Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc tập đoàn công nghiệp t...

Tài liệu Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc tập đoàn công nghiệp than khoáng sản việt nam

.PDF
116
80
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HỒNG BÌNH VAI TRß CñA Tæ CHøC PH¸P CHÕ TRONG C¸C DOANH NGHIÖP THUéC TËP §OµN c«ng nghiÖp THAN - KHO¸NG S¶N VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HỒNG BÌNH VAI TRß CñA Tæ CHøC PH¸P CHÕ TRONG C¸C DOANH NGHIÖP THUéC TËP §OµN c«ng nghiÖp THAN - KHO¸NG S¶N VIÖT NAM Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: NGƢT. PGS.TS DƢƠNG ĐỨC CHÍNH HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hồng Bình MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THUỘC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......... 8 1.1. Khái quát chung về Pháp chế xã hội chủ nghĩa ............................... 8 1.1.1. Khái niệm Pháp chế xã hội chủ nghĩa ................................................... 8 1.1.2. Vai trò của pháp chế XHCN ............................................................... 12 1.1.3. Những yêu cầu cơ bản của pháp chế ................................................... 14 1.1.4. Biện pháp tăng cường pháp chế XHCN.............................................. 17 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Tập đoàn kinh tế .......... 19 1.2.1. Khái niệm, phân loại tổ chức .............................................................. 19 1.2.2. Khái niệm Tổ chức pháp chế doanh nghiệp........................................ 22 1.2.3. Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước ........... 22 1.2.4. Nội dung của tổ chức pháp chế doanh nghiệp Nhà nước ................... 26 1.2.5. Sự cần thiết của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp ................ 28 1.3. Khái niệm Doanh nghiệp, khái niệm, đặc điểm Doanh nghiệp Nhà nƣớc ............................................................................... 31 1.3.1. Khái niệm Doanh nghiệp .................................................................... 31 1.3.2. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước .................................... 32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM................... 34 2.1. Tổng quan về tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam........ 34 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ............................................................ 34 2.1.2. Mô hình tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam .............................. 38 2.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam............................................................................................. 40 2.2.1. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam ....................... 40 2.2.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế tại một số doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ....................................................................................... 47 2.3. Nhận xét chung về vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ...................................................................................... 58 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 58 2.3.2. Hạn chế................................................................................................ 61 2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng trên ........................................................ 65 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM ............................................................ 70 3.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam .............................................. 70 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ............................................................ 70 3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ......... 72 3.2. Quan điểm và yêu cầu nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam ....................................................................... 75 3.2.1. Quan điểm nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ...... 75 3.2.2. Yêu cầu nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Công nghiệp Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam ...... 76 3.3. Giải pháp nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ...................................................................................... 76 3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của tổ chức pháp chế............................................................................................... 76 3.3.2. Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nói riêng ....... 78 3.3.3. Nhà nước cần hoàn thiện các quy phạm pháp luật nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nói riêng ...................................................................................... 79 3.3.4. Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo doanh nghiệp về vai trò của pháp chế trong hoạt động quản trị, sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình ................................................................................................. 82 3.3.5. Về cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp ............................................................................ 83 3.3.6. Về công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ làm công tác pháp chế ........ 91 3.4. Điều kiện để thực hiện các vai trò, yêu cầu, giải pháp hoàn thiện tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ................. 93 3.4.1. Phía Nhà nước ..................................................................................... 93 3.4.2. Phía doanh nghiệp ............................................................................... 97 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT APTA: BOT: CBCNV: CIEM: EVN: FDI: FPC: HAPRO: HĐQT: NSNN: PTSC: PV EIC: PV OIL: PVEV: PVFC: PVFCCO: PVN: QH: QPPL: SCIC: SOE: TKV: TNHH MTV: VCCI: VINATEX: WTO: XHCN: Hiệp hội thương mại Châu Á Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao Cán bộ công nhân viên Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Tập đoàn Điện lực Việt Nam Doanh nghiệp nước ngoài Hợp đồng xây dựng và vật liệu xây dựng Tổng công ty Thương mại Hà Nội Hội đồng quản trị Ngân sách Nhà nước Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ Năng lượng Dầu khí Việt Nam Tổng Công ty Dầu Việt Nam Tổng Công ty Thăm dò và khai thác Dầu khí Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Quốc hội Quy phạm pháp luật Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước Doanh nghiệp Nhà nước Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Tập đoàn Dệt may Việt Nam Tổ chức Thương mại thế giới Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên bảng, sơ đồ bảng, sơ đồ Trang Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012-2014 49 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam 39 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty mẹ (Vinacomin) trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam 40 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đã trải qua hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới. Diện mạo của đất nước đã có nhiều thay đổi vượt bậc. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đã được nâng cao, tạo nên những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Ngày 11/01/2007 với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Xu thế mở cửa nền kinh tế đã và đang có nhiều tác động đến các doanh nghiệp Việt Nam. Tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng là thách thức, khó khăn không nhỏ đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy thế mạnh của mỗi doanh nghiệp, tạo thế và lực cho doanh nghiệp vững bước hội nhập kinh tế quốc tế thì không thể không tuân thủ các quy định của pháp luật và những cam kết quốc tế. Ngày 04/7/2011, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế là sự khẳng định cho tầm quan trọng của tổ chức pháp chế doanh nghiệp. Được mệnh danh là “người giữ cổng pháp luật” nhưng hiện nay tổ chức pháp chế hay ban pháp chế chuyên trách mới chỉ được thành lập ở những Tập đoàn, Tổng công ty, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp Nhà nước còn đại bộ phận các doanh nghiệp trong nước tình trạng công tác pháp chế đang là một “bức tranh ảm đạm”. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là một Tập đoàn kinh tế Nhà nước đầu tiên của Việt Nam được ra đời và đi vào hoạt động theo 1 Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ ba, khóa IX (tháng 9 - 2001). Là một ngành kinh tế mũi nhọn, cung cấp 97% tổng lượng than tiêu thụ trong cả nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia thì hơn lúc nào hết trên bước đường hình thành và phát triển để Tập đoàn có tầm vóc quốc tế, tạo thế và lực để cạnh tranh trên trường quốc tế đòi hỏi cần có tổ chức pháp chế làm “áo giáp” bảo vệ, giúp các doanh nghiệp trong Tập đoàn vững bước trên thương trường. Được sự quan tâm của lãnh đạo Tập đoàn, Ban Pháp chế Tập đoàn cùng với tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp trong Tập đoàn đã được thành lập từ rất sớm. Từ khi ra đời, Ban Pháp chế Tập đoàn đã phát huy vai trò của mình và cùng với hệ thống tổ chức pháp chế ở các đơn vị góp phần không nhỏ cho sự phát triển của Tập đoàn. Hệ thống pháp chế doanh nghiệp trong Tập đoàn đã dần khẳng định vị trí của pháp chế trong quá trình quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, tổ chức pháp chế cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, thách thức và bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục như: chưa phát huy hết vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh nghiệp trong Tập đoàn; bộ phận pháp chế ở các doanh nghiệp thành viên hầu như vẫn chỉ được tổ chức dưới hình thức kiêm nhiệm hoặc lồng ghép vào các phòng/ban khác; chưa có phòng/ban pháp chế độc lập riêng rẽ (ngoại trừ công ty mẹ Vinacomin) dẫn đến hiệu quả công tác pháp chế trong những năm qua chưa thực sự thuyết phục; lãnh đạo các doanh nghiệp chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của pháp chế doanh nghiệp; năng lực của cán bộ làm công tác pháp chế còn hạn chế; một số chức năng, nhiệm vụ của pháp chế doanh nghiệp chưa được quy định rõ ràng; sự phối hợp giữa các ban/ngành chức năng trong việc triển khai hoạt động của pháp chế doanh nghiệp thiếu đồng bộ làm cho công tác pháp chế còn chưa rõ nét và gặp nhiều lúng túng. 2 Làm thế nào để lãnh đạo doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nhận thức đúng và tạo điều kiện phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội, hạn chế rủi ro, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phát huy vai trò mũi nhọn của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn kinh tế, thì việc nghiên cứu một cách có hệ thống về vai trò của tổ chức pháp chế doanh nghiệp thuộc Tập đoàn kinh tế là hết sức cần thiết, có giá trị về lý luận và thực tiễn cao. Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Luật - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, được sự hướng dẫn khoa học của Nhà giáo ưu tú. Phó Giáo sư. Tiến sĩ Dương Đức Chính học viên chọn đề tài: “Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình. Học viên mong muốn qua luận văn này đưa ra được những thực trạng cũng như những đề xuất, kiến nghị trong thực tiễn nhằm phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế trong việc bảo vệ doanh nghiệp, phát huy tiềm lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội trước những khó khăn, thách thức khi Việt Nam hội nhập kinh tế toàn cầu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vai trò của tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp Nhà nước đã được Nhà nước công nhận thông qua việc ban hành Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011. Đến nay đã có nhiều đề tài, đề án, bài viết về pháp chế, pháp chế doanh nghiệp: Luận văn Thạc sĩ: “vai trò của pháp chế XHCN trong tổ chức và hoạt động của Hải quan Việt Nam” tác giả Nguyễn Văn Hồng, Học viện Chính trị - 3 Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2007; Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và nội dung hướng dẫn nghiệp vụ pháp chế trong lĩnh vực thông tin và truyền thông giai đoạn 2011-2015” của Vụ Pháp chế - Bộ thông tin truyền thông; Bài viết: Pháp chế doanh nghiệp - Chia sẻ của những người trong cuộc của tác giả Hương Giang ngày 27/5/2014 trên trang www.vinacomin.vn… một số các công trình nghiên cứu, hội thảo của Bộ Tư pháp kết hợp với các Tập đoàn lớn như: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam… bàn về tổ chức pháp chế doanh nghiệp. Các công trình này đã tập trung nghiên cứu khái quát về pháp chế XHCN, pháp chế doanh nghiệp nói chung đồng thời đề cập đến một số biện pháp để nâng cao vai trò của pháp chế, tổ chức pháp chế doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp đặc biệt là vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu của luận văn này, tác giả hy vọng sẽ khắc phục tình trạng nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích khoa học của Luận văn là làm rõ cơ sở lý luận cũng như vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Qua đó thấy được thực trạng của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp trong Tập đoàn, đánh giá đúng và nghiêm túc về vai trò, vị trí của tổ chức pháp chế doanh nghiệp để đưa ra các yêu cầu và giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam nói riêng và ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Luận giải hệ thống lý luận về pháp chế XHCN, vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam. - Đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế thông qua hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam, từ đó tìm ra được nguyên nhân của thực trạng đó. - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động đưa ra phương hướng, yêu cầu và giải pháp phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức pháp chế thông qua hoạt động của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò tổ chức pháp chế thông qua hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Từ đó đưa ra các yêu cầu và giải pháp nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Thời gian nghiên cứu là từ khi Nghị định số 55/NĐ-CP ban hành ngày 04 tháng 7 năm 2011 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc nghiên cứu, hoàn thiện luận văn: phương pháp phân tích, tổng hợp, logic, so sánh, khảo sát thực 5 tiễn, điều tra xã hội học… trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu. 6. Đóng góp của Luận văn - Thứ nhất: Luận văn đã nghiên cứu tương đối toàn diện và hệ thống về “Vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam. - Thứ hai: Luận văn đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, nguyên nhân những kết quả đạt được cũng như tồn tại, hạn chế trong hoạt động của tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. - Thứ ba: Luận văn đã đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, chỉ đạo, tổ chức hoạt động của tổ chức pháp chế ở các doanh nghiệp, nhằm tiếp tục phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa đề tài Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, góp phần đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đúng pháp luật, phòng tránh rủi ro pháp lý, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp. 6 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập thế giới, đứng trước cơ hội và thách thức trong giao thương quốc tế và những rủi ro có thể xảy ra thì luận văn là tài liệu cho các doanh nghiệp có thể tham khảo để nâng cao hoạt động của tổ chức pháp chế doanh nghiệp, góp phần không nhỏ vào sự phát triển bền vững, ổn định và an toàn pháp lý cho doanh nghiệp. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về pháp chế XHCN và vai trò của tổ chức pháp chế trong doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Chương 2: Thực trạng hoạt động của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp để nâng cao vai trò của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THUỘC TẬP ĐOÀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Khái quát chung về Pháp chế xã hội chủ nghĩa 1.1.1. Khái niệm Pháp chế xã hội chủ nghĩa Khái niệm pháp chế XHCN là một khái niệm khoa học được hình thành trong nền khoa học pháp lý XHCN. Ở nước ta, pháp chế XHCN không chỉ được quan tâm về khái niệm mà đã trở thành nguyên tắc chỉ đạo trong hoạt động lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Để đưa ra khái niệm pháp chế XHCN một cách tương đối hoàn chỉnh chúng ta cần tiếp cận ở các phương diện khác nhau. Thứ nhất: cùng tìm hiểu quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề này. Trong Bộ Tư Bản, C.Mác không trực tiếp bàn đến pháp chế nhưng khi nghiên cứu quan hệ giữa Nhà nước và công dân trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa C.Mác cho rằng: “pháp chế là một chế độ tuân thủ pháp luật trong thực tiễn” [16] C.Mác đã khái quát “pháp chế là một chế độ thực hiện pháp luật của mọi tổ chức và công dân” [16] Ph.ăngghen, trong tác phẩm “Bàn về vấn đề nhà ở” đã luận về pháp chế như sau: Ở một giai đoạn rất cổ xưa nào đấy của sự phát triển xã hội, nhu cầu làm cho người ta thấy cần phải tập hợp dưới một quy tắc chung. Những hành vi sản xuất, phân phối và trao đổi sản phẩm tái diễn hàng ngày cần phải làm thế nào để mọi người phục tùng những điều kiện chung về sản xuất, trao đổi. Quy tắc đó thoạt tiên là thói quen sau đó trở thành pháp luật. Có pháp luật thì những cơ quan có nhiệm vụ duy trì pháp luật đó tất phải xuất hiện: quyền lực công, Nhà nước. 8 Trong tiến trình phát triển sau này của xã hội, pháp luật phát triển thành pháp chế ít nhiều rộng rãi. Pháp chế càng phức tạp bao nhiêu thì thuật ngữ của nó càng xa rời thuật ngữ biểu hiện những điều kiện kinh tế thông thường của xã hội bấy nhiêu. Lúc đó pháp chế xuất hiện như một nhân tố độc lập mà lý do tồn tại và cơ sở của sự tiến triển này không xuất phát từ những điều kiện kinh tế mà từ chính những nguyên nhân sâu sắc của bản thân. “Pháp chế là hiện tượng xã hội độc lập với tư cách là nhân tố của quyền lực chính trị” [15] Pháp trị hay pháp chế là một chế độ chính trị của một nước dựa vào pháp luật để quản lý Nhà nước và điều hành xã hội. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật là phương pháp pháp trị của Nhà nước pháp quyền. Phát triển quan điểm pháp chế của C.Mác, Ph.ănghen,V.I.Lê-nin đã đề cập đến tư tưởng pháp chế XHCN trong một số tác phẩm tiêu biểu sau: “Bàn về chế độ song trùng trực thuộc và pháp chế”, “Sơ thảo đề cương nghị quyết về tuân thủ pháp luật”… [22]. Có thể nói rằng V.I.Lê-nin là người đầu tiên đưa ra các luận điểm cơ bản về pháp chế XHCN và các nguyên tắc của nó làm giàu thêm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin về Nhà nước và pháp luật. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin qua các tác phẩm của mình đã quan niệm pháp chế XHCN là một hiện tượng xã hội tồn tại, vận động theo các nguyên lý sau: - Pháp chế là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị, kinh tế - xã hội trong đó mọi thành viên quan hệ với nhau theo pháp luật. - Pháp chế là một nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà nước XHCN. - Pháp chế là một phương pháp quản lý Nhà nước, phương pháp thực hiện những nhiệm vụ chuyên chính giai cấp, một bộ phận cấu thành của nền dân chủ chân chính. - Pháp chế có quan hệ chặt chẽ với dân chủ, như là một bộ phận của nền dân chủ XHCN. 9 - Pháp chế có mối liên hệ chặt chẽ với văn hóa, với ý thức tôn trọng, xử sự bằng pháp luật, niềm tin vào giá trị, tác dụng của pháp luật đối với người dân, đối với đất nước. Thứ hai: Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về pháp chế XHCN. Ý tưởng xây dựng một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và tăng cường pháp chế đã được Chủ Tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta quan tâm chú trọng từ rất lâu. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam, năm 1919 Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) đã nói lên tiếng nói của các dân tộc thuộc địa trong đó có dân tộc Việt Nam. Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ ba và các văn kiện Đại hội sau này Đảng ta đều coi pháp chế XHCN là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý Nhà nước và phát huy dân chủ XHCN phương pháp chủ yếu, tổng thể, toàn diện và thường xuyên là tăng cường pháp chế XHCN. Ở nước ta, thuật ngữ pháp chế đang được sử dụng với những nội dung khác nhau. Tùy từng cách tiếp cận mà các tác giả đưa ra những quan niệm khác nhau về pháp chế. Nếu tiếp cận pháp chế ở phạm vi hẹp nhấn mạnh yếu tố tiền đề, yếu tố cơ sở của pháp chế thì quan niệm pháp chế là pháp luật trong cuộc sống của nó. Pháp chế được coi như sự đòi hỏi về sự tuân thủ và thực hiện pháp luật trong sự đề cao đòi hỏi, yêu cầu phải tuân thủ, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật từ phía các chủ thể pháp luật. Nếu tiếp cận pháp chế ở phương diện tương đối rộng lớn thì sẽ có cách quan niệm: “Pháp chế là một chế độ đặc biệt trong đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách triệt để và chính xác” [21]. 10 Một số học giả lại quan niệm pháp chế là “Pháp luật” nhưng không phải là pháp luật trên giấy mà là pháp luật ở trạng thái tác động vào đời sống xã hội “Pháp luật đang sống” [11]. Trong các văn bản pháp luật, pháp chế thường được coi là một nguyên tắc rất quan trọng cần phải tuân thủ trong tính chất và hoạt động của bộ máy Nhà nước, công chức Nhà nước, trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế và trong hoạt động hàng ngày, hàng giờ của mỗi công dân. Điều 12, Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN” [15]. Việc đề cao pháp chế, không ngừng tăng cường pháp chế theo Hiến pháp 1992 là vấn đề có tính quy luật, thường xuyên chứ không phải là đòi hỏi có tính phong trào. Và hơn thế pháp chế đã trở thành một nguyên tắc không thể thiếu để bảo đảm sự vận hành bình thường của bộ máy Nhà nước và của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Nếu Pháp luật là ý chí của người dân được nâng lên thành luật xuất phát từ nhu cầu và điều kiện thực tại của xã hội thì pháp chế là việc đưa ý chí đó vào đời sống, trở thành hiện thực, và có sức mạnh vật chất. Ở nước ta có một số tác giả đưa ra khái niệm về pháp chế: Pháp chế là sự hiện diện của một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại của một trật tự pháp luật; là sự tuân thủ và thực hiện đầy đủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị, tổ chức và mọi công dân [24]. Pháp chế XHCN là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật XHCN một cách tự giác, nghiêm chỉnh, đầy đủ, thống nhất thông qua những hành vi tích cực của tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân và kết quả hiện thực 11 của sự tôn trọng và thực hiện pháp luật ấy trong bộ máy Nhà nước và ở ngoài xã hội [12]. Như vậy, pháp chế đồng nghĩa với yêu cầu thể chế hóa các nhu cầu quản lý xã hội. Chính trên nền tảng cơ sở này mà pháp luật mới có được giá trị to lớn với tư cách là hình thức tồn tại của các cơ cấu, tổ chức xã hội, các thiết chế Nhà nước. Qua việc phân tích các góc độ khác nhau, các quan điểm khác nhau về pháp chế cho thấy pháp chế là cơ sở cho việc ra đời quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tăng cường, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.2. Vai trò của pháp chế XHCN Pháp chế XHCN là chế độ của đời sống chính trị - xã hội trong đó Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật; các cơ quan Nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hộinghề nghiệp, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh tế và công dân đều phải tôn trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo pháp luật. Pháp luật chỉ có thể phát huy hiệu lực của mình, điều chỉnh một cách có hiệu lực các quan hệ xã hội khi dựa trên cơ sở vững chắc của nền pháp chế. Thực hiện pháp chế XHCN đất nước ta không ngừng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được ổn định, ấm no, hạnh phúc. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường luôn cần có sự quản lý Nhà nước bằng pháp luật. Nền kinh tế thị trường một mặt đem lại những lợi ích cho xã hội, mặt khác cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp cần phải sử dụng pháp luật là công cụ chủ yếu, đòi hỏi các chủ thể liên quan cần 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan