tin đó cũng đáp ứng được các yêu cầu kể trên, mà nhiều trường hợp xảy ra gian lận. Theo ACFE, BCTC gian lận liên quan đên việc xuyên tạc, bóp méo thông tin trên BCTC của doanh nghiệp (phổ biến là việc ghi tăng doanh thu và giảm các khoản nợ hoặc các chi phí) Theo ISA 240, BCTC gian lận liên quan đến việc BGĐ phớt lờ hệ thống kiểm soát nội bộ mặc dù nó vẫn hoạt động hiệu quả. Do sức ép trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận, nên BGD có thể thực hiện gian lận trên BCTC để lừa dối người sử dụng BCTC bằng cách tác động tới nhận thức của họ về tình hình hoạt động và khả năng lợi nhuận bằng những thủ thuật tinh vi hay các ước tính kế toán thiên lệch. Do đó việc KTV nhận thức rõ các tình huống có dấu hiệu thay đổi lợi nhuận và các vị trí, các ước tính có 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp thể có gian lận trọng yếu trên BCTC là hết sức quan trọng. Báo cáo tài chính gian lận liên quan đến các sai phạm cố ý hay sự che dấu các khoản tiền và các khoản cần khai báo trên BCTC để lừa gạt người sử dụng BCTC. Báo cáo tài chính gian lận có thể thực hiện bằng những cách sau: Một là, sửa đổi thủ công, làm tài liệu giả (kể cả giả mạo chữ ký), sửa đổi các ghi chép kế toán, các tài liệu để hỗ trợ việc lập BCTC. Hai là, xuyên tạc hay cố tình bỏ sót các sự kiện, các nghiệp vụ hay các thông tin quan trọng khác trên BCTC. Ba là, cố ý tính toán sai về số học. Gian lận liên quan tới lập BCTC có thể gắn liền với nhiều hoạt động của doanh nghiệp nhưng thường xảy ra ở việc ghi nhận doanh thu, hàng tồn kho, khai báo giảm các khoản công nợ hay đánh giá tài sản của doanh nghiệp. Hiện nay, có nhiều gian lận quy mô lớn được thực hiện đối với việc ghi nhận doanh thu theo nhiều cách thức. Một trong những cách thức gian lận đối với doanh thu là doanh nghiệp ghi khống doanh thu. Tuy nhiên cách thức này rất dễ phát hiện. Một cách tinh vi hơn là doanh nghiệp thay đổi thời gian ghi nhận doanh thu theo mục đích riêng. Cụ thể là sổ sách kế toán luôn được giữ ở trạng thái mở cho tới cuối kỳ kế toán để tiện cho việc thay đổi. khi đó, nhìn bề ngoài, nguyên tắc đúng kì vẫn được đảm bảo cho dù các nghiệp vụ về doanh thu phát sinh không thuộc kì này. Doanh nghiệp còn có thể ghi nhận doanh thu đối với hàng gửi bán. Ngoài ra, một cách thức khác dẫn tới gian lận là ghi nhận các khoản trả trước cho hàng hóa, dịch vụ như là doanh thu phát sinh trong kỳ, hoặc ghi nhận các khoản doanh thu chưa thực hiện thành các khoản doanh thu trong kì. Bên cạnh đó, gian lận về hàng tồn kho, giá vốn hàng bán là loại gian lận khá phổ biến. tùy theo mục đích của người quản lý, họ có thể điều chỉnh cho giá vốn hàng bán tăng lên hay giảm xuống 1.1.2.2. Biển thủ tài sản. Theo ACFE, biển thủ tài sản liên quan đến việc ăn trộm tài sản của doanh nghiệp (phổ biến là việc ăn bớt doanh thu, ăn cắp hàng tồn kho và 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gian lận tiền lương) ISA 240 cũng xác định biển thủ tài sản liên quan đến việc lấy cắp tài sản của doanh nghiệp. Biển thủ tài sản có thể được thực hiện bằng nhiều cách ( bao gồm biển thủ các hóa đơn, lấy trộm các tài sản hữu hình hoặc vô hình, các hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp không được nhận nhưng phải thanh toán). Biển thủ tài sản cũng thường được thực hiện bằng việc ghi nhận sai để che dấu thực tế rằng tài sản đang thiếu. Cách thức biển thủ tài sản cũng rất đa dạng, có thể được chia thành 3 loại là biển thủ tiền, biển thủ các tài sản không phải là tiền và gian lận trong việc chi trả. Theo một kết quả điều tra, gần 90% các vụ biển thủ tài sản là liên quan tới tiền, có lẽ do tính chất của tiền là loại tài sản dễ dàng bị đánh cắp. 1.1.2.3. Tham nhũng. Theo ACEF, những người thực hiện gian lận đã sử dụng ảnh hưởng của họ trong một nghiệp vụ kinh tế để kiếm lời cho họ hay cho người khác, trái với trách nhiệm của họ đối với các nhân viên và các quyền lợi của những người khác( ví dụ dễ thấy nhất là việc nhận các khoản lại quả để dàn xếp trong những trường hợp có sự tranh chấp về lợi ích). Tham nhũng trong doanh nghiệp phổ biến là ở chức năng mua hàng và thanh toán. Tình huống điển hình hay gặp, một nhân viên mua hàng chấp nhận một khoản hoa hồng để thiên vị cho một nhà cung cấp bên ngoài trong việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Các khoản hối lộ và các khoản hoa hồng có thể là một trong những gian lận khó phát hiện nhất, giống như sự chuyển dịch bất hợp pháp của các quỹ không được ghi trong sổ sách của công ty. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp tham nhũng đều hiện diện 3 manh mối: thứ nhất, công ty thể hiện một xu hướng thiên vị ngày càng tăng cho một nhà cung cấp, và thường có sự ngăn trở đối với các nhà cung cấp có chất lượng khác. Thứ hai, việc mua hàng từ nhà cung cấp có khả nghi có khuynh hướng đặt giá cao hơn giá thị trường. Thứ ba, các nhân viên mua hàng không trung thực đôi khi duy trì một lối sống sung túc quá mức, đáng chú ý là việc mua sắm các khoản như nhà cửa, ô tô… các KTV nên cảnh giác với những dấu hiệu này. Các gian lận trong việc chi trả nhìn bề ngoài thì có vẻ như là các hoạt 7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp động hợp pháp, nhưng thực tế nó là các hành vi phi pháp như sử dụng các séc giả mạo, các hóa đơn bị lỗi, tạo ra các nhân viên, khách hàng hoặc nhà cung cấp ảo, gian lận trong các khoản hoàn trả lại hoặc các khoản chiết khấu, giảm giá được hưởng, thông đồng với bên thứ ba, … trong các trường hợp này, việc gian lận thường là ghi sai lệch tên, số tiền, nơi gửi tới của các chứng từ thanh toán, từ đó người thực hiện hành vi gian lận sẽ lấy được tiền của côg ty. Nếu quy mô của gian lận đủ lớn, nó sẽ gây ra những vấn đề nghiêm trọng trong sự luân chuyển các dòng tiền và trong lợi nhuận của doanh nghiệp, làm thay đổi tình hình phát triển của công ty, gây nguy hại tới khách hàng. Thể hiện trên BCTC, gian lận này sẽ làm giảm hàng tồn kho, làm tăng chi phí dẫn tới lợi nhuận của công ty giảm sút kéo theo giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.1.3. Các yếu tố dẫn tới hành vi gian lận. Theo ISA 240, gian lận liên quan đến động cơ và áp lực để thực hiện gian lận, một cơ hội được nhận thấy để thực hiện gian lận và một số cách thức để hợp lý hóa hành động gian lận. Khả năng để gian lận xảy ra phụ thuộc vào 3 yếu tố: động cơ thúc ép, cơ hội và tính liêm chính. Động cơ thúc ép dẫn tới hành vi gian lận được xem như một loại áp lực có thể là từ phía cá nhân người thực hiện hành vi gian lận hoặc bởi một người nào đó hay bởi một yếu tố nào đó. Chúng có thể tồn tại dưới nhiều dạng, chẳng hạn động cơ kinh tế, nhu cầu tài chính hay lợi ích khác là những động cơ thúc ép phổ biến nhất dẫn tới gian lận. Những người có quyền lực thường có hành vi gian lận vì tính tham lam của họ thôi thúc. Cơ hội chính là thời cơ, khả năng có thể thực hiện hành vi gian lận. chẳng hạn không ai kiểm kê hàng tồn kho thiếu cũng không ai biết, két tiền mặt thường xuyên quên không khóa mà không ai để ý. Khi chức vụ càng cao thì càng có nhiều cơ hội để thực hiện gian lận. Yếu tố liêm khiết sẽ làm cho sự kết hợp giữa động cơ thúc ép và cơ hội biến thành hành vi gian lận. Theo ISA 240, một số cá nhân có thể có những thái độ, tính cách tiêu cực hay thiếu đi những giá trị đạo đức khiến họ cố tình vi phạm các hành vi không trung thực. 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.1.4. Ảnh hưởng của gian lận tới BCTC. Gian lận và sai sót đều là các sai phạm gây ảnh hưởng tới BCTC, tuy nhiên do bản chất của hai hành vi này là hoàn toàn khác nhau nên tính trọng yếu của chúng cũng khác nhau. Sai sót là hành vi không cố tình nên thông thường là không trọng yếu, nhưng cần thiết phải xem xét qui mô và tính chất của chúng. Nếu KTV tin rằng sai phạm có thể hoặc chắc chắn là do sai sót, nhưng ảnh hưởng của chúng không trọng yếu, KTV cần đánh giá lại những nhân tố ảnh hưởng, đặc biệt nhân tố về vị trí, chức vụ của các cá nhân có liên quan trong doanh nghiệp. KTV phải xác định xem sai sót có tách biệt với các khu vực và ảnh hưởng trọng yếu lên BCTC không. Nếu ảnh hưởng không trọng yếu, cần xem xét mối quan hệ giữa những sai phạm không trọng yếu liên kết với nhau, chúng sẽ làm thay đổi hoàn toàn thông tin trên BCTC. Gian lận dù lớn hay nhỏ đều là sai phạm trọng yếu, và KTV phải xác định mức ảnh hưởng của gian lận tới hệ thống các nghiệp vụ, khoản mục. Dựa vào các cách thức gian lận đã nêu ở phần trên, có thể thấy gian lận đầu tiên thường hướng tới chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, muốn vậy phải gây ảnh hưởng tới doanh thu, chi phí. Chính BGĐ chủ động thực hiện vì muốn chi phối thu nhập của đơn vị để điều tiết kết quả kinh doanh, hoặc muốn trốn thuế. Chẳng hạn vào những năm tình hình kinh doanh tốt, BGĐ quyết định trích lập các quỹ hoặc các khoản dự phòng để sử dụng cho những năm sau đó. Hoặc BGĐ có thể điều chỉnh để chuyển lợi nhuận của các năm để tính vào lợi nhuận của năm mà doanh nghiệp được hưởng chính sách miễn giảm thuế. Điều này không phù hợp với các chuẩn mực, qui dịnh đã có, nhưng lại vẫn được thực hiện trên BCTC, làm cho người sử dụng BCTC nhất là các nhà đầu tư hiểu sai về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoặc BGĐ có thể kiểm soát việc hạch toán các chi phí thông qua việc thay đổi các phương pháp tính được áp dụng, điều này vi phạm nguyên tắc nhất quán trong việc thực hiện các chính sách, chế độ kế toán tại đơn vị. Các khoản mục về công nợ, tiền và hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán cũng chứa đựng nhiều khả năng gian lận. BGĐ luôn muốn lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp, nên thường có xu hướng khai báo 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp giảm các khoản nợ phải trả, hoặc khoản mục tiền được điều chỉnh ở mức phù hợp, đảm bảo khả năng thanh toán trong khi thực tế không như vậy. Việc xác định các khoản mục tiềm ẩn khả năng xảy ra gian lận và mối quan hệ giữa các khoản mục đó giúp cho KTV đánh giá được rủi ro do gian lận. 1.1.5. Trách nhiệm liên quan tới gian lận. Trách nhiệm của BGĐ (hoặc người đứng đầu ) đơn vị Hầu hết các chuẩn mực kiểm toán của quốc tế, khu vực hay các quốc gia đều quy định Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thông qua việc duy trì và thực hiện thường xuyên hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp. Tuy nhiên, do những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ nên khó có thể loại trừ hoàn toàn khả năng sai sót và gian. Vì vậy, trách nhiệm đầu tiên của giám đốc, người quản lý đơn vị là phải tạo ra môi trường làm việc trung thực và có đạo đức, đảm bảo tính liêm khiết của hệ thống kế toán và BCTC của đơn vị. Đồng thời, người quản lý đơn vị phải thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp, một môi trường kiểm soát hợp lý để đảm bảo các hoạt động kinh doanh của đơn vị được thực hiện trật tự và có hiệu quả. Trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán: Trách nhiệm của KTV đối với gian lận là vấn đề đang gây nhiều tranh cãi. Từ cách nhìn của một tổ chức, kiểm toán là một dạng của cơ chế giám sát mà cho phép người sử dụng (người ủy thác) dựa vào những báo cáo kết quả hoạt động của những nhà quản lý (người đại diện). Nhưng mức độ tin cậy đã trở thành vấn đề tranh cãi. Thí dụ nhiều người sử dụng một mặt mong muốn các KTV không chỉ phát hiện ra những sai sót chính trong hệ thống kế toán mà cả những gian lận và hành vi vi phạm pháp luật. Mặt khác, các nhà kiểm toán lại nói rằng mục đích chính của việc kiểm toán không phải tập trung vào việc phát hiện gian lận mà là bình luận về tính hợp lý của những báo cáo tài chính. Do vậy, các kiểm toán viên tiến hành công việc kiểm toán để phát hiện ra những sai sót về tính toán một cách hợp lý. Tuy nhiên, nếu trong quá trình kiểm toán, nếu nảy sinh nghi ngờ về việc có thể có gian lận, họ phải tiếp tục xem xét và điều tra vấn đề một cách 10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp triệt để. Nhưng họ không bắt đầu việc kiểm toán với mục đích truy tìm những hành vi gian lận. Điều này và những kì vọng khác nhau giữa người sử dụng và người kiểm toán về vai trò và nhiệm vụ của KTV được gọi là sự cách biệt về kì vọng. Vấn đề cách biệt về kì vọng là một vấn đề quan trọng trong việc kiểm toán vì những hậu quả nghiêm trọng của nó. Người sử dụng BCTC với nhiều kì vọng cao hơn về vai trò và trách nhiệm của kiểm toán sẽ đặt quá cao sự tín nhiệm vào báo cáo kiểm toán và những phát hiện của nó. Sau đó khi những phát hiện này trở nên đáng ngờ, người sử dụng thường sẽ kiện kiểm toán về sự tắc trách. Trong những trường hợp như vậy, KTV có thể đã thực sự làm việc cần mẫn nhưng không liên quan gì tới việc người sử dụng có cảm giác là KTV phải chịu trách nhiệm về việc phát hiện ra tất cả các điều bất thường. Còn tòa án đồng ý với quan điểm này hay không lại là một vấn đề khác. Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 240 quy định “ trong quá trình kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán có trách nhiệm giúp đơn vị phát hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận và sai sót nhưng KTV và công ty kiểm toán không phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa các gian lận và sai sót ở đơn vị mà họ kiểm toán”. Theo bản công bố về chuẩn mực kiểm toán số 53 (SAS 53) yêu cầu KTV cần phải hiểu và nắm bắt được thế nào là gian lận và sai sót, đánh giá được khả năng xảy ra gian lận và sai sót; đồng thời phải thiết kế các phương pháp kiểm toán phù hợp, lập kế hoạch và giám sát công việc kiểm toán với sự thận trọng thích đáng nhằm đảm bảo sự hợp lý trong việc phát hiện các sai phạm trọng yếu, sau đó báo cáo những điều phát hiện được của mình cho ban quản lý, cho những người sử dụng và cho cơ quan có thẩm quyền liên quan nếu thấy cần thiết (có những ràng buộc nhất định). Như vậy, KTV có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán theo đúng các chuẩn mực và các quy định nghề nghiệp khác, để đảm bảo hợp lý rằng BCTC không chứa đựng các sai phạm trọng yếu, cho dù các sai phạm đó là do gian lận hay sai sót tạo nên. Do những hạn chế vốn có của một cuộc kiểm toán và tính chất của các gian lận, KTV không thể đưa ra khẳng định tuyệt đối là mọi sai phạm trên BCTC, dù là những sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đều được phát hiện. Mọi cuộc kiểm toán đều chứa đựng những rủi ro tiềm tàng, nó được thực 11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hiện dựa trên sự phán xét nghề nghiệp của KTV kết hợp với các thủ tục kiểm toán, đồng thời chịu ảnh hưởng của những hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ, vì vậy không thể đảm bảo tuyệt đối rằng KTV phát hiện được tất cả các sai phạm. điều này có thể dẫn tới các vụ kiện KTV về trách nhiệm trong việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản khi tiến hành các bước kiểm toán. Bản công bố về chuẩn mực kiểm toán số 99 ( SAS 99) có hiệu lực từ năm 2002 là sự hoàn thiện SAS 82 (năm 1997) và SAS 53 ( 1993), nhằm đáp ứng kỳ vọng của công chúng đối với KTV trong việc phát hiện gian lận và sai sót. Theo đó trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện gian lận và sai sót không có gì thay đổi, mà chỉ yêu cầu những thủ tục cụ thể hơn để phát hiện gian lận và sai sót trên BCTC. Một ví dụ cụ thể ở Việt Nam là vụ gian lận tài chính tại công ty đồ hộp Hạ Long (Canfoco) bị phanh phui. Trước đó công ty thực hiện kiểm toán cho doanh nghiệp đã không phát hiện ra những sai phạm này. Theo giám đốc công ty tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán (AASC), đơn vị kiểm toán của Canfoco, KTV đã thực hiện đầy đủ quy trình, tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, tuy nhiên những đối tượng thực hiện hành vi gian lận đã cố tình hoàn thiện các chứng từ hoàn thuế. Khi kiểm toán, họ đều xuất trình được tất cả các chứng từ đầu vào, chứng từ xuất hàng: xác nhận của hải quan về việc xuất hàng, của cơ quan thuế về cho phép hoàn thuế,… với những gì thể hiện qua chứng từ kiểm toán không có cơ sở để khẳng định bất cứ một sai phạm gì vào thời điểm đó. Chỉ khi có đủ bằng chứng về các sai phạm tài chính trong công ty được kiểm toán thì KTV mới có thể thông báo về những sai phạm cho các cơ quan chức năng. Thực tế, việc thẩm định các chứng từ đó là thật hay giả vượt quá khả năng của kiểm toán. Còn để xác định được có gian lận hay không thì chỉ có cách là tiến hành điều tra doanh nghiệp có thực sự xuất hàng hay không. Do đó nếu chỉ làm việc trên cơ sở hồ sơ, giấy tờ thì không thể xác định được hàng đó có thực xuất hay không. Vì vậy công ty AASC không phải chịu trách nhiệm về những gian lận tại công ty Canfoco. Một ví dụ khác về sự sụp đổ của một trong những công ty kiểm toán lớn nhất thế giới – Arthur Andersen, gắn liền với sự phá sản của tập đoàn năng lượng Enron. Ngoài các lỗi như không phát hiện được sự bất thường 12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp trong hồ sơ kế toán của Enron, giúp Enron nổi danh trên thị trường trong khi thực chất đang thua lỗ nặng,… thì Andersen còn bị buộc tội hình sự nghiêm trọng là cố ý cản trở công việc điều tra thông qua việc tiêu hủy hàng ngàn tài liệu có liên quan đến Enron. Sau khi vụ việc vỡ lở, Andersen phải đối mặt cới hàng loạt vụ kiện, và khi không thanh toán được các khoản bồi thường, Andersen đã phải đi tới phá sản. 1.1.6. Những hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán đối với gian lận Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ luật pháp liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán nên luôn tồn tại rủi ro không thể tránh khỏi là các sai phạm trọng yếu có thể không được phát hiện, ngay cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi. Rủi ro không phát hiện hết các sai phạm trọng yếu do gian lận thường cao hơn rủi ro không phát hiện hết các sai phạm trọng yếu do sai sót. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì nó bắt nguồn từ bản chất của gian lận và sai sót. Sai sót là lỗi không cố ý, vì vậy nó không gắn liền với sự che giấu, hợp thức hóa, ví dụ như làm chứng từ giả, cố tình không thực hiện các nghiệp vụ ghi sổ, hoặc xuyên tạc nội dung các nghiệp vụ,… Việc phát hiện gian lận càng trở nên khó khăn khi có sự cấu kết, thông đồng giữa các cá nhân trong đơn vị được kiểm toán, bởi điều đó sẽ khiến cho KTV tin rằng bằng chứng họ thu thập được là đáng hợp lý, mặc dù thực tế là giả. Nhìn chung, việc có thể phát hiện ra được các gian lận hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như mức độ tinh vi của hành vi gian lận, quy mô và tần suất xảy ra gian lận đó, quy mô của sự thông đồng cũng như quyền lực của những cá nhân tham gia. Đôi khi chỉ với những thủ tục kiểm toán thông thường, KTV cũng phát hiện được những gian lận. Nhưng đó là những gian lận đơn giản, ít tinh vi. Còn một khi gian lận được thực hiện bởi những người lãnh đạo, những người có nhiều kinh nghiệm, có kiến thức chuyên môn về kế toán, hiểu rõ quy trình, thủ tục của cuộc kiểm toán thì gian lận sẽ gần như 13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp không phát hiện được. Bên cạnh đó, rủi ro KTV không phát hiện hết những sai phạm trọng yếu do BGĐ gây ra thường cao hơn rủi ro không phát hiện hết những sai phạm trọng yếu do nhân viên gây ra. BGĐ hay những người đứng đầu thường là những người đưa ra các chính sách, qui định trong đơn vị, họ là người có thể có khả năng thao túng trực tiếp hay gián tiếp việc theo dõi, ghi sổ và trình bày các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời hệ thống kiểm soát nội bộ có thể hoạt động không hiệu quả hoặc chỉ có hiệu quả đối với việc phát hiện những gian lận của nhân viên, còn nó bị vô hiệu hóa trước những gian lận của người quản lý vì họ là người xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Người lãnh đạo có khả năng điều khiển các nhân viên thực hiện các hành vi gian lận theo mục đích của mình trong khi nhân viên không biết tới hành vi gian lận đó, hoặc họ có thể bị lôi kéo hoặc bị gây áp lực để thực hiện. Chính vì những hạn chế của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ như vậy sẽ gây khó khăn hơn cho KTV trong việc phát hiện ra các gian lận. Trong một cuộc kiểm toán, KTV luôn luôn phải cân nhắc mối quan hệ giữa chi phí kiểm toán với các lợi ích thu được. Khả năng phát hiện được sai phạm càng cao khi KTV thu thập được càng nhiều bằng chứng. Việc thu thập bằng chứng đòi hỏi bỏ ra chi phí, vì vậy, KTV không thể tiến hành thu thập bằng chứng đối với tất cả các khoản mục, nghiệp vụ trong năm được kiểm toán, mà phải áp dụng kĩ thuật chọn mẫu. Khi tiến hành chọn mẫu, KTV phải chấp nhận khả năng là đã bỏ qua một số khoản mục nghiệp vụ có chứa đựng sai phạm. 1.2. Khái quát về thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện Đầu tiên trong mỗi cuộc kiểm toán là đánh giá sơ bộ ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ của DN. Mục tiêu chủ yếu của đánh giá này là xác định xem HTKSNB của DN có đang hoạt động với hiệu quả thấp hoặc là không hiệu quả hay không. Điều này sẽ giúp KTV quyết định có thực hiện thủ tục kiểm soát hay không. Trong một đơn vị, hoạt động kiểm soát ít hay nhiều đều tồn tại. Nếu thông qua những thông tin sơ bộ thu thập được qua phỏng vấn BGĐ, từ các bên liên quan cung cấp mà có thể nhận thấy ngay sự kém hiệu quả của 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan