BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
---o0o---
PHẠM LÊ NINH
TRANH CHẤP VỀ LÃI SUẤT TRONG
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG – THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Chuyên ngành Luật Thương Mại
TP HCM - 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
TRANH CHẤP VỀ LÃI SUẤT TRONG
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG – THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện:
PHẠM LÊ NINH
Khóa: 31
MSSV: 3120128
Giáo viên hướng dẫn: ThS. PHAN PHƯƠNG NAM
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong khóa luận
này là trung thực. Các thông tin tham khảo đều
được dẫn nguồn cụ thể.
Tác giả khóa luận
PHẠM LÊ NINH
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
Bộ luật Dân sự
BLTTDS
Bộ luật Tố tụng dân sự
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
TAND
Tòa án nhân dân
TANDTC
Tòa án nhân dân tối cao
TCTD
Tổ chức tín dụng
Thành phố Hồ Chí Minh
TPHCM
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................
MỤC LỤC....................................................................................................................
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................
CHƯƠNG 1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP LÃI SUẤT TRONG HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG........................................................................................................
1.1 Khái quát về hợp đồng tín dụng...........................................................................
1.1.1 Khái niệm.....................................................................................................
1.1.2 Đặc điểm......................................................................................................
1.2 Lãi suất................................................................................................................
1.2.1 Khái niệm.....................................................................................................
1.2.2 Phân loại lãi suất........................................................................................
1.2.3 Vai trò của lãi suất......................................................................................
1.3 Cơ chế điều hành lãi suất trong hoạt động cho vay của NHNN.........................
1.3.1 Thời kì thực thi cơ chế quản lí nền kinh tế theo phương thức quản lí kế
hoạch hóa tập trung (từ năm 1982 đến năm 1988)..............................................
1.3.2 Thời kì nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của Nhà nước (từ năm 1988
đến nay)...............................................................................................................
1.3.3 Tác động của lãi suất cho vay dưới sự điều hành của NHNN đến các
TCTD và người đi vay........................................................................................
1.4 Tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng.................................................
1.4.1 Khái niệm...................................................................................................
1.4.2 Đặc điểm của tranh chấp về lãi suất cho vay..............................................
iii
1.4.3 Nguyên nhân và nội dung thường xảy ra trong tranh chấp về lãi suất........
1.4.4 Cơ chế giải quyết tranh chấp trong HĐTD.................................................
1.4.5 Hậu quả của tranh chấp phát sinh từ HĐTD...............................................
Tổng kết chương 1...................................................................................................
CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ TRANH CHẤP LÃI SUẤT
TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC...........................
2.1 Những vấn đề thực tiễn về tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng............
2.1.1 Thỏa thuận thay đổi lãi suất khi thời hạn chưa kết thúc.............................
2.1.2 Lãi suất trong hạn và cách tính lãi trong hạn..............................................
2.1.3 Lãi suất nợ quá hạn và cách tính lãi đối với khoản nợ quá hạn..................
2.2 Giải pháp khắc phục..........................................................................................
2.2.1 Thống nhất quy định về lãi suất đối với khoản nợ quá hạn........................
2.2.2 Hướng dẫn cụ thể về cách thức xác định tính hợp pháp của thỏa thuận lãi
suất......................................................................................................................
2.2.3 Quy định thống nhất về chế tài phạt chậm trả............................................
2.2.4 Quy định về hậu quả pháp lí đối với việc vi phạm pháp luật về thỏa
thuận lãi suất.......................................................................................................
2.2.5 Áp dụng luật cạnh tranh về nội dung lãi suất trong hoạt động ngân hàng
............................................................................................................................
Tổng kết chương 2...................................................................................................
KẾT LUẬN.................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................
PHỤ LỤC.....................................................................................................................
iv
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Qua 20 năm thực hiện hệ thống ngân hàng hai cấp, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong quá trình đưa nền
kinh tế đất nước từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, thông
qua chức năng quản lí nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Đặc biệt trong
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ giữa năm 2008, NHNN đã thực hiện việc
thay đổi cơ chế điều hành lãi suất như một trong những biện pháp hiệu quả nhằm
ổn định tình hình thị trường tiền tệ trong nước. Ở mức độ vi mô, sự thay đổi cơ
chế điều hành lãi suất này cũng có tác động không nhỏ đến quan hệ tín dụng giữa
TCTD và các cá nhân, tổ chức. Số lượng tranh chấp HĐTD tăng lên rõ rệt kể từ
sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tranh chấp xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, tuy nhiên đa số là người đi vay lâm vào tình cảnh khó khăn, không trả nợ
cho TCTD. Khi những vụ việc như vậy được đưa ra xét xử, một vấn đề nảy sinh là
số lượng HĐTD vi phạm pháp luật về mức lãi suất cho vay hoàn toàn không nhỏ.
Sự thay đổi về cơ chế điều hành lãi suất của NHNN gián tiếp khiến nhiều TCTD
lâm vào tình cảnh vi phạm pháp luật về lãi suất cho vay hoặc cố tình “lách luật” vì
mục tiêu lợi nhuận.
Tranh chấp HĐTD ảnh hưởng đến lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín
dụng nói riêng và xã hội nói chung. Giải quyết các tranh chấp này đúng quy định
pháp luật và đảm bảo quyền lợi của các bên là một việc rất cần thiết. Trên thực tế,
vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền. Một
trong những nguyên nhân là sự không thống nhất và đầy đủ quy định của pháp
luật. Hạn chế phát sinh và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD là việc làm
cần thiết và có ý nghĩa nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia quan hệ tín
dụng, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế.
Vấn đề cấp thiết được đặt ra là cần có sự nghiên cứu tương đối đầy đủ về các
tranh chấp HĐTD mà nội dung là lãi suất cho vay, từ đó đề ra những hướng giải
quyết thích hợp. Thêm vào đó, quá trình khảo sát tình hình nghiên cứu cho thấy
chưa có công trình nào tập trung vào các tranh chấp lãi suất trong HĐTD, vì vậy
tôi đã chọn đề tài: “Tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng – Thực
trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của khóa luận này là:
Thứ nhất, hệ thống và chỉ ra những tính chất cơ bản, nguyên nhân, nội dung
và thực trạng giải quyết tranh chấp lãi suất trong HĐTD
Thứ hai, đề xuất những kiến nghị nhằm khắc phục những bất cập trong quy
định của pháp luật cũng như hạn chế và giải quyết các tranh chấp về lãi suất trong
HĐTD.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu các tranh chấp về lãi suất cho vay trong
HĐTD giữa TCTD và khách hàng vay vốn. Trong đó những tranh chấp có một
phần nguyên nhân do sự thay đổi cơ chế điều hành lãi suất của NHNN sẽ được
chú trọng hơn, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2008 – 2009 đến nay, khi lãi suất
cho vay có những biến động mạnh mẽ trên thị trường và NHNN đã có sự linh
động trong công tác điều hành lãi suất. Khóa luận được nghiên cứu ở mức độ cử
nhân nên chưa được sâu rộng đến mọi khía cạnh trong các tranh chấp về lãi suất.
Tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu ở những vấn đề nổi cộm và đề xuất một số kiến nghị
nhằm giải quyết các tranh chấp này.
Công trình nghiên cứu này thể hiện một cách hệ thống nguyên nhân, nội
dung và cách giải quyết các tranh chấp về lãi suất trong HĐTD giữa TCTD và
người đi vay trong ba nội dung phổ biến. Các nội dung được đề cập là: thứ nhất,
trong HĐTD thỏa thuận lãi suất cố định và thời hạn vay chưa kết thúc mà một
trong hai bên yêu cầu điều chỉnh lãi suất cho vay khiến tranh chấp nảy sinh; thứ
hai, các bên giao kết HĐTD và cả cơ quan chức năng khi xét xử có sự bất đồng
quan điểm trong việc xác định mức lãi suất trong hạn và cách tính lãi suất trong
hạn; thứ ba, những tranh chấp trong việc xác định lãi suất nợ quá hạn và cách tính
lãi đối với khoản nợ quá hạn. Trên cơ sở thực tiễn về tranh chấp lãi suất, tác giả đề
xuất những giải pháp mang tính pháp lý nhằm hạn chế và khắc phục các tranh
chấp này.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở các phương pháp của logic học, vận
dụng phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác – Lênin, kế
2
thừa thành quả nghiên cứu trước đó, kết hợp với tình hình thực tiễn nhằm đưa ra
những kiến nghị và giải pháp phù hợp.
5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Qua quá trình khảo sát về tình hình nghiên cứu, tác giả ghi nhận được tranh
chấp HĐTD không phải là vấn đề mới mẻ trong hoạt động nghiên cứu chuyên
môn. Từ năm 2002 tại trường Đại học Luật TPHCM đã có khóa luận tốt nghiệp
với đề tài “Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng” của
tác giả Nguyễn Cao Cường. Năm 2003 có “Pháp luật giải quyết tranh chấp phát
sinh từ HĐTD ngân hàng - thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Kiều Anh Thư,
hai công trình này được viết vào thời điểm trước năm 2004 khi Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 chưa có sự sửa đổi,
bổ sung. Gần đây nhất là luận văn cử nhân của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa,
“Tranh chấp HĐTD ngân hàng – nguyên nhân và giải pháp qua thực tiễn giải
quyết tại tòa án” năm 2008. Ngoài ra, tại trường Đại học Luật Hà Nội cũng có
một số luận văn cử nhân như “Giải quyết tranh chấp HĐTD tại tòa án ở Việt
Nam” của Lê Thúy Hằng năm 2003 hay “Giải quyết tranh chấp HĐTD tại tòa án
– Những vấn đề lí luận và thực tiễn” của Nguyễn Thị Thu Hằng năm 2008. Tuy
nhiên, các công trình này chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu về giải quyết những
tranh chấp phát sinh từ HĐTD nói chung. Đáng chú ý trong đó có công trình năm
2008 của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa nghiên cứu khá rộng về các giải quyết
tranh chấp HĐTD, gồm tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả lãi và vốn, mục đích sử
dụng vốn, tài sản bảo đảm thực hiện hợp đồng, gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn,
chuyển nhượng hợp đồng và mua bán nợ, tranh chấp về lãi suất cho vay. Chính vì
nghiên cứu rộng như vậy nên chưa đi sâu mọi khía cạnh của tranh chấp về lãi suất
cho vay trong HĐTD.
Cụ thể hơn về yếu tố lãi suất cũng có không ít công trình, đơn cử như khóa
luận tốt nghiệp năm 2009 của tác giả Nguyễn Ban Mai “Pháp luật điều chỉnh lãi
suất trong hoạt động ngân hàng”, Đại học Luật Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu
của công trình này là pháp luật điều chỉnh lãi suất chứ không phải tranh chấp về
lãi suất trong HĐTD. Tại Đại học Luật TPHCM có hai công trình liên quan là luận
văn cao học của tác giả Lương Thị Hoàng Phương “Vai trò của pháp luật trong
việc giải quyết nợ quá hạn tại NHTM của Việt Nam” năm 2009. Trong luận văn
này, tác giả tập trung giải quyết vấn đề về nợ quá hạn, trong đó có đề cập đến việc
sử dụng công cụ lãi suất đối với khoản nợ quá hạn và đưa ra một vài tranh chấp
3
tiêu biểu cho vấn đề này. Nghiên cứu sâu về tranh chấp lãi suất cho vay trong
HĐTD cho đến nay chỉ có luận văn cao học của tác giả La Hồng “Giải quyết
tranh chấp về lãi suất cho vay trong HĐTD của TCTD tại tòa án” năm 2007, Đại
học Luật TPHCM. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu
những quy định của pháp luật về lãi suất trong HĐTD đối với quan hệ kinh doanh
thương mại, so sánh với lãi suất trong hợp đồng vay dân sự qua các thời kì, từ đó
nêu rõ những mâu thuẫn trong quy định của pháp luật về lãi suất cho vay và sự áp
dụng không nhất quán trong công tác xét xử tại tòa án và đưa ra những nhận định
về việc giải quyết tranh chấp về lãi suất trong HĐTD.
Tại Đại học Ngân hàng TPHCM, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về lãi
suất trong hoạt động ngân hàng. Có thể phác họa thành hai hướng nghiên cứu
chính. Thứ nhất, quản trị rủi ro lãi suất tại một số NHTM nhưng phạm vi nghiên
cứu chỉ ở một số NHTMCP cụ thể nơi các tác giả thực tập, đặc biệt trong thời
điểm 2008-2009 có nhiều biến động về lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất của
NHNN nên sự quan tâm ở mức độ cử nhân tăng nhiều hơn so với các năm trước
đó. Hướng nghiên cứu này nổi bật với hai công trình cùng trong năm 2003 là luận
văn thạc sĩ của Thạnh Hoàng Đăng Khoa “Tự do hóa lãi suất và những biện pháp
hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM” và luận án tiến sĩ
kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Loan, “Giải pháp hoàn thiện quản trị lãi suất tại
NHTM Việt Nam”. Hướng nghiên cứu thứ hai là chính sách về lãi suất của nhà
nước, tiêu biểu có luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế “Phương pháp xác định lãi
suất ngân hàng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị
Loan năm 1996 và hai khóa luận tốt nghiệp năm 2009 “Tự do hóa lãi suất và tác
động đối với nền kinh tế Việt Nam” của Nguyễn Minh Tuấn và “Giải pháp nâng
cao hiệu quả điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam” của Võ Thị Thùy Trang.
Một cách tổng thể các công trình này được nghiên cứu ở những mốc thời gian
khác nhau nhưng nhìn chung đều chú trọng giải quyết vấn đề dưới góc độ kinh tế
chứ không phải góc độ pháp luật.
Bên cạnh đó, có rất nhiều bài viết trên các tạp chí như Tạp chí ngân hàng,
Tạp chí tài chính… cũng nghiên cứu về lãi suất. Đặc biệt trong thời gian từ năm
2008 đến nay, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, thị trường tài chính
Việt Nam cũng có nhiều biến động nên NHNN đã có chính sách về lãi suất gây ra
những phản ứng khác nhau trong giới chuyên môn. Những bài viết này chủ yếu
xem xét lãi suất dưới góc độ kinh tế và vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị
trường hoặc đánh giá dưới góc độ lập pháp và hành pháp về cơ chế điều hành lãi
4
suất của NHNN. Có thể nói, chưa có bài viết nào trên các tạp chí chuyên ngành đề
cập đến nội dung tranh chấp lãi suất trong HĐTD. Riêng chỉ có một sự kiện đáng
chú ý vào ngày 18/5/2010, tại Hà Nội, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam đã tổ chức
hội thảo “Một số bài học cơ bản rút ra từ bản án về tranh chấp HĐTD liên quan
đến hoạt động ngân hàng”. Nội dung của hội thảo không tập trung vào vấn đề
đánh giá về hoạt động điều tra, khởi tố và xét xử của cơ quan điều tra và cơ quan
tư pháp cũng như các chi tiết của luật, mà chỉ tập trung vào những vấn đề liên
quan đến ngân hàng và khách hàng của ngân hàng. Qua đó, nội dung hội thảo này
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, giúp các TCTD hoạt động
an toàn, hiệu quả và bền vững.
Như vậy, cho đến nay gần như không có một công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu sâu vào vấn đề tranh chấp HĐTD mà nội dung tranh chấp là lãi suất
cho vay. Các hướng nghiên cứu liên quan đều tập trung vào tranh chấp HĐTD nói
chung, giải quyết tranh chấp và vấn đề lãi suất dưới góc độ kinh tế. Từ đó có thể
thấy rằng khóa luận “Tranh chấp về lãi suất trong hợp đồng tín dụng – Thực
trạng và giải pháp” là công trình đầu tiên tập trung nghiên cứu về tranh chấp lãi
suất trong HĐTD.
6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Khóa luận được trình bày với bố cục như sau:
MỞ ĐẦU
Chương 1: Lí luận chung về tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín dụng
Chương 2: Những vấn đề thực tiễn về tranh chấp lãi suất trong hợp đồng tín
dụng và giải pháp khắc phục
KẾT LUẬN
5
CHƯƠNG 1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP LÃI
SUẤT TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Trước khi tìm hiểu về thực trạng các tranh chấp lãi suất phát sinh từ HĐTD,
chương này sẽ trình bày lí luận chung về tranh chấp lãi suất trong HĐTD. Theo
đó, HĐTD giữa các TCTD và người đi vay sẽ được trình bày trong phần 1.1 một
cách rất khái quát. Phần 1.2 là những nội dung cơ bản của lãi suất. Phần 1.3 trình
bày sơ lược về cơ chế điều hành lãi suất của NHNN. Tranh chấp về lãi suất cho
vay trong HĐTD được trình bày ở phần 1.4. Những lí luận cơ bản này sẽ là nền
tảng để tìm hiểu về thực trạng tranh chấp lãi suất trong HĐTD và đề xuất những
giải pháp khắc phục ở chương 2.
1.1 Khái quát về hợp đồng tín dụng
1.1.1 Khái niệm
HĐTD theo Điều 51 Luật Các tổ chức tín dụng 1997 (sửa đổi, bổ sung năm
2004) được quy định như sau: Việc cho vay phải được lập thành HĐTD. HĐTD
phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số
tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương
thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận.
Như vậy pháp luật chuyên ngành chỉ đưa ra quy định về những nội dung cơ
bản HĐTD phải có mà không đưa ra định nghĩa cụ thể về HĐTD. Quan hệ tín
dụng bản chất là một quan hệ dân sự nên HĐTD cũng là một dạng cụ thể của hợp
đồng dân sự. Từ khái niệm hợp đồng dân sự được quy định theo Điều 388 BLDS
2005, hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự, có thể hiểu“HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn
bản giữa TCTD (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện luật
định (bên vay), theo đó TCTD chuyển giao một số tiền tệ cho bên vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi.” 1
Theo cách hiểu hiện nay, khi nói đến HĐTD nghĩa là nói đến HĐTD ngân
hàng, do đó trong khóa luận này để có sự thống nhất, khóa luận chỉ sử dụng thuật
1
Đại học Luật TPHCM (2010), “Giáo trình Luật ngân hàng”, NXB Đại học Quốc gia TPHCM,
tr.235.
6
ngữ HĐTD. Trong phạm vi nghiên cứu của công trình này, HĐTD được đề cập từ
đây về sau là HĐTD giữa TCTD và khách hàng vay vốn.
1.1.2 Đặc điểm
HĐTD mang những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự song vụ nhưng
vẫn có những nét khác biệt cụ thể như sau:
Thứ nhất, về hình thức, HĐTD luôn được lập thành văn bản, hầu hết là hợp
đồng theo mẫu. Việc tồn tại HĐTD bằng lời nói là không khả thi bởi tầm quan
trọng của việc giao kết, thực hiện và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD.
Với HĐTD bằng văn bản, các bên có thể thực hiện hợp đồng trong sự đảm bảo an
toàn pháp lí và khi có tranh chấp xảy ra, HĐTD sẽ là căn cứ xác thực nhất để các
cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp. Đa phần các HĐTD là hợp đồng theo mẫu,
chủ thể cho vay là TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp
với quy chế cho vay của TCTD. Bên vay thường phải chấp nhận những điều
khoản trong hợp đồng mà không phải ai cũng có thể yêu cầu sửa đổi điều khoản
theo hướng có lợi hơn cho mình. Sự tự do ý chí được thể hiện thông qua việc
khách hàng đồng ý giao kết hợp đồng nghĩa là chấp nhận những điều khoản trong
đó, ngược lại thì không giao kết. Thực tế cho thấy việc thỏa thuận sửa một số điều
khoản trong HĐTD theo mẫu chỉ xảy ra với những tổ chức, cá nhân có uy tín,
khoản vay lớn và TCTD có thể thu được lợi nhuận lớn từ hợp đồng. Mặt khác,
theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 407 BLDS 2005, pháp luật cũng có cơ chế để bảo vệ
khách hàng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có những điều khoản không rõ
ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản
đó hoặc điều khoản gây bất lợi cho khách hàng thì điều khoản này không có hiệu
lực khi không có thỏa thuận khác. Tên gọi của HĐTD có thể là: Hợp đồng tín
dụng; Hợp đồng vay; Khế ước vay vốn. Hoặc phụ thuộc vào thời hạn vay, mục
đích vay, hợp đồng có thể có thêm các cụm từ: “ngắn hạn”, “trung hạn”, “dài
hạn”, “đồng Việt Nam”, “ngoại tệ”, “tiêu dùng”, “đầu tư”…
Thứ hai, HĐTD có đối tượng là những khoản vốn được thể hiện dưới hình
thức tiền tệ. Vốn tiền tệ trong HĐTD có thể là tiền đồng Việt Nam, vàng hoặc
ngoại tệ; tồn tại dưới dạng tiền mặt, vật hiện hữu hoặc bút tệ. Với vai trò phương
tiện thanh toán – vai trò quan trọng nhất của tiền – vốn tiền tệ có thể đáp ứng mọi
nhu cầu của bên vay một cách dễ dàng nhất, kể cả về số lượng vốn vay và mục
đích vay. Nhờ đó hoạt động cho vay đã trở thành hoạt động sinh lời chủ yếu của
các TCTD và trở thành một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị
7
trường. Nếu trong quan hệ tín dụng giữa TCTD và chủ để đi vay mà đối tượng là
tài sản thì đây là quan hệ cho thuê tài chính2, thông qua hợp đồng thuê mua tài
chính chứ không phải là hoạt động cho vay. Về nguyên tắc đối tượng của HĐTD
bao giờ cũng là một số tiền xác định, được các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp
đồng.
• Thứ ba, bên cho vay trong HĐTD luôn là TCTD. Theo quy định của pháp
luật hiện hành, TCTD bao gồm ngân hàng và TCTD phi ngân hàng. Bên cho vay
có thể là một hoặc nhiều TCTD (trường hợp cho vay hợp vốn) thỏa mãn điều kiện
luật định (được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng và các văn
bản liên quang; có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng)
• Thứ tư, HĐTD phải được tuân thủ chặt chẽ về các nội dung bắt buộc, năng
lực chủ thể của các bên tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay,
giới hạn vốn vay. TCTD không được cho vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bị
cấm theo quy định của pháp luật, không được cho vay đối với các trường hợp bị
cấm, bị hạn chế3.
Với vai trò đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia vào quan hệ tín
dụng, HĐTD trở nên rất quan trọng. Đặc biệt các bên phải chú ý đến nội dung của
hợp đồng, hợp đồng với những điều khoản chặt chẽ sẽ ràng buộc các bên thực
hiện đúng trách nhiệm của mình, từ đó cũng góp phần giảm bớt các tranh chấp
phát sinh và thúc đẩy sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của cả TCTD và
chủ thể đi vay. Một trong những điều khoản không thể thiếu của HĐTD là lãi suất
cho vay. Khi các bên có sự đồng thuận ý chí và nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ về
lãi và lãi suất thì HĐTD mới có đầy đủ ý nghĩa.
1.2 Lãi suất
1.2.1 Khái niệm
Được đề cập trong nhiều tài liệu với những khía cạnh khác nhau, nhưng nhìn
chung khái niệm lãi suất tương đối thống nhất và không có quá nhiều khác biệt.
Nhà kinh tế Marshall (1890) trong tác phẩm “Principles of Economis” (Những
2
Xem Khoản 2 Điều 61 Luật Các tổ chức tín dụng 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004) và Điều 1,
Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính.
3
Xem Điều 77, 78 Luật Các tổ chức tín dụng 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004)
8
nguyên lí kinh tế học) đã viết: “Lãi suất chỉ giá phải trả cho việc sử dụng vốn trên
một thị trường bất kì,…”4.
Dưới góc độ kinh tế, có thể hiểu: Lãi suất tín dụng còn gọi là tỉ suất lợi tức,
là tỉ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức thu được trong một thời gian (ngày, tuần,
tháng, quý năm…) với tổng số vốn bỏ ra cho vay trong cùng thời gian đó5.
Theo Từ điển Luật học: Lãi suất là tỉ lệ phần trăm tính trên vốn đầu tư để xác
định lãi của người đầu tư6.
Theo Điều 2 Quy định phương pháp tính và hoạch toán thu, trả lãi của
NHNN Việt Nam và các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 652/2001/QĐNHNN ngày 17/5/2001 của Thống đốc NHNN: Lãi suất được hiểu là khoản tiền
bên vay, huy động vốn hoăc bên thuê trả cho bên cho vay, đầu tư chứng khoán,
gửi tiền hoặc bên cho thuê về việc sử dụng vốn vay, vốn huy động hoặc tài sản
cho thuê. Lãi được tính toán căn cứ vào số vốn, thời gian sử dụng vốn và lãi suất.
Như vậy, lãi là khoản giá trị chênh lệch mà bên cho vay được hưởng, là
khoản dôi ra so với giá trị được chuyển giao lúc đầu. Lãi trong quan hệ tín dụng
chính là giá cả của khoản vay. Lãi trong HĐTD được tính bằng công thức lãi đơn
(là số tiền lãi chỉ tính trên số tiền gốc mà không tính trên số tiền lãi do số tiền gốc
sinh ra) như sau: SI = PO x (i) x (n). Trong đó SI là lãi đơn, PO là số tiền gốc, i là
lãi suất kì hạn và n là số kì hạn tính lãi.
Bênh cạnh lãi đơn còn có cách tính lãi kép (là số tiền lãi không chỉ tính trên
số tiền gốc mà còn tính trên số tiền lãi do số tiền gốc sinh ra) nhưng cách tính này
không được pháp luật cho phép áp dụng trong hoạt động ngân hàng.
Từ đó cho thấy “lãi” và “lãi suất” là hai khái niệm khác nhau. Việc phân biệt
và sử dụng đúng đắn hai thuật ngữ này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
nghiên cứu và áp dụng quy định pháp luật.
1.2.2 Phân loại lãi suất
Lãi suất được chia thành nhiều loại dựa trên những tiêu chí khác nhau:
4
PGS.TS Lê Văn Tư (2004), Tiền tệ, ngân hàng, thị trường tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội,
tr.407
5
Trong tác phẩm Tư bản, tập thứ 3, phần 1 của Các Mác có đề cập: “Có thể định nghĩa tỉ suất lợi
tức là một số tiền tính theo tỉ lệ mà người cho vay vui lòng nhận và người đi vay trả về việc sử dụng một số
tư bản tiền tệ nhất định trong một năm hay trong bất cứ một khoảng thời gian nào khác dài hơn hoặc ngắn
hơn”
6
Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp lí (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách Khoa và NXB
Tư pháp, Hà Nội, tr.452-453
9
Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất: lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực.
Căn cứ vào phương thức đo lường: lãi suất đơn, lãi suất kép, lãi suất hiệu
quả và lãi suất hoàn vốn.
Dưới góc độ luật học, lãi suất ngân hàng được tập trung nghiên cứu ở các nội
dung sau:
Căn cứ vào loại hình tín dụng, lãi suất bao gồm lãi suất huy động và lãi
suất cho vay.
Căn cứ vào thời hạn áp dụng, lãi suất bao gồm lãi suất trong hạn và lãi
suất quá hạn.
Căn cứ vào độ ổn định của lãi suất, lãi suất bao gồm lãi suất cố định và lãi
suất thả nổi.
1.2.2.1 Căn cứ vào loại hình tín dụng
Lãi suất huy động là lãi suất mà các TCTD đưa ra khi huy động tiền gửi và
quy định tỉ lệ phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng.
Lãi suất cho vay là lãi suất mà TCTD đưa ra để thu từ người vay tiền. “Lãi
suất cho vay phải bao gồm tất cả các chi phí huy động vốn, đủ bù đắp các chi phí
quản lí và thực hiện khoản cho vay, trang trải được các loại rủi ro, lãi suất cho vay
phải chứa đựng phần lợi nhuận hợp lí” 7. Mặt khác, lãi suất cho vay còn chịu sự chi
phối của kì hạn vay, kì hạn càng dài lãi suất càng cao 8. Như vậy, lãi suất cho vay
là lãi suất tính trên số vốn mà bên vay phải trả kèm theo gốc tiền vay.
Lãi suất cho vay ở Việt Nam chủ yếu có ba loại là lãi suất cho vay của
NHNN đối với các TCTD, lãi suất của các TCTD với nhau và lãi suất của TCTD
với khách hàng. Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, khi nói đến lãi suất
cho vay trong HĐTD nghĩa là nói đến lãi suất của TCTD với khách hàng đi vay.
Hoạt động cho vay của TCTD được thể hiện dưới nhiều hình thức như cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn căn cứ vào thời hạn tín dụng tương ứng với
từng loại lãi suất cụ thể. Cho vay ngắn hạn (ứng với lãi suất ngắn hạn) là cho vay
với thời hạn dưới 12 tháng thường để bù bắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn
(ứng với lãi suất trung hạn) là cho vay với thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng (một
7
PGS.TS Lê Văn Tư (2004), Tiền tệ, ngân hàng, thị trường tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội,
tr.441
8
Kì hạn vay càng dài thì rủi ro càng cao và thanh khoản khó khăn hơn, do vậy các ngân hàng luôn
có xu hướng nâng lãi suất lên để bù đắp những khó khăn có thể xảy ra, trong đó có cả việc bảo hiểm tín
dụng.
10
số nước là 84 tháng), phục vụ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới máy móc thiết bị, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn (ứng với lãi suất dài hạn) là cho vay với thời hạn
trên 60 tháng cho mục đích xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải quy mô lớn, xây
dựng các công trình, nhà máy…
Lãi suất cho vay có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, lãi suất cho vay được phát sinh trong các hợp đồng vay tài sản.
Trong hợp đồng vay tài sản, đặc biệt là HĐTD, thỏa thuận về lãi suất là một điều
khoản tất yếu, đó là cơ sở để tính phần giá trị tăng thêm mà TCTD được nhận từ
khoản cho vay, cũng chính là một phần thu nhập của TCTD.
Thứ hai, lãi suất cho vay không được phát sinh một cách độc lập, nó chỉ hình
thành do thoả thuận của các bên sau khi đã thoả thuận được số tiền vay. Bản chất
của lãi suất là tỉ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức thu được trong một thời gian với
tổng số vốn bỏ ra cho vay trong cùng thời gian đó, như vậy chỉ tồn tại tỉ lệ phần
trăm này khi tồn tại số tiền gốc mà các bên thỏa thuận.
Thứ ba, lãi suất không chỉ được xác định dựa trên số vay gốc và thời hạn vay
mà còn dựa trên khả năng tài chính và uy tín của khách hàng. Khách hàng vay
được áp dụng lãi suất thực tế tại thời điểm đó, tương ứng với số nợ gốc nhiều hay
ít, thời hạn vay dài hay ngắn mà các bên có thể thoả thuận mức lãi suất cho phù
hợp. Thông thường thời gian vay càng dài lãi suất càng cao, nếu khách hàng có
khả năng tài chính mạnh, uy tín cao hoặc thuộc diện cho vay ưu đãi thì sẽ được ưu
đãi lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay hiện tại.
1.2.2.2 Căn cứ vào thời hạn áp dụng
Dù cho vay ở hình thức nào thì TCTD cũng đều đưa ra mức lãi suất trong
hạn và lãi suất quá hạn. Hai mức lãi suất này không chỉ có ý nghĩa đối với việc
xác định nghĩa vụ trả lãi của khách hàng vay mà còn đóng vai trò quan trọng khi
cơ quan chức năng giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.
Lãi suất trong hạn không được quy định cụ thể về khái niệm trong văn bản
pháp luật, nhưng có thể hiểu là lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng dùng làm căn
cứ để tính giá trị lãi mà khách hàng vay phải trả cho TCTD tính trên số tiền đã vay
tương ứng với thời hạn mà các bên đã thoả thuận.
11
Lãi suất quá hạn chỉ phát sinh khi tồn tại khoản nợ quá hạn. Do đó, trước khi
tìm hiểu về lãi suất quá hạn, có hai vấn đề cần quan tâm là nợ quá hạn và thời
điểm chuyển khoản nợ từ trong hạn sang quá hạn.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt
động ngân hàng của TCTD9, nợ quá hạn được xác định là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Mặt khác, tại Khoản 2 Điều 13 Quy
chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/200110 thì nợ quá hạn là những khoản nợ mà
khi đến thời hạn trả nợ gốc hoặc lãi khách hàng không trả nợ đúng hạn và không
được điều chỉnh kì hạn nợ gốc hoặc lãi, không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi.
Trước đây, tại Khoản 2 Điều 13 của Quy chế cho vay ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN quy định “khi đến thời hạn trả nợ gốc hoặc
lãi (cuối ngày đến hạn trả nợ) mà khách hàng không đủ hoặc trả nợ không đúng
hạn thì NHTM chuyển toàn bộ số dư nợ của khoản vay sang nợ quá hạn” 11. Tuy
nhiên, quy định này đã bị bãi bỏ bởi Điều 4 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay ban
hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN. Theo đó, thời điểm chuyển
nợ quá hạn được xác định như sau: “Đối với khoản nợ vay không trả đúng hạn,
được TCTD đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận
cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì số dư nợ gốc của HĐTD đó là nợ quá hạn và
TCTD thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ, việc phạt chậm trả đối với nợ quá
hạn và nợ lãi vốn vay do hai bên thoả thuận trên cơ sở quy định của pháp luật.”
Với quy định như vậy về nợ quá hạn, hiện nay có hai căn cứ pháp lí để tính
lãi suất nợ quá hạn.
Theo Khoản 5 Điều 474 BLDS 2005: “Trong trường hợp vay có lãi mà khi
đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ
gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do NHNN công bố tương ứng với thời
hạn vay tại thời điểm trả nợ.”
9
Sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ngày 25/4/2007
10
Sau đây gọi tắt là Quy chế cho vay ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
11
Xem Công văn số 950/NHNN-CSTT ngày 03/9/2002 hướng dẫn việc chuyển nợ quá hạn đối với
trường hợp chậm trả nợ gốc, lãi vốn vay (hết hiệu lực ngày 07/3/2005).
12
Khoản 2 Điều 11 Quy chế cho vay ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN: “Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do
TCTD ấn định và thoả thuận với khách hàng trong HĐTD nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được kí kết hoặc điều
chỉnh trong HĐTD.”
Nhìn chung, lãi suất quá hạn thường cao hơn lãi suất trong hạn do được áp
dụng đối với người vay vi phạm nghĩa vụ về thời hạn trả nợ. Sau thời hạn mà bên
vay không trả hoặc trả không hết số tiền vay thì bên cho vay có quyền tính lãi dựa
trên lãi suất quá hạn theo như thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Thêm
vào đó, việc trả lãi trước hoặc sau thời hạn vẫn có thể coi là đúng hạn và phải tính
bằng lãi suất trong hạn. Đó là các trường hợp do sự kiện bất ngờ hay sự kiện bất
khả kháng mà bên vay không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình đúng hạn
hoặc được bên cho vay chấp nhận không phải trả lãi quá hạn khi quá thời hạn vay.
Như vậy có thể thấy rằng hiện nay cùng tồn tại hai quy định khác nhau về lãi
suất đối với khoản nợ quá hạn, và việc áp dụng quy định nào còn phải được xem
xét về giá trị pháp lí của văn bản. Thực tế các bên tham gia quan hệ tín dụng và cơ
quan có thẩm quyền áp dụng văn bản nào sẽ được phân tích cụ thể tại phần 2.1.3.
1.2.2.3 Căn cứ vào sự ổn định của lãi suất
Khi thỏa thuận lãi suất trong hạn, các bên có thể thỏa thuận lãi suất cố định
hoặc lãi suất thả nổi.
Lãi suất cố định là lãi suất được ấn định một mức cụ thể trên HĐTD, không
chịu tác động của những biến động lãi suất thị trường. Lãi suất này không thay đổi
trong suốt thời gian vay vốn tại TCTD, thông thường áp dụng trong cho vay ngắn
hạn.
Lãi suất thả nổi là lãi suất được điều chỉnh theo từng thời kì, biến đổi theo
thời gian. Mức điều chỉnh và kì điều chỉnh lãi suất sẽ theo thỏa thuận giữa khách
hàng và TCTD và được quy định rõ trong HĐTD. Thông thường lãi suất thả nổi
được áp dụng trong cho vay trung và dài hạn.
1.2.3 Vai trò của lãi suất
Một trong những vai trò mang tính vĩ mô của lãi suất là vai trò kiểm soát.
Theo đó, lãi suất có vai trò trung tâm trong chính sách tiền tệ của chính phủ, được
sử dụng như một công cụ quan trọng để tác động vào nền kinh tế, kiểm soát lượng
cung ứng tiền tệ. Khi mức cung ứng tiền tăng lên, nếu đem số tiền tạm thời thừa ra
13
- Xem thêm -