Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vấn đề pháp lý của công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp...

Tài liệu Vấn đề pháp lý của công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp

.PDF
99
404
102

Mô tả:

NHỮNG CỤM T Ừ V IẾ T TAT CTTNHH CTCP Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần LDN Luật doanh nghiệp LCT Luật công ty CPPT CPƯĐ ĐKKD GCN HĐQT GĐ (TGĐ) ĐHĐCĐ BKS Cổ phần phổ thông Cổ phần ưu đãi Đăng ký kinh doanh Giấy chứng nhận Hội đồng quản trị Giám đốc (Tổng giám đốc) Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát MỤC LỤC T ran g PHẦN M Ở Đ Ầ U ........................................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................7 Chuông 1. Khái luận chung về công ty cổ phần và quá trình thành lập ỏng ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp ................................................................ 7 1.1. Khái luận chung về công ty cổ ph ần................................................................ 7 1.1.1. Sự ra đòi và phát triển của công ty cổ phần ................................................. 7 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về công ty cổ phần .............................................. 10 1.1.3. Vai trò của công ty cổ p h ầ n ....................................................................... 12 1.2. Quá trình thành lập công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp .................. 15 1.2.1. Diều kiện thành lập công ty cổ p h ần........................................................ 15 1.2.2. Thủ tục thành lập công ty cổ p h ầ n ..............................................................27 Chương 2. Cơ cấu tố chúc quản lý của cồng ty cỗ phần ................................. 39 2.1. Quyền và nghĩa vụ của công ty và cổ đông trong công ty cổ p hần..............39 2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần .................................................... 39 2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần ..............................42 2.2. Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý trong côngty cổ phần .............. 58 2.2.1. Dại hội đồng cổ đông ...................................................................................58 2.2.2. Hội đồng quản trị ......................................................................................... 60 2.2.3. Giám đốc (Tổng giám đốc) ......................................................................... 61 2.2.4. Ban kiểm soát ............................................................................................... 61 2.3. Quy chế tài chính của công ty cổ phần ..........................................................63 2.3.1. Cơ cấu vón của công ty cổ phần ................................................................. 63 2.3.2. Các loại chứng khoán của công ty cổ phần ................................................ 67 2.3.3. Căn cứ để phân chia lợi nhuận...................................................................... 71 Chương 3. Tổ chúc lại, giai thể, phá sản công ty cố phần .............................. 73 3.1. Tổ chức lại công ty cổ phần ........................................................................... 73 3.2. Giải thể và phá sản công ty cổ phần...............................................................82 3.2.1. Giải thể công ty cổ p h ầ n .............................................................................. 82 3.2.2. Phá sản công ty cổ phần .............................................................................. 87 PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................ 93 Danh muc tài liên tham k h ã o .................................................................................. 95 jCiiẠn ơđn té t ngẾity A. PHẦN M ỏ d Ầu 1. Tính cấp thiết cua đề tỉìi Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đã đánh dấu móc son lịch sử trong công cuộc đổi mới kinh tế của nước ta. Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện đổi mới, chuyển từ nền kinh té tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghía. Vỏi chủ trương, chính sách đúng đắn đó, đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, tạo động lực thúc đẩy nền kinh té nước ta ngày càng tăng trưỏng nhanh. Dể tạo môi trường pháp lý nhằm khuyến khích thành phần kinh tế tư nhân phát triển, ngày 21/12/1990 Quốc hội khoá V I 11, kỳ họp thứ 8 đã thông qua hai văn bản luật quan trọng là Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty (LCT). LCT ban hành 1990 quy định về hai loại hình công ty là Công ty cổ phần (CTCP) và công ty trách nhiệm hữu hạn ( C T T N H l ỉ) đã nhanh chóng đi vào cuộc sóng. LCT được ban hành lần đầu tiên ồ Việt Nam đã từng bước tạo ra những tiền đề pháp lý vững chắc cho loại hình công ty phát triển trong dó có CTCP. Thực tiễn sau hơn tám năm áp dụng LCT, nền kinh tế nước ta đà có nhiều thay dổi đáne, kể. LCT đã phần nào tạo ra một môi trường pháp lý khá thuận lợi cho Jioạt dộng của các công ty, đặc biệt là CTCP-một loại hình doanh nghiệp có nhiều dặc điểm phức tạp. Tuy nlìên, bên cạnh đó, LCT cũng bộc lộ nhiều hạn chế cần phải sửa dổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Xuất phát tìi yêu cầu dó, ngày 12/6/1999 Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ năm dã thông qua Luật doanh nghiệp (LDN), có hiệu lực từ 1/1/2000. LDN dà dánh dấu một bưổc phát triển mới của nền lập pháp Việt Nam nói chung và Luật kinh tế nói riêng. LDN điều chỉnh doanh nghiệp tu' nhân, các loại hình công ty trong đó có CTCP. MộtsốvấndềpháplýcứacôngtycôphầntheoLuậtdoanhnghiệp 1 -ứ %/' c^fdi y \iẠnirâ/i ¿di C ô n g ty c ổ p h ầ n là loại h ìn h d o a n h n g h i ệ p có u'u đ i ể m là khả n ă n g h u y đ ộ n g vốn rộ ng rãi t r o n g c ô n g c h ú n g và k h ả n ă n g th ay dổi v ón m ộ t c á c h linh d ộn g. Do vậy, C T C P t h ư ờ n g phù h ợ p với c ác d o a n h n g h i ệ p lớn. C h í n h vì vậy, C T C P c ũ n g đặt ra nhiều vấn đ ề p h á p lý cầ n phải q u a n tâm. T r ê n thực tế, C T C P với n h iề u ŨII thể vón có nh ư n g vẫn dược coi là mó i m ẻ , só lượng c h ư a n h iề u v à h o ạ t d ộ n g cò n khá khiêm tốn. Hơn nua, s ự hiể u biết v ề loại hìn h c ô n g ty n ày c ũ n g c h ư a nh iề u, các c ô n g trình ng h iê n cứu về nó c h ư a có hệ th ố n g ; đặ c biệt là n h ữ n g qu y đ ịn h p h á p lý cơ b ản của c ô n g ty c ổ p h ầ n sau khi L D N ra đời. D o vậy, việ c tìm h i ể u về C T C P , có c á c h nhìn một c á c h hệ t h ố n g , to à n d iệ n về nó đ ể đ ịn h h ư ớ n g ph á t triển C T C P t ro n g tư ơ n g lai là việc làm rất c ầ n thiết; n h ấ t là việc h oà n thi ện d ần c h í n h s ác h p h á p luật về c ô n g ty, đ ả m b ả o ch o C T C P ho ạt d ộ n g và n g à y c à n g p h á t triển. Với lý do đó, tôi đ ã mạ nh dạn chọ n đề tài: MỘT s ổ VAN ĐÊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY c ổ PHÂN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP làm đ ề tài luận v ă n tốt n g h i ệ p của mình. Khi c h ọ n đề tài này, trước hết tôi m o n g m u ố n n g h iê n CULI m ộ t cá ch hệ thống, logic các q u y đ ị n h về C T C P th e o L D N ; tiếp d ó là n h ằ m g ó p p h ầ n c u n g c ấ p nh ữ n g kiến thức cơ b ả n , n h u n g t h ô n g tin c ầ n thiết v ề C T C P th e o L D N ch o các cá nhân, tổ chức m u ố n tìm hiểu loại h ìn h d o a n h n g h i ệ p này đ ể có cái n h ì n đ ú n g đắn, to à n diện về C T C P ; từ d ó thực hiện và c h ấ p h à n h đ ú n g c ác q u y đ ịn h c ủ a p h á p luật. T ô i c ũ ng m o n g m u ố n d u a ra đ ư ợc n h u n g đ ó n g g óp b a n đ ầ u the o sự h iể u biết c ủ a m ì n h nh ằm g ó p p hầ n h o à n thi ện h ơn n ữ a c á c q u y đ ịn h về c ô n g ty c ổ p h ần theo L D N ; đ ồ n g thời m o n g tạo đ ư ợ c s ự q u a n t â m đó i với c á c n h à luật học, k in h tế h ọ c tr o n g việc nghiên cứu về loại h ìn h C T C P . 2. Mục (tích và nhiệm vụ nghiên CÚÌ1 của luận văn Khi n g h i ê n cứu đề tài n ày, m ụ c đíc h c ủ a luận v ă n n h ằ m đi sâu làm s á n g tỏ m ộ t sổ vấn dề p h á p lý c ủ a C T C P t h e o L D N từ lúc thà nh lập đ ế n khi c h ấ m d u t sự hoạt dộng. Ọ u a đ ó , chỉ rổ sự p h á t triển c ủ a L D N 1999 so vổi L C T 1990 khi q uy dịnli về MỘIsốvấnđềpỉìóplýcủacôngtycổphầntheoLuậtdoanhnghiệp 2 -¿’uận ơíi/2td¿nyfu'SJ: ( TCP và nêu lên một số kiến nghị bước đầu nhằm góp phần hoàn thiện hơn các quy (lịnh pháp luật này. Nhiệm vụ của luận văn là: Nghiên cứu cơ sỏ lý luận và thực tiễn của sự ra đời CTCP cũng như những quy định pháp lý trong quá trình thành lập CTCP. Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề pháp lý cơ bản của CTCP trong quá trình hoạt động, trong các thủ tục chấm dứt hoạt động thông qua nhung quy định CỊI thể về vấn đề này trong LDN 1999, Luật phá sản doanh nghiệp ỏ Việt Nam. Dồng thòi cũng làm rõ sự phát triển của LDN mỏi ban hành so với LCT 1990. - Tìm hiểu về những vấn dề đặt ra, bước đầu mạnh dạn đề xuất một vài kiên nghị theo hướng hoàn thiện hờn nữa công ty cổ phần trong tương lai. 3. Đ ố i t ú ọ ìig và p h ạ m v i n g h iê n cih i lu ậ n v ă n - Dối tượng nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu một sô vấn đề pháp lý cơ bản của công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp. Những vấn đề dó thể hiện qua giai đoạn thành lập và ĐKKD, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần, quá trình tổ chức lại, giải thể và phá sản công ty cô phần. - về phạm vi nghiên cứu của dề tài: luận văn này nghiên cứu chủ yếu trong các quy định của LDN 1999 và các văn bản hướng dẫn liên quan dến CTCP; có sụ so sánh với LCT năm 1990; một số quy định pháp lý của Luật phá sản doanh nghiệp có liên quan đến CTCP, từ đó đưa ra những u'u điểm, nhược điểm và một số kiến nghị bước đầu nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa LDN nói chung và CTCP nói l iêng. 4. T ỉn h h ìn h n g h iê n cứ u v à đ icm m ó i củ a đ ề tài Công ty cổ phần là một vắn dề dã được nhiều nhà luật học, cũng như kinh tế học trong và ngoài núỏc quan tâm. ở Việt Nam có thể kể dến như: MộtsốvắnđềphápỉýcủacôngtycôphầntheoLuậtdoanhnghiệp 3 c-:Mcú'c::A'ỹọc / u ’ ận văn td i nỊỹ/ỉiyí Nguyền Dông Ba, vấn đề tô chức vò quản lý công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp, Tạp chí Luật học só 02/2000;. Thạc sỹ Lê thị Châu, Tư cách pháp lý của cá chủ thể tham gia hoạt động trong cóng ty đôi vốn ổ nước ta, Tạp chí luật học số 10/2000; ĩ hạc sỹ Bùi Ngọc Cường, Luật doanh nghiệp vói việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh (ỉ nước tơ, Tạp chí luật học só 05/2000; - TS. Trần Ngọc Dũng, Những quy định về công ty trong Luật doanh nghiệp, Tạp chí Luật học sổ 03/2000; - PTS. Doàn Văn Hạnh, công ty cô phần và chuyên doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cô phản, Nxb. Thống kê, HN. 1998; PGS. PTS. Lê Hồng Hạnh, Câu trúc vỏn của công ty, Tạp chí Luật học số 03/1996); - PGS. PTS. Lê Hồng Hạnh, Công ty cô phân liệu có phải là giải pháp hoàn chỉnh, Tạp chí Luật học số 04/1996; Luật gia Nguyễn Thị Thu Vân, Một sô vấn đề về công ty và hoàn thiện pháp ỉnọt vè công ty ổ Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, 1IN. 1998. TS. Ngô Văn Qué, cổng ty cô phần và thị trường chứng khoán, Nxb. Lao dộng, 2001; Viện Kinh lế học-Uỷ ban khoa học xã hội Việt Nam, Hình thức và cơ chế hoạt động của các công ty kinh doanh”. Các công trình trên có ý nghĩa và vai trò rất lớn trong việc tìm hiểu về công ty cổ phấn, góp phần quan trọng trong việc hoạch định chính sách kinh tế và xây (lựng pháp luật về công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nói trên, với những mục đích, yêu cầu nghiên cứu khác nhau nên các tác giả chỉ dừng lại ổ từng khía cạnh nhất định, mà chúa có một công trình MộtsốvấníìềpháplýcủacôngtycôphầntheoLuật(loanlinghiệp 4 ^ c^tUtzACjçra ^?uận văn ¿dè n^Ẩ/Ị^ỉ nào nghiên cứu một cách có hệ thống về những vấn đề pháp lý cơ bản của công ty cổ phần thông qua các quy định trong Luật doanh nghiệp 1999-một văn bản pháp luật hoàn toàn mới mẻ ỏ Việt Nam. Dóng góp mới của luận văn này thể hiện ỏ chỗ: phân tích và hệ thống hoá một cách khoa học các quy định của LDN về những nội dung cơ bản của CTCP từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động, có sự so sánh với LCT 1990 về các quy định doi với CTCP; dồng thời cũng đưa ra cơ sỏ lý luận và thực tiễn để làm sáng tỏ các nội dung dó. Từ co' sở lý luận và thực tiễn, mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị bước đầu theo hướng tiếp tục hoàn thiện LDN nói chung cũng như pháp luật về CTCP nói riêng. 5. P h ũ o tig p h á p lu ậ n v à p lu fo tig p h á p n g h iê n cihi Luận văn dựa trên cơ sỏ phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch su. Khi nghiên cứu về một số vấn đề pháp lý của CTCP theo LDN ta phải đặt nó trong tổng thể bao gồm các mối quan hệ không thể tách rời voi nó như các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội. Bên cạnh dó, để nghiên cứu đề tài này, tác giả còn sử dụng các phương pháp nhũ: phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm sáng tỏ những vẩn đề cơ bản của CTCP theo LDN; phương pháp thống kê để thấy được số lượng CTCP ngày càng nhiều kể từ khi LDN có hiệu lực; phương pháp so sánh giữa các quy định của pháp luật về CTCP của LCT 1990 và CTCP theo LDN 1999, để từ đó thấy rõ sự tiến bộ của LDN và dưa ra một só kiến nghị theo hướng hoàn thiện hơn nữa LDN nói chung và CTCP nói riêng. 6. BỐ cục ciỉa luận vần Luận văn voi tiêu dề "Một sô vấn đề pháp lý của công ty cô phần theo Luật doanh nghiệp'' được chia làm ba phần: MộtsốvấndềpháplýcứacôngtycôphầntlieoLuật(loanhnghiệp 5 -¿ g’ '^/¡ị c^ỈAi t^A ịọa ~/?uẠn crả/ì ¿dt n y/ì{fp A. Phẩn mỏ dầu: như đã trinh bày ỏ trên. 13. Phần nội dung, gồm ba chũõng: Chương I . Khái luận chung về công ty cô phần và quá trình thành lập công ty eo phần theo Luật doanh nghiệp. Chương 2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần. Chương 3. Tổ chức lại, giải thể và phá sản công ty cổ phần, c. Phần kết luận. Danh mục tài liệu tham khảo. MộtsốvấndềpháplýcủacôngtycốphầntheoLuậtdoanhnghiệp 6 jC g t^Vỹọơ irdn / X / ný/íyự] B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 KHÁI LUẬN CHUNG VÊ CÔNG TY c ổ PHAN vả q u ả t r ì n h THÀNH LẬP CÔNG TY c ổ PHAN t h e o l u ậ t d o a n h n g h i ệ p 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần 1.1.1. Sụ ra đỏi và phát triển ciỉa công ty cổ phần Nlui bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào khác, công ty ra dời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Công ty cổ phần (CTCP) ra dời từ cuối thế kỷ thứ XVI ỏ nhung niíớc phát triển, đến nay đã có lịch su phát triển mấy trăm năm. Sự ra dời của CTCP dựa trên những nguyên nhân sau: Thứ nhất, quá trình xã hội hoá tư bản, tăng ciíờng tích tụ và tập trung tư bản ngày còng cao là nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy CTCP ra đòi. Trong nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị tác động mạnh đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản, buộc họ phải tìm cách cải tiến nâng cao trình độ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao dộng, giảm chi phí sản xuất nhằm sao cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hôn hoặc bằng mức giá trị hàng hoá xã hội, thì mới có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Thú' hai, sự ra dời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí, của tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo dộng lực thúc đẩy CTCP ra đời và phát triển. CTCP ra dời rất sỏm (thế kỷ XVI) nhũng phải đợi đến cuối thế kỷ XIX mới dược phát triển một cách rộng rãi và trỏ thành hình thức phổ biến ỏ các nước tư bản. CTCP hình thành MộtsốvấndềpháplýcủacôngtycôphầntheoLuật(loanhnghiệp 7 eJỈẩí€^A/gọa ÍVỈ/7 tá in y/-i{fj và ngày càng phát triển mạnh phù họp với tính chất và trình dộ phát triển của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Thứ ba, sự phân tán tư bản dể tránh rủi ro trong cạnh tranh và'tạo thế mạnh về quản lý. Nghĩa là, các nhà tư bản đã phải phân tán tư bản dể tham gia vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều công ty khác nhau. Với cách làm này, các nhà tư bản tìm cách chia sẻ sự thiệt hại cho nhiều người khi gặp rủi ro. Nhũng mặt khác, do cùng được một số đông người cùng tham gia quản lý, tập trung được trí tuệ của nhiều người, CTCP hạn ché dược rủi ro trong kinh doanh, đồng thời lại cạnh tranh được với đói thủ. CTCP là hình thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh dược các nhà tu' bản ùa chuộng nhất nên nó dược hình thành và ngày càng phát triển mạnh mẽ. - Thứ tư, sự phát triển rộng rãi của chế dộ tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ly cổ phần ra đời và phát triển. Tín dụng có vai trò quan trọng thúc đẩy việc hỉnh thành CTCP, bởi vi việc phát hành cổ phiếu trong CTCP không thể nào thực hiện dược nếu không có thị trường tiền tệ phát triển, nếu khổng có những nhu cầu sử dụng vón tiền tệ trên thị trường. ơ Việt Nam, công ty cổ phần và pháp luật về công ty ra đời muộn và chậm phát triển. Các hoạt động thương mại đã có từ lâu song cơ bản được điều chỉnh bằng thông lệ thương mại. Do là một nước thuộc địa của Pháp nên có một thời kỳ người Việt Natn áp dụng luật thương mại của Pháp vào từng vùng lãnh thổ khác nhau. Mầm móng công ty nói chung và CTCP được quy định lần dầu tiên trong "Dân luật thi hành tại các Toà Nam-án Bắc kỳ" năm 1931, chương thứ IX nói về lập hội, tiết thú' V nói về hội buôn. CTCP thực sự ra đời và phát triển ỏ Việt Nam tù' khi Quốc hội CHXI1CN Việt Nam thông qua LCT ngày 21/12/1990. LCT điều chỉnh hoạt MọtsôvândêpháplýcủacôngtycôphântheoLuậtdoanhnghiệp 8 -/£ .c%/cSJídí1 irdn íd í n j/ứ fp Thành viên CTCP là người góp tài sản vào công ty và có quyền sỏ hữu một phần tài sản của công ty. Khi nghiên cứu điều kiện về thành viên của CTCP, chúng ta cần tìm hiểu vấn đề, những đối tượng nào có quyền thành lập, quản lý hay góp vốn vào CTCP. vấn đề này dược thể hiện tương đói rõ trong LCT 1990 và đặc biệt, được quy định cụ thể trong LDN 1999. Theo quy định của LCT 1990, đói tượng được quyền thành lập hoặc góp vón vào CTCP bao gồm: + Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi có năng lực hành vi, không ỏ trong trường hộp dang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án tù mà chùa được xoá án; không phải là viên chức tại chức trong bộ máy Nhà nước hay sĩ quan đang tại ngũ trong các lực lượng vũ trang nhân dân trừ trường hợp được tổ chức Nhà nước có thẩm quyền cử làm đại diện cho phần vón thuộc sỏ hữu Nhà nước góp vào công ty. + Các tổ chủc kinh tế Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế vói điều kiện các tô chức này phải có tu" cách pháp nhân. Diều 6 LCT quy định: "nghiêm cấm cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc iực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nũỏc và công quỹ đê góp vốn vào công ty hoặc tham gia thành lập vào công ty nhằm thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình". + Dối tượng thứ ba được quyền thành lập hoặc góp vón vào công ty cổ phần là các tổ chức xã hội nằm trong hệ thống chính trị Việt Nam, như tổ chức Dảng, Công doàn, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc... và các tổ chức xã hội-nghề nghiệp khác, như: Hội luật gia, Hội người mù, Hội từ thiện ty không đòi hỏi các tổ chức xã hội này ‘ ‘ .. V.V.. Luật công phải có tư cách pháp nhân. Diều này có nghĩa là, vấn dề tư cách pháp nhân không ảnh hưỏng đến quyền dược góp vốn tham gia thành lập công ty cổ phần. thun.c-:a> y . V. lủ / x i M ột số vấn đề pháp lý của công ty cô phần theo Luật doanh nghiệp 17 -ft ^Vgçc J?uẠnträn¿¿ftng/î/ÿi Với nhung quy định như trên, Luật công ty 1990 chưa phân biệt rõ và chính xác quyền tham gia thành lập, quyền quản lý và quyền góp vốn vào công ty cổ phần. Luật công ty 1990 chỉ hạn chế quyền thành lập, điều hành CTCP của các viên chức đang tại chức và sĩ quan đang tại ngũ mà không hạn chế quyền góp vốn của họ vào CTCP. Có nghĩa là, họ vẫn có thể trỏ thành thành viên của CTCP thông qua việc góp vón, mà hiển nhiên những đối tượng này lại không thể tham gia thành lập, diều hành hay góp vốn vào CTCP, bỏi vì họ là những người đang hưỏng lương Nhà nước, thòi gian của họ phải dùng dể tiến hành các công vụ theo chức trách của mình. Do vậy, họ phải tận tâm, tận lực phục vụ cho công việc mà Nhà nước giao cho. Một đ iể m t h iế u s ó t n ữ a t r o n g q u y đ ịn h c ủ a CTCP, dó là: LCT còn LCT 1990 c h ư a q u y đ ịn h n g ú ờ i nư ớ c n g o à i, v ề đ ó i tu Ợ n g th à n h lậ p Iigùời Việt Nam nước n g o à i, c á c t ổ c h ứ c n ư đ c n g o à i c ó ciùỢc q u y ề n g ó p v ó n v à o CTCP đ ịn h cù ỏ' hay không. De khắc phục những hạn chế trên của LCT 1990, LDN 1999 đã quy định cụ thể và rõ ràng hơn về đói tượng trỏ thành thành viên của CTCP. Cụ thể, LDN đã tách riêng thành hai quyền: quyền thành lập, quản lý công ty (Diều 9) và quyền góp vón vào công ty (Điều 10). Đồng thời, LDN đã xây dựng hoàn thiện hơn danh mục nhung dối tượng bị hạn chế các quyền này và đã kịp thời điều chinh những vấn dề mói của xã hội. Tại Điều 9 LDN đã quy định rõ ràng về quyền thành lập và quản lý CTCP là: cá nhân, tổ chức có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, trừ tám trường hợp bị cấm trong đó có cả đói tượng là cán bộ, cống chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức [24; K2-D9]. Quyền góp vón của các tổ chức, cá nhân được tách riêng và quy định tại Điều 10 LDN. Đặc biệt, trong danh mục những trường hợp không dược quyền góp vón vào CTCP có quy định rõ các dối lượng theo pháp luật về cán bộ, công chức”diều mà LCT 1990 không quy định [24, Kl-DI0], Mộtsốvấn(ĩềpháplýcủacônglycôphầntheoLuậtdoanhnghiệp 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan