Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh bắc giang...

Tài liệu Trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh bắc giang

.PDF
129
8
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG LÂM BÍCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƢỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG LÂM BÍCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƢỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành Mã số : : Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ DUYÊN THẢO HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đặng Lâm Bích DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT XHCN : Xã hội chủ nghĩa UBND : Uỷ ban Nhân dân HĐND : Hội đồng Nhân dân MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. i MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1 .......................................................................................................... 8 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƢỜI NGHÈO..... 8 1.1. Khái niệm về trợ giúp pháp lý và trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo......... 8 1.1.1. Khái niệm về trợ giúp pháp lý................................................................ 8 1.1.2. Khái niệm về trợ giúp pháp lý cho người nghèo ................................ 13 1.2. Chính sách pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam hiện nay ........... 15 1.3. Đặc điểm trợ giúp pháp lý cho người nghèo.......................................... 22 1.4. Chủ thể của hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo ................... 24 1.4.1. Chủ thể thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo ...... 24 1.4.2. Chủ thể là đối tượng của hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo ............ 29 1.5. Hình thức, phƣơng pháp, nội dung, lĩnh vực trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo .................................................................................................... 31 1.5.1. Hình thức ............................................................................................. 31 1.5.2. Phƣơng pháp........................................................................................ 33 1.5.3. Nội dung, lĩnh vực ............................................................................... 34 1.6. Vai trò của trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo..................................... 35 1.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo ............................................................................................................... 39 1.8. Dự báo nhu cầu trợ giúp pháp lý của ngƣời nghèo trong thời gian tới ...... 43 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 44 Chƣơng 2 ........................................................................................................ 45 HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƢỜI NGHÈO Ở TỈNH BẮC GIANG....................................................................................... 45 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ở tỉnh Bắc Giang liên quan đến trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo ...................................................................... 45 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 45 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ...................................................................... 46 2.1.3. Khái quát về người nghèo ở tỉnh Bắc Giang ...................................... 49 2.2. Thực trạng các quy định pháp luật của tỉnh Bắc Giang về hoạt động trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo trên địa bàn tỉnh .................................. 50 2.2.1. Việc xây dựng, chi tiết hóa các văn bản pháp luật của tỉnh Bắc Giang về trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh ................................ 50 2.2.2. Đánh giá các quy định pháp luật hiện hành của Bắc Giang liên quan đến trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh. ............................ 53 2.3. Thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo ở tỉnh Bắc Giang .............................................................................................................. 56 2.3.1. Hệ thống các cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang .................................................. 56 2.3.2. Cơ sở vật chất, kinh phí và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động trợ giúp pháp lý ở tỉnh Bắc Giang ............................................... 60 2.3.3. Các hình thức và phương pháp tiến hành hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang ............................................................... 61 2.3.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang ................................................................................. 66 2.3.5. Thực trạng hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang................................................................................................ 69 2.4. Đánh giá về công tác trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo ở tỉnh Bắc Giang .............................................................................................................. 74 2.4.1. Những thành tựu.................................................................................. 74 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 77 2.5. Kinh nghiệm trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo ở tỉnh Hải Dƣơng.......... 82 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 85 Chƣơng 3 ........................................................................................................ 86 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƢỜI NGHÈO Ở TỈNH BẮC GIANG.................................................... 86 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo ở tỉnh Bắc Giang................................................................................. 86 3.2. Những yêu cầu khách quan đối với trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo ở tỉnh Bắc Giang ............................................................................................ 90 3.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo ở tỉnh Bắc Giang ............................................................................................ 94 3.3.1. Tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, giám sát, quản lý Nhà nước của các cơ quan có thẩm quyền ở Bắc Giang đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh. ............................................................... 94 3.3.2. Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Tư pháp và các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang ..... 96 3.3.3. Vận dụng linh hoạt các hình thức, đổi mới phương pháp trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang .................................................. 97 3.3.4. Nâng cao tính chủ động của đối tượng người nghèo cần trợ giúp pháp lý ở tỉnh Bắc Giang ............................................................................. 100 3.3.5. Bảo đảm các điều kiện về kinh phí, vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang ................................................ 101 3.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý ........................................................................................................... 101 3.3.7. Bảo đảm nghĩa vụ thực hiện trợ giúp pháp lý của luật sư ở tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................. 102 3.3.8. Tăng cường cơ chế chịu trách nhiệm cá nhân đối với những cá nhân thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang ................. 104 3.3.9. Tăng cường xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang .......................................................................................... 106 3.3.10. Nâng cao chất lượng văn bản của tỉnh Bắc Giang, tăng cường công tác kiến nghị với Nhà nước trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia về trợ giúp pháp lý .................................................................................. 108 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 112 KẾT LUẬN .................................................................................................. 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115 PHỤ LỤC ........................................................................................................... MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI ngày 23/6/2006, Luật Trợ giúp pháp lý chính thức được thông qua (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007) đã đánh dấu một bước chuyển lớn, đưa hoạt động trợ giúp pháp lý lên một tầm cao mới phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước và xu thế thời đại. Theo quy định tại Điều 3 của Luật Trợ giúp pháp lý thì “trợ giúp pháp lý được hiểu là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật”. Hiện nay, khoảng cách giàu nghèo trong xã hội còn lớn, sự không ngang bằng trong việc tiếp cận với các điều kiện giáo dục, y tế, văn hóa… và đặc biệt là tiếp cận với các dịch vụ pháp lý còn có khoảng cách đáng kể. Bởi vậy, một số trường hợp người dân không được tư vấn pháp luật hoặc không mời được luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại dẫn đến việc họ dễ bị thiệt thòi trước pháp luật. Tổ chức trợ giúp pháp lý của Nhà nước ra đời đã tạo điều kiện để người nghèo, người có công với cách mạng và một số đối tượng yếu thế khác có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ pháp lý, củng cố lòng tin của Nhân dân vào pháp luật và góp phần thực hiện công bằng xã hội. Ở tỉnh Bắc Giang, tỷ lệ người nghèo còn khá lớn, công tác trợ giúp pháp lý nói chung và trợ giúp pháp lý cho người nghèo nói riêng thường xuyên nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn và tạo điều kiện của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp. 1 Các cấp ủy, chính quyền và các sở, ban, ngành liên quan có sự quan tâm phối hợp thực hiện tốt công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo đặc biệt là Đảng uỷ và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, những người thực hiện trợ giúp pháp lý như trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên… luôn nỗ lực, cố gắng khắc phục khó khăn trong việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo nhất là hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang còn những khó khăn, vướng mắc, hạn chế nhất định như: Hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo dàn trải theo nhiều hình thức, chưa đảm bảo đúng trọng tâm là cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo vụ việc, nhất là vụ việc tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nghèo; Hệ thống tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý nói chung và cho người nghèo nói riêng chưa phù hợp và hoạt động chưa hiệu quả so với yêu cầu thực tiễn; Trợ giúp viên pháp lý chưa thực sự chuyên nghiệp trong hoạt động tham gia tố tụng; Kinh phí đảm bảo của công tác trợ giúp pháp lý còn hạn chế, không thường xuyên và phân bổ các khoản chi chưa hợp lý; Công tác xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo còn chậm. Hơn nữa, về mặt lý luận, hoạt động trợ giúp pháp lý đã được các nhà khoa học nghiên cứu ở khía cạnh này hoặc khía cạnh khác. Tuy nhiên, ở tỉnh Bắc Giang đến nay trên chưa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề này để tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh. Xuất phát từ yêu cầu lý luận và yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và đảm bảo quyền con người đặc biệt là bảo vệ những người yếu thế trong xã hội, trong đó có người nghèo, việc nghiên cứu về công tác trợ giúp pháp lý nói chung và cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang nói riêng là một vấn đề quan trọng và cần thiết. 2 Do vậy, việc triển khai nghiên cứu đề tài: "Trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang'' làm luận văn thạc sĩ là cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Những năm gần đây trên phạm vi cả nước đã có những công trình khoa học và tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực trợ giúp pháp lý như sau: - TS. Đinh Trung Tụng (2006), “Phương hướng xây dựng Luật Trợ giúp pháp lý”, Tập san Trợ giúp pháp lý; - Tạ Thị Minh Lý (2006), “Bàn về khái niệm trợ giúp pháp lý”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật; - TS. Trần Huy Liệu (2005), “Một số vấn đề về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách”, Thông tin Khoa học pháp lý; - Tạ Thị Minh Lý (2008), “Điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội; - Nguyễn Văn Tùng (2007), “Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; - Trịnh Thị Thùy Anh (2012), “Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; - Nguyễn Bích Ngọc (2012), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả trợ giúp pháp lý”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; - Lê Thị Thúy (2012), “Hoạt động trợ giúp pháp lý qua các chương trình giảm nghèo”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; - Đào Dư Long (2013), “Chất lượng trợ giúp pháp lý ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; - Trần Thị Việt Hà (2015), “Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. 3 Ngoài ra còn một số bài viết của các tác giả đăng trên tạp chí chuyên ngành về Nhà nước và pháp luật. Các công trình trên chủ yếu nghiên cứu về quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp lý, hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc, ở tầm vĩ mô (chỉ có một công trình nghiên cứu về trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là trong phạm vi một tỉnh). Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về người nghèo và thực hiện pháp luật trong một số lĩnh vực, có thể kể đến một số công trình sau: - Nguyễn Văn Công (2013), Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; - Lý Thị Vui (2014), An sinh xã hội trong các hoạt động giảm nghèo tại xã Tam Dị - huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Xã hội học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn; - Nguyễn Thị Hiên (2014), Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (qua thực tiễn tỉnh Bắc Giang), Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; - Trương Ngọc Bích (2014), Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Nghiên cứu các công trình cho thấy ở tỉnh Bắc Giang hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách có hệ thống và cụ thể về trợ giúp pháp lý cho người nghèo. Vì vậy, đây có thể được coi là đóng góp mới, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của Luận văn là phân tích cơ sở lý luận và vấn đề thực tiễn về hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo trong thời kỳ mới. Đánh giá thực trạng việc trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian gần đây để xác định quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở tỉnh Bắc Giang. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu, phân tích làm rõ cơ sở lý luận, xác định khái niệm, nội dung pháp luật về trợ giúp pháp lý, đối tượng được trợ giúp pháp lý là người nghèo. - Phân tích vai trò của hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo. - Đánh giá về thực trạng hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây. Trong đó tập trung phân tích, đánh giá những ưu điểm, những khó khăn, hạn chế trong hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và rút ra các nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế. - Luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về trợ giúp pháp lý, vai trò, ý nghĩa của trợ giúp pháp lý đối với người nghèo trên cơ sở thực trạng hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Vận dụng lý luận chung về hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đi sâu và phân tích hoạt động trợ giúp pháp lý và luận chứng chứng minh vai trò của hoạt động này đối với người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 5 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước; từng bước đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, đặc biệt là quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách bộ máy hành chính Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện bởi phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, luận văn đã sử dụng nhiều phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, điều tra xã hội học. Luận văn đã tiến hành tổng hợp, rà soát, thống kê các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và văn bản pháp luật khác có liên quan; nghiên cứu các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước có liên hệ trực tiếp đến hoạt động trợ giúp pháp lý; phân tích Báo cáo của Sở Tư pháp Bắc Giang, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Giang, Báo cáo của UBND tỉnh Bắc Giang, UBND tỉnh Hải Dương về hoạt động trợ giúp pháp lý từ năm 2007 đến 2014. Luận văn đã tiến hành điều tra xã hội học đối với 03 nhóm đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức thuộc các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; cá nhân trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý và người nghèo - đối tượng thụ hưởng trợ giúp pháp lý để có căn cứ đánh giá hiệu quả thực trạng hoạt động này ở Bắc Giang. 6 6. Những đóng góp về khoa học của luận văn - Đưa ra một số quan điểm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về trợ giúp pháp lý, trợ giúp pháp lý cho người nghèo. - Mô tả thực trạng hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo ở Bắc Giang; đánh giá một cách có hệ thống về trợ giúp pháp lý cho người nghèo tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất và luận giải về một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong việc trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần xây dựng cơ sở khoa học về trợ giúp pháp lý trên địa bàn cấp tỉnh nói chung, trong đó có tỉnh Bắc Giang nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã góp phần chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, đề xuất các giải pháp có thể giải quyết được những bất cập trong trợ giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh tỉnh Bắc Giang hiện nay. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương, 15 tiết. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƢỜI NGHÈO 1.1. Khái niệm về trợ giúp pháp lý và trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo 1.1.1. Khái niệm về trợ giúp pháp lý Thuật ngữ “Trợ giúp pháp lý” xuất phát từ tiếng Anh là Legal aid. Theo từ điển Anh – Việt của tác giả Lê Khả Kế, Nhà xuất bản Khoa học xã hội năm 1997 thì “Legal aid” được dịch là “Trợ cấp pháp lý”. Ngoài ra, trong một số tài liệu khác dịch “Legal aid” là “hỗ trợ pháp luật”, “hỗ trợ pháp lý” hoặc “hỗ trợ tư pháp”… Có rất nhiều cách dịch khác nhau về thuật ngữ này nhưng xuất phát từ bản chất và hình thức hoạt động “legal aid” trên thế giới và thực tiễn hoạt động này ở Việt Nam trong thời gian qua, thuật ngữ “Legal aid” được dịch là “Trợ giúp pháp lý” đang được sử dụng chính thức trong các văn bản và sách báo ở Việt Nam hiện nay. Dưới góc độ ngôn ngữ học: Từ thế kỷ 20, "Trợ giúp pháp lý" - "Legal aid" bắt đầu được sử dụng phổ biến, "đó là việc cung cấp cho những người không có đủ khả năng có được đại diện pháp lý khi tiếp cận với hệ thống tư pháp. Nó được coi là trụ cột của tiếp nhận công lý để bảo đảm mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền được tư vấn và quyền được xét xử một cách công bằng"[2]. Khái niệm trợ giúp pháp lý bao gồm việc giúp đỡ toàn bộ hoặc một phần cho những người không có điều kiện kinh tế chi trả cho các dịch vụ liên quan đến pháp luật và kinh phí để chi trả cho sự hỗ trợ này được lấy được ngân sách Nhà nước [3, tr8]. Dưới góc độ luật thực định, pháp luật về trợ giúp pháp lý của một số nước định nghĩa về trợ giúp pháp lý không thống nhất, như là “sự trợ giúp trong việc sử dụng bất kỳ biện pháp nào mà một người có thể sử dụng, gồm cả các biện pháp đối với thủ tục tố tụng, liên quan đến việc áp dụng pháp 8 luật” (Điều 2 Luật về trợ giúp pháp lý năm 1988 của Anh); “là hoạt động có mục đích tạo điều kiện cho người gặp khó khăn về tài chính có cơ hội tiếp cận với dịch vụ pháp lý” (Québec, Canada); “là tạo sự công bằng khi tiếp cận pháp luật của các cá nhân không thể thuê mướn luật sư, tạo cơ hội cho những người có thu nhập thấp (Điều 1001, Luật về công ty dịch vụ pháp lý của Mỹ sửa đổi năm 1977), “là việc giúp đỡ một phần hoặc toàn bộ tài chính cho những người không có khả năng thanh toán cho các chi phí về tư vấn pháp luật, đại diện hoặc bào chữa trước Tòa án” (Đức), “là việc đại diện cho khách hàng trước Tòa án nhằm giúp đỡ những người không có khả năng chi trả cho các dịch vụ pháp lý” (Điều 2 Luật đại diện và tư vấn pháp lý năm 1995 của Singapore), “là việc tư vấn và đưa ra ý kiến; soạn thảo các hợp đồng; cung cấp các dịch vụ pháp lý phục vụ hoạt động tranh tụng cho những người nghèo và người bị đối xử bất công” (Luật về hành nghề luật B.E.2528 năm 1985 của Thái Lan)…[3, tr9,10]. Nhìn chung, nội hàm khái niệm trợ giúp pháp lý trong pháp luật thực định của các nước đều thể hiện tính kinh tế, nhân đạo và pháp lý. Tính kinh tế, nhân đạo thể hiện ở chỗ trợ giúp pháp lý là sự giúp đỡ về tài chính cho những người không có khả năng thanh toán cho các chi phí khi tiếp cận với dịch vụ pháp lý. Tính pháp lý thể hiện ở chỗ giúp đỡ đối tượng giải quyết các vụ, việc có liên quan đến pháp luật. Phạm vi rộng, hẹp có khác nhau nhưng đều có nội hàm là để giúp đỡ pháp luật cho những nhóm người cụ thể và nhóm này không phải trả thù lao cho dịch vụ được hưởng. Dưới góc độ khoa học ở Việt Nam, trợ giúp pháp lý được hiểu “là sự cung cấp dịch vụ pháp lý của Nhà nước và xã hội cho người nghèo, đối tượng chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số qua các hình thức tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa nhằm bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật và thực hiện công bằng xã hội” (nghĩa rộng) hoặc “là sự giúp đỡ của các tổ chức trợ giúp pháp lý của Nhà nước cho người nghèo, đối tượng chính sách 9 và đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận với các dịch vụ pháp lý (tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa), nhằm bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật và thực hiện công bằng xã hội” (nghĩa hẹp) [39, tr22]. Hướng tiếp cận này được tiếp tục phát triển và hoàn thiện, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc thực hiện các dịch vụ pháp lý miễn phí của Nhà nước và xã hội cho người nghèo, người được hưởng chính sách ưu đãi và một số đối tượng khác do pháp luật quy định thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa, kiến nghị giải quyết vụ việc và tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm cho mọi công dân bình đẳng trong tiếp cận pháp luật, góp phần thực hiện công bằng xã hội [40, tr21]. Ngoài ra, có quan điểm cho rằng trợ giúp pháp lý là việc Nhà nước, các tổ chức xã hội và các cá nhân thực hiện việc cung ứng dịch vụ pháp lý miễn phí hoặc có thu phí nhưng thấp hơn giá trị của dịch vụ bao gồm đại diện, bào chữa, tư vấn pháp luật và các loại hình giúp đỡ pháp luật khác cho những đối tượng nhất định. Hay có quan điểm cho rằng trợ giúp pháp lý là việc cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí hoặc có giảm chi phí cho những đối tượng nhất định hoặc trong những trường hợp cần thiết nhằm bù đắp, bảo vệ quyền lợi cho người thụ hưởng, giúp họ có điều kiện tiếp cận và sử dụng pháp luật để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp được Hiến pháp và pháp luật quy định [41, tr77-83]. Theo tác giả của quan niệm này, trợ giúp pháp lý là các dịch vụ pháp lý miễn phí hoặc có giảm phí và các hoạt động giúp đỡ pháp luật khác do Nhà nước và xã hội thực hiện cho những người do điều kiện tài chính, pháp lý, hoàn cảnh xã hội hoặc năng lực cá nhân không thể tự mình hoặc nhân danh mình thực hiện, nhằm bảo đảm cho họ công bằng trong tiếp cận và sử dụng pháp luật để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, đồng thời góp phần bảo vệ lợi ích của cộng đồng và xã hội [38]. 10 Qua các quan điểm trên đây, có thể thấy, trợ giúp pháp lý được thể hiện qua các khía cạnh sau: Khía cạnh nghề nghiệp, trợ giúp pháp lý là dịch vụ pháp lý thuộc phạm trù nghề luật. Chất lượng trợ giúp pháp lý phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nhân lực có chất lượng nên đòi hỏi người thực hiện trợ giúp pháp lý có trình độ pháp lý, kỹ năng hành nghề cao, chuyên môn hóa, có đạo đức và uy tín nghề nghiệp. Người thực hiện trợ giúp pháp lý thường là luật sư (Nhà nước hoặc hành nghề tự do), trợ giúp viên pháp lý, chuyên gia pháp lý, người hành nghề luật bán chuyên nghiệp. Tính chất nghề luật thể hiện ở chỗ, trợ giúp pháp lý lấy pháp luật làm công cụ và có đối tượng là các vụ việc pháp luật. Hình thức trợ giúp pháp lý là tư vấn, đại diện, bào chữa, bảo vệ trong phạm vi và theo trình tự luật định. Khía cạnh chính trị, trợ giúp pháp lý là phương thức tổ chức thực hiện đường lối của Đảng đã được thể chế hóa trong pháp luật, thông qua vận dụng pháp luật vào từng trường hợp cụ thể. Qua đó, đưa chủ trương, đường lối của Đảng vào cuốc sống, khắc phục sự bất cập trong hoạt động công vụ, tăng cường niềm tin của dân vào pháp luật. Nó còn là cơ chế để phát huy vai trò, tính đúng đắn của đường lối, chính sách đã được luật hóa. Công dân với tư cách là chủ thể của quyền lực nên họ phải được bảo đảm về mặt pháp lý để họ được hưởng công bằng trong phán quyết tranh chấp, khiếu kiện hoặc xét xử. Qua trợ giúp pháp lý, Nhà nước điều tiết, giải quyết các mối quan hệ xã hội đang có sự bất ổn, nhằm khắc phục bất cập của công vụ hoặc tình trạng quẫn bách phải tự “xử lý”, phải “chạy chọt” tốn kém. Trợ giúp pháp lý chính là công cụ góp phần khắc phục sự bất bình đẳng do phân tầng giầu nghèo, làm giảm bớt mâu thuẫn giai cấp, từ đó thiết lập sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chế độ và định hướng các quan hệ xã hội theo ý chí của Nhà nước. 11 Khía cạnh kinh tế, trợ giúp pháp lý là việc Nhà nước và xã hội tạo cơ chế để một người được nhận tư vấn pháp luật, được đại diện bảo vệ quyền lợi hoặc được bào chữa miễn phí. Nhà nước có thể cấp kinh phí cho tổ chức nghề nghiệp (Văn phòng luật sư, Công ty luật…); thuê luật sư theo vụ việc; lập ra các tổ chức hưởng lương hoặc trực tiếp cấp tài chính cho người dân để họ chi trả theo vụ việc hoặc tạo lập các thiết chế…Sự cung ứng tài chính của Nhà nước thực tế có giá trị xã hội và lợi ích kinh tế lớn khi góp phần giữ ổn định trật tự xã hội, tránh được chi phí giải quyết khiếu kiện không cần thiết để người dân yên tâm lao động sản xuất tạo ra nhiều của cải, vật chất cho xã hội. Từ các khía cạnh thể hiện trên có thể thấy mặc dù có nhiều quan điểm về trợ giúp pháp lý, tuy nhiên, khái niệm trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 3, Luật Trợ giúp pháp lý là phù hợp hơn cả, theo đó Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Từ khái niệm trên, chúng ta thấy trợ giúp pháp lý có những đặc điểm cơ bản sau: - Nhà nước là nòng cốt trong hoạt động trợ giúp pháp lý. Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về chiến lược cải cách tư pháp đã chỉ rõ “đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo hướng xã hội hóa”. Để thực hiện nhiệm vụ của mình, Nhà nước đã thông qua các cơ quan chức năng có thẩm quyền như Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước… nhằm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được trợ giúp. 12 - Đối tượng được hưởng các quyền và lợi ích từ việc trợ giúp pháp lý là người nghèo và đối tượng chính sách theo chế độ của Nhà nước, những người không có khả năng thanh toán chi phí khi tiếp cận dịch vụ pháp lý và đối tượng yếu thế trong xã hội khác mà họ không có khả năng, điều kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. - Hoạt động trợ giúp pháp lý là một hoạt động bổ trợ tư pháp. Theo đó, trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên là một trong các chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý. Do vậy, việc tham gia của trợ giúp viên pháp lý, luật sư cộng tác viên với tư cách là người bào chữa, đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tại các cơ quan tiến hành tố tụng nhất là tham gia tại Tòa án, đây được coi là một chủ thể hỗ trợ cho hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng. - Trợ giúp pháp lý là hoạt động Nhà nước khuyến khích, động viên và huy động lực lượng xã hội tham gia rộng rãi với hình thức phong phú. Hoạt động trợ giúp pháp lý Nhà nước luôn giữ vị trí nòng cốt nhưng để huy động sức mạnh của toàn xã hội, Nhà nước đã khuyến khích, động viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý. 1.1.2. Khái niệm về trợ giúp pháp lý cho người nghèo Người nghèo trong xã hội là một hiện tượng xã hội: Có hai loại nghèo, nghèo về vật chất và nghèo về tinh thần (về tri thức). Nghèo về vật chất thường có những biểu hiện như thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu tiền chi tiêu, thiếu các vật dụng phục vụ cho cuộc sống hàng ngày, nên các tiêu chuẩn về ăn, ở, mặc, đi lại, học hành không được bảo đảm. Nghèo về tinh thần thường là việc bị hạn chế về nhận thức, hạn chế trong việc hưởng thụ các giá trị nghệ thuật, thiếu hiểu biết, thiếu thông tin, hạn chế trong việc tiếp cận các quyền, tiếp cận pháp luật... 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan