Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tội tàng trữ,vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong luậ...

Tài liệu Tội tàng trữ,vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong luật hình sự việt nam và thực tiễn điều tra, truy tố xét xử ở tỉnh hà nam giai đoạn 2005 2010

.PDF
124
57
63

Mô tả:

®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt trÇn quèc träng téi tµng tr÷, vËn chuyÓn, mua b¸n tr¸i phÐp hoÆc chiÕm ®o¹t chÊt ma tóy trong luËt h×nh sù viÖt nam vµ thùc tiÔn ®iÒu tra, truy tè, xÐt xö ë tØnh hµ nam giai ®o¹n 2005-2010 luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi - 2012 1 ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt trÇn quèc träng téi tµng tr÷, vËn chuyÓn, mua b¸n tr¸i phÐp hoÆc chiÕm ®o¹t chÊt ma tóy trong luËt h×nh sù viÖt nam vµ thùc tiÔn ®iÒu tra, truy tè, xÐt xö ë tØnh hµ nam giai ®o¹n 2005-2010 Chuyªn ngµnh : LuËt h×nh sù M· sè : 60 38 40 luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. NguyÔn Kh¾c H¶i Hµ néi - 2012 2 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU Chương 1: 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TÀNG TRỮ , VẬN 9 CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP HOẶC CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Sơ lược lich ̣ sử hin ̀ h thành và phát triể n của tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam 9 1.1.1. Thời kỳ trước khi ban hành Bô ̣ luâ ̣t hình sự năm 1985 9 1.1.2. Thời kỳ từ khi ban hành Bô ̣ luâ ̣t hì nh sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bô ̣ luâ ̣t hiǹ h sự năm 1999 12 1.1.3. Thời kỳ từ khi ban hành Bô ̣ luâ ̣t hiǹ h sự năm 1999 đến nay 15 1.2. Tội tàng trữ , vận chuyển , mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong pháp luật hình sự Việt N am 17 1.2.1. Khái niệm 17 1.2.2. Các dấu hiệu pháp lý 21 1.2.3. Các biện pháp cưỡng chế về hình sự 28 1.3. Tô ̣i tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong luật hình sự một số nước 1.3.1. Luật hình sự Liên bang Nga 32 32 4 1.3.2. Luật hình sự Trung Quốc 35 1.3.3. Luật hình sự Nhâ ̣t Bản 38 1.3.4. Mô ̣t số kế t luâ ̣n 39 Chương 2: THƢ̣C TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LÀ M GIẢM HIÊU ̣ 43 QUẢ CỦA CÔNG TÁC ĐIỀU TRA , TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP HOẶC CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY Ở TỈ NH HÀ NAM Thực tra ̣ng điề u tra , truy tố , xét xử tội tàng trữ , vận chuyển , mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ở tin̉ h Hà Nam, giai đoa ̣n 2005 - 2010 43 2.1.1. Thực tra ṇ g điề u tra , truy tố , xét xử tội tàng trữ , vận chuyển , mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ở tin̉ h Hà Nam 43 2.1.2. Các đặc điểm về nhân thân đối tượng phạm tội 47 2.1.3. Những đă ̣c điể m về phương thức thủ đoa ̣n pha ̣m tô ̣ i 50 2.1.4. Những đă ̣c điể m về điạ bàn hoa ̣t đô ̣ng 54 2.1. 2.2. Một số biê ̣n pháp đã và đang đươ ̣c các cơ quan tiế n hành tố tụng tỉnh Hà Nam thực hiện trong công tác điều tra , truy tố , xét xử tội phạm tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 56 2.2.1. Mô ̣t số biê ̣n pháp đã và đang đươ ̣c Cơ quan điề u tra thực hiê ̣n 56 2.2.2. Mô ̣t số biê ̣n pháp đã và đang đươ ̣c Viện kiểm sát nhân dân thực hiê ̣n 58 2.2.3. Mô ̣t số biê ̣n pháp đã và đang đươ ̣c Tòa án nhân dân thực hiê ̣n 60 Một số nguyên nhân làm giảm hiê ̣u quả của công tác điều tra , truy tố, xét xử tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 63 2.3.1. Mô ̣t số nguyên nhân làm giảm hiê ̣u quả công tác điề u tra tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 63 2.3. 5 2.3.2. Mô ̣t số nguyên nhân làm giảm hiê ̣u quả công tác truy tố tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 72 2.3.3. Một số nguyên nhân làm giảm hiệu quả công tác xét xử tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 76 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC 82 ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP HOẶC CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY Ở HÀ NAM 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác điều tra tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 82 3.1.1. Giải pháp về công tác nghiệp vụ 82 3.1.2. Giải pháp về quan hê ̣ phố i hơ ̣p hoa ̣t đô ̣ng 87 3.1.3. Giải pháp về công tác tổ chức 88 3.1.4. Giải pháp về pháp luật 91 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truy tố tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 93 3.2.1. Giải pháp về công tác nghiệp vụ 93 3.2.2. Giải pháp về quan hệ phối hợp hoạt động 94 3.2.3. Giải pháp về công tác tổ chức 97 3.2.4. Giải pháp về pháp luật 98 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xét xử tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 101 3.3.1. Giải pháp về công tác nghiệp vụ 101 3.3.2. Giải pháp về quan hệ phối hợp hoạt động 102 3.3.3. Giải pháp về công tác tổ chức 103 3.3.4. Giải pháp về pháp luật 105 6 KẾT LUẬN 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 7 Danh môc c¸c b¶ng Sè hiÖu b¶ng Tªn b¶ng Trang 2.1 Thố ng kê số vụ án , bị can, bị cáo bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (2005 - 2010) 44 2.2 Thố ng kê số vụ án, bị can bị khởi tố về từng tội cụ thể 45 2.3 Thố ng kê tỷ lệ vụ án , bị can, bị cáo của án tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy so với án hình sự của toàn tỉnh 46 2.4 Thố ng kê về thành phầ n , nhân thân của người pha ̣m tô ̣i 48 2.5 Bảng thống kê giới tính , độ tuổi của những người pha ̣m tô ̣i tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 50 2.6 Thố ng kê số vụ án , bị can bi ̣ bắt quả tang phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy 53 2.7 Thố ng kê số vụ án , bị can pha ̣m tô ̣i tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy xảy ra trên địa bàn xã Thanh Châu 55 2.8 Thố ng kê số vụ án, bị cáo phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy xét xử lưu động 62 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, tình hình tội phạm về ma túy có sự thay đổi về lươ ̣ng và chấ t vớ i xu hướng gia tăng số vu ̣ , số đố i tươ ̣ng và số lượng ma túy : Năm 2005 các lực lượng phòng chống tội phạm ma túy trong cả nước bắ t giữ 11.772 vụ, 17.712 đố i tươ ̣ng pha ̣m tô ̣i về ma túy (trong đó có 9.023 vụ, 12.089 đố i tươ ̣ng mua bán , vâ ̣n chuyể n trái phép các chất ma túy ) thu 287,72kg heroin, 59,1kg thuố c phiê ̣n , 3.368kg cầ n sa khô và hơn 3 tấ n cầ n sa tươi , 1,46 kg và 210.826 viên ma túy tổ ng hơ ̣p [5]. "Năm 2010 bắ t giữ 14.828 vụ, 21.874 đố i tươ ̣ng , thu 211,927kg hêrôin, 18.011kg thuố c phiê ̣n , 8.623,2kg cầ n sa tươi , 177,44kg cầ n sa khô , 15,987kg và 46.803 viên ma túy tổ ng hơ ̣p " [6]. Trong số các tô ̣i pha ̣m về ma túy thì tô ̣i pha ̣m tàng trữ , vận chuyển , mua bán trái phép chất ma túy hoặc chiếm đoạt chất ma túy luôn chiế m số lươ ̣ng lớn và ngày càng phức ta ̣p . Hà Nam là tin ̉ h cửa ngõ phiá Nam Thủ đô, với nhiều tuyến giao thông quan trọng chạy qua như đường sắ t Bắ c - Nam, quố c lô ̣ 1A, 21A, 38, có tuyến sông Hồ ng, sông Đáy , sông Nhuê ̣ chảy qua. Đây là một điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế . Bên ca ̣nh đó , Hà Nam lại là tỉnh nằm trên tuyến buôn bán ma túy Quảng Tri ̣ - Hà Nội, liề n kề với tuyế n Tây Bắ c , tiế p giáp với 6 tỉnh đều phức tạp về ma tú y. Với đă ̣c điể m gầ n 80% dân số số ng ở nông thôn , sản xuấ t nông nghiê ̣p , viê ̣c làm thiế u , thu nhâ ̣p thấ p , đời số ng khó khăn ; có thời điể m mô ̣t số lươ ̣ng lớn lao đô ̣ng đi làm thuê ở các tỉnh biên giớ i phiá Bắ c , bắ c miề n Trung , nhấ t là các tin ̉ h Hòa Biǹ h , Sơn La . Trong số ho ̣ nhiề u người đã mắ c nghiê ̣n, mỗi khi về điạ phương la ̣i vâ ̣n chuyể n ma túy về để sử du ̣ng và bán kiếm lời , từ đó móc nố i với bo ̣n tô ̣i pha ̣m ma túy ở các tin̉ h hiǹ h thành 9 đường dây vâ ̣n chuyể n về Hà Nam tiêu thu ̣ . Điề u đó dẫn tới tình hình tội phạm ma tuý ở Hà Nam những năm qua diễn ra phức tạp và nghiêm trọng (năm 2005 ngành Tòa án tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm 60 vụ với 67 bị cáo phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, tới năm 2010 con số này tăng gầ n 3 lầ n với 145 vụ, 192 bị cáo bị xét xử [66]). Đối tượng phạm tội thường hoạt động thành đường dây khép kín , có sự cấu kết chă ̣t chẽ , hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý đươ ̣c thực hiê ̣n với nhiều thủ đoạn tinh vi , gây nhiều khó khăn cho việc phát hiện, xử lý . Sự gia tăng của tội phạm này đã kéo theo sự gia tăng của các tội phạm khác như tội phạm tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý và các tội phạm hình sự khác, làm cho tình hình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam có thời điểm rất phức tạp . Trước tình hình đó, các cơ quan chức năng tin̉ h Hà Nam đã tâ ̣p trung lực lươ ̣ng xử lý tô ̣i pha ̣m tàng trữ , vận chuyển , mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy và đã đạt nhiều kết quả tố t, số vụ án được phát hiện , khởi tố, điều tra , truy tố , xét xử tăng , nhiều đường dây buôn bán ma tuý bị triệt phá. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được , công tác điều tra , truy tố , xét xử các vụ án tàng trữ , vận chuyển, mua bán, chiế m đoa ̣t trái phép chất ma tuý trên địa bàn tỉnh Hà Nam còn có những hạn chế và gặp nhiều khó khăn . Do đó, vấ n đề này ở Hà Nam cầ n được nghiên cứu , tổng kết mô ̣t cách toàn diê ̣n , có hệ thống . Thông qua viê ̣c nghiên cứu sẽ xác định được các nguyên nhân làm hạn chế công tác điều tra , truy tố , xét xử tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy . Trên cơ sở đó đề xuấ t các giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả điều tra , truy tố , xét xử tội phạm này . Bên ca ̣nh đó , trong lầ n sửa đổ i bổ sung Bô ̣ luâ ̣t hiǹ h sự năm 1999 vào năm 2009, có nhiều ý kiến đề nghị sửa đổ i tội tàng trữ , vận chuyển , mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy , điề u đó cho thấ y xung quanh tô ̣i này còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục trao đổi , nghiên cứu cả về mă ̣t lý luâ ̣n và 10 về mặt thực tiễn để hoàn thiện hơn nữa tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Với những lý do trên , đề tài "Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong Luật hình sự Viê ̣t N am và thực tiễn điều tra , truy tố , xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010" có tính cấ p thiế t trong công tá c đấ u tranh phòng và chố ng tô ̣i pha ̣m này ta ̣i Hà Nam hiê ̣n nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Dưới góc độ khoa ho ̣c pháp lý , hiê ̣n nay đã có mô ̣t số công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Dựa trên tiń h chấ t , mức đô ̣ nghiên cứu ta có thể chia ra ba nhóm : Nhóm thứ nhất: (các luận văn tha ̣c sĩ luâ ̣t ho ̣c, luâ ̣n án tiế n s ĩ luâ ̣t ho ̣c, đề tài khoa học ) bao gồ m : 1) Nguyễn Lương Hoà (2004), Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luâ ̣n văn thạc sĩ Luâ ̣t ho ̣c , Trường Đa ̣i ho ̣c Luâ ̣t Hà Nô ̣i ; 2) Đặng Thị Thảo Lan (2005), Đấu tranh phòng chống tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt các chất ma túy ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận văn thạc si ̃ Luâ ̣t ho ̣c, Khoa Luật - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i ; 3) Phạm Tiến Quang (2006), Đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma tuý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luâ ̣n văn thạc sĩ Luật học, Trường Đa ̣i ho ̣c Luâ ̣t Hà Nội; 4) Trầ n Văn Luyê ̣n (1999), Phát hiện và điều tra các tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy của lực lượng Cảnh sát nhân dân , Luâ ̣n án tiế n si ̃ Luâ ̣t ho ̣c, Học viện Cảnh sát nhân dân; 5) Vũ Quang Vinh (2003), Hoạt động phòng ngừa các tội phạm về ma túy của lực lượng cảnh sát nhân dân, Luận án tiến si ̃ Luâ ̣t ho ̣c, Học viện Cảnh sát nhân dân; 6) Đề tài cấ p bô ̣ (2002), Những giải pháp nâng cao chấ t lượng xét xử các vụ án về ma túy - cơ sở lý luận và thực tiễn, của Tòa án nhân dân tối cao do thạc sĩ Nguyễn Quang Lô ̣c làm chủ nhiệm đề tài, ... 11 Nhóm thứ hai (các sách chuyên khảo , tham khảo ): 1) Trần Văn Luyện (1998), Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về ma túy, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 2) PGS.TS. Nguyễn Xuân Yêm , TS. Trầ n Văn Luyê ̣n (2002), Hiểm họa ma túy và cuộc chiế n mới , Nxb Công an nhân dân , Hà Nội; 3) TS. Trầ n Văn Luyê ̣n cùng tập thể tác giả (2001): Chương XVIII Các tội phạm về ma túy , trong sách Bình luâ ̣n khoa ho ̣c Bô ̣ luâ ̣t hình sự Viê ̣t Nam năm 1999, Nxb Công an nhân dân , Hà Nội . 4) ThS. Đinh Văn Quế (2002), Bình luận khoa học Bô ̣ luâ ̣t hiǹ h sự 1999 - Phầ n tô ̣i pha ̣m , Tập IV: Các tội phạm về ma túy, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh ; 5) Vũ Hùng Vương (chủ biên) (2007): Phòng, chố ng ma túy - cuộc chiế n cấ p bách của toàn xã hội , Nxb Lao động, Hà Nội. 6) TS. Trầ n Minh Hưởng (chủ biên ) (2010), Tìm hiểu Bộ luật hình sự nước Cộn g hòa xã hội chủ nghiã Viê ̣t Nam và những văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Lao đô ̣ng, Hà Nội. Nhóm thứ ba (các giáo trình , bài viết ): 1) PGS.TS Lê Thi ̣Sơn (2003), Chương X: Các tội phạm về ma túy - Giáo trình luật hình sự Việ t Nam (phầ n các tội phạm) do GS.TSKH Lê Cảm chủ biên , Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội , Hà Nội; 2) TS. Phạm Văn Beo (2010), Bài 10: Các tội phạm về ma túy , trong sách: Luâ ̣t hình sự Viê ̣t Nam (Quyể n 2 phầ n tô ̣i pha ̣m), Nxb Chính tri ̣ quố c gia, Hà Nội... Ngoài ra còn có một số bài viết đi sâu vào nghiên cứu quy định của Bô ̣ luâ ̣t hin ̀ h sự về ma túy cũng như kinh nghiê ̣m thực tiễn áp du ̣ng : 1) Nguyễn Thị Mai Nga (2008), Bàn về quy định xử lý tội phạm ma túy của Bộ luật hình sự trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí Kiểm sát (số 12/2008); 2) Nguyễn Ngọc Anh (2009), Bàn về việc sửa đổi, bổ sung Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát (số 4/2009); 3) Đỗ Văn Kha (2010), Bàn về công tác phối hợp trong việc điều tra, truy tố và xét xử các vụ án ma tuý, Tạp chí Kiểm sát (số 18/2010) … Tuy nhiên, qua nghiên cứu c ác công trình trên cho thấy : mô ̣t số công trình có phạm vi nghiên cứu rộng , trong đó tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán 12 trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy chỉ là mô ̣t phầ n nhỏ trong nô ̣i dung nghiên cứu của tác giả nên chưa được phân tích sâu về mặt lý luận và thực tiễn; có công trình chỉ xem xét tội tàng trữ , vận chuyển , mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với ý nghĩa là một tội phạm để bình luận các dấu hiê ̣u pháp lý hin ̀ h sự và hin ̀ h pha ̣t hoă ̣c chỉ xem xét dưới góc đô ̣ tô ̣i pha ̣m ho ̣c phòng ngừa cả nhóm tội phạm ma túy ; có công trình nghiên cứu tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng đã đươ ̣c tiế n hành cách đây khá lâu , do vâ ̣y giá tri ̣về lý luâ ̣n và thực tiễn không cao . Đối với tỉnh Hà Nam, cho tới nay chưa có mô ̣t công trình nào nghiên cứu về tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy gắ n với thực tiễn điề u tra , truy tố , xét xử trên điạ bàn tin̉ h Hà Nam . Do đó viê ̣c nghiên cứu tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong luật hình sự Viê ̣t Nam và thực tiễn điều tra , truy tố , xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010 ở cả góc độ luâ ̣t hiǹ h sự và tô ̣i phạm học là một đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn , phục vụ trực tiếp cho điạ bàn tỉnh Hà Nam . 3. Mục đích, nhiệm vụ của luâ ̣n văn Mục đích của luâ ̣n văn là nghiên cứu về lý luâ ̣n cũng như những quy định của luâ ̣t thực đinh ̣ Viê ̣t Nam , kinh nghiê ̣m mô ̣t số nước về tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy; cùng với đó là xem xét , đánh giá thực tiễn điề u tra , truy tố , xét xử của tội này ở Hà Nam . Qua đó tìm ra những nguyên nhân , hạn chế để đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả điề u tra, truy tố , xét xử tội phạm này. Để đạt được những mục đích nghiên cứu của đề tài , các nhiệm vụ cơ bản sau sẽ được thực hiện: 1) Nghiên cứu mô ̣t số vấ n đề lý luâ ̣n của tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ; nghiên cứu kinh nghiê ̣m mô ̣t số 13 nước; nghiên cứu thự c tiễn điều tra , truy tố , xét xử tội pha ̣m này tại Hà Nam giai đoa ̣n 2005 - 2010. 2) Phân tích làm sáng tỏ tình hình , nguyên nhân của tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy cũng như chỉ ra những hạn chế trong điề u tra , truy tố , xét xử tội phạm này tại tỉnh Hà Nam . 3) Đưa ra các giải pháp nâng cao hiê ̣u quả công tác điề u tra , truy tố , xét xử tội tàng trữ , vận chuyển , mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ở tin ̉ h Hà Nam . 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là tội tàng trữ , vận chuyển , mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong Luâ ̣t hiǹ h sự Viê ̣t Nam và thực tiễn điều tra, truy tố , xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010. Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu trong phạm vi những vấn đề tội tàng trữ , vận chuyển , mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong Luâ ̣t hin ̀ h sự Viê ̣t Nam , kinh nghiê ̣m mô ̣t số nước và thực tiễn điều tra , truy tố , xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010. 5. Cơ sở lý luận và các phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn: là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, về xây dựng Nhà nước và pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm; quan điểm của Đảng và Nhà nước về đấu tranh chố ng tội phạm ma tuý cũng như thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như lịch sử pháp luật , xã hội học pháp luật , luâ ̣t hình sự , tô ̣i pha ̣m học, luâ ̣t tố tu ̣ng hin công trin ̀ h sự , những luâ ̣n điể m khoa ho ̣c trong các ̀ h nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa ho ̣c pháp lý chuyên ngành . Các phương pháp nghiên cứu : Để thực hiê ̣n mu ̣c đích nghiên cứu luâ ̣n văn sử du ̣ng mô ̣t số phương pháp tiế 14 p câ ̣n để làm sáng tỏ về mă ̣t khoa , học từng vấn đề tương ứng , đó là các phương pháp nghiên cứu cu ̣ thể như lịch sử so sánh, phân tích, tổ ng hơ ̣p, thố ng kê, quy na ̣p và diễn dich… ̣ : 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đây là mô ̣t công trin ̀ h vừa có ý nghiã về mă ̣t lý luâ ̣n , vừa có ý nghiã về mă ̣t thực tiễn công tác điề u tra , truy tố , xét xử tội tàng trữ , vâ ̣n chuyể n , mua bán trái phép hoă ̣c chiế m đoa ̣t chấ t ma túy trên điạ bàn tỉnh Hà Nam . Về mặt lý luận: Luận văn là một công trình nghiên cứu chuyên khảo khá đồng bộ đề cập một cách có hệ thống và tương đối toàn diện tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong Luâ ̣t hin ̀ h sự Viê ̣t Nam trên cơ sở thực tiễn điều tra, truy tố , xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoa ̣n 2005 - 2010. Kế t quả nghiên cứu của luâ ̣n văn góp phầ n hoàn thiê ̣n lý luâ ̣n về tội danh. Cụ thể, luâ ̣n văn đã làm rõ các vấn đề chung của tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong luâ ̣t hiǹ h sự Viê ̣t Nam ; phân tić h khái quát lich của tội này ̣ sử hiǹ h thành và phát triể n trong luâ ̣t hình sự nước ta ; làm sáng tỏ các quy đinh ̣ của Bô ̣ luâ ̣t hình sự năm 1999 về tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy; nghiên cứu kinh nghiê ̣m mô ̣t số nước ; phân tić h thực tiễn điề u tra , truy tố , xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2010, qua đó chỉ ra những tồ n ta ̣i , hạn chế trong hoạt động điều t ra, truy tố xét xử tô ̣i pha ̣m này ; trên cơ sở tồ n tại, hạn chế đó đưa ra mô ̣t số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra , truy tố , xét xử tội tàng trữ , vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần vào việc xác định đúng đắn những nội dung cụ thể hoạt động điều tra, truy tố, xét xử "tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy" cũng như đưa ra các kiế n nghi ̣hoàn thiê ̣n các quy pha ̣m pháp luâ ̣t ở k hía cạnh lập pháp và thực tiễn áp du ̣ng . Những phương hướng, giải pháp luận văn đưa ra có tính chất định hướng cho hoạt động thực tiễn điề u tra, truy tố , xét xử tội phạm này của 15 các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương tiến tới đấu tranh đẩy lùi tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên điạ bàn tỉnh Hà Nam . Cùng với đó, luận văn còn có ý nghĩa là tài liệu tham khảo cần thiết cho các nhà khoa học pháp lý, cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan bảo vệ pháp luật, các sinh viên và học viên cao học . 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 9 tiế t . 16 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP HOẶC CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Sơ lƣợc lich ̣ sƣ̉ hin ̀ h thành và phát triể n của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Thời kỳ trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 Cây có chứa chất ma túy được du nhập vào nước ta khá sớm, đầu tiên là cây thuốc phiện và được trồng ở các tỉnh phía Bắc vào những năm đầu của thế kỷ XVII. Ban đầ u , cây thuố c phiê ̣n đươ ̣c coi là mô ̣t thứ thầ n dươ ̣c , có tác dụng chữa bệnh phong thấp, đường ruột, giảm đau. Bên cạnh những tác dụng đó, chính quyền đã sớm nhận ra sự tác hại của việc sử dụng thuốc phiện nên ngay từ năm Cảnh Tri ̣thứ ba (năm 1665) Nhà nước phong ki ến đã ban hành đa ̣o luâ ̣t đầ u tiên về thuố c phiê ̣n , đa ̣o luâ ̣t này nêu rõ : "Con trai, con gái dùng thuố c phiê ̣n để thỏa lòng dâm dâ,̣t trô ̣m cướp dùng nó để nhòm ngó nhà người ta. Trong thì kinh thành, ngoài thì thôn xóm, vì nó mà có khi hỏa hoạn , khánh kiệt tài sản. Vì nó mà thân thể tàn tạ , người chẳ ng ra người " [20, tr. 54]. Đa ̣o luâ ̣t này còn quy định : "Quan la ̣i và dân chúng không đươ ̣c trồ ng hoă ̣c mua bán thuố c phiê ̣n. Ai đã trồ ng phải phá đi, người nào giữ thì phải hủy đi" [20, tr. 54]. Vào năm 1820, để triệt đường cung cấp thuốc phiện từ nước ngoài vào Việt Nam vua Minh Mạng đã ra quy đinh ̣ "cấm các thuyền buôn từ Tân Châu (huyện Trác Lộc, tỉnh Trực Lệ, Trung Quốc) vào Việt Nam. Khám xét tất cả các thuyền buôn nước ngoài vào các cảng dọc theo bờ biển nước ta", "Thuyền buôn nào chứa, giấu thuốc phiện hoặc thuê mướn thuyền khác vận chuyển thì chủ thuyền phải chịu tội tử hình. Nếu chứa thuốc phiện dưới 1 kg thì xử giam hậu, nếu trên 1 kg thì xử tội giảo (tức là treo cổ)". 17 Cùng với đó là các quy định cấm trồ ng, vận chuyển, sử dụng thuố c phiê ̣n: "Kẻ nào mua bán thuốc phiện thì bị xử phạt 60 trượng, xử tù 1 năm. Tịch thu toàn bộ vật chứng dùng trong buôn bán thuốc phiện. Lái buôn nước ngoài buôn bán thuốc phiện thì bị đánh 100 trượng và tịch thu vật chứng ". "Đối với chủ hàng, chủ chứa bàn đèn hút thuốc phiện bị xử phạt 100 trượng và bị xử tù 3 năm" [65, tr. 47]. Song song với đó, triều đình nhà Nguyễn còn có chính sách khen thưởng rất hậu cho người phát hiện hoặc cáo giác đúng người mua bán thuốc phiện. Chẳng hạn trong Luật năm 1840 đã quy định rõ: "Người nào phát hiện kẻ tàng trữ, buôn bán thuốc phiện dưới 1 kg thì thưởng 100 quan tiền, trên 1 kg thì thưởng 150 quan tiền, từ 3 kg trở lên được thưởng thêm. Quan lại khám xét ra được thưởng số tiền tương đương một nửa vật chứng và được thăng một cấp" [83, tr. 472]. Có thể nói từ thời vua Minh Mạng trở về trước việc trồng, vận chuyển, buôn bán và sử dụng thuốc phiện được nhà nước kiểm soát chặt chẽ, nhờ vậy mà tình hình tội phạm về thuốc phiện ở nước ta được kiềm chế. Các văn bản do vua Minh Mạng ban hành đã thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa đề cao vai trò của chính quyền phong kiến các cấp với việc phát huy vai trò của quần chúng, của từng gia đình trong cộng đồng phòng, chống tội phạm về ma túy. Nhưng sau khi xâm chiếm nước ta, thấ y rõ nguồ n lơ ̣i nhuâ ̣n lớn của thuố c phiê ̣n , thực dân Pháp đã hợp thức hóa việc trồng, vận chuyển và sử dụng thuốc phiện, coi đó là một trong những biện pháp cai trị người dân xứ thuộc địa. Vào ngày 28-12-1861, Đô đốc Hải quân Pháp Bonard đã ký nghị định thiết lập cho trưng thầu độc quyền khai thác thuốc phiện. Nội dung của nó là chính quyền bảo hộ cho phép nhập khẩu thuốc phiện qua cảng Sài Gòn và Chợ Lớn, Nhà nước bảo hộ sẽ thu 10% giá trị số thuốc phiện được nhập khẩu. Ngoài ra còn quy định hàng năm Nhà nước bảo hộ còn tổ chức đấu thầu việc nhập khẩu, mua bán thuốc phiện. Trước việc thực dân Pháp hợp thức hóa việc mua bán thuốc phiện, việc cấm cũng không có hiệu quả. Chính vì vậy, năm 1863, trong cuốn "Quốc 18 triều chính biên" vua Tự Đức quy định: "Nay thôi cấm mà đánh thuế thật nặng để người bán ít đi, từ đó người hút cũng ít theo". Bên cạnh đó nhà Nguyễn lập Ty Thuốc phiện ở miền Bắc và nhượng quyền khai thác cho các thương gia người Hoa để thu một khoản thuế. Do chính sách buông lỏng việc quản lý chất ma túy như vậy, cho nên 10 năm sau khi Vua Minh Mạng qua đời, tệ nạn nghiện thuốc phiện và tội phạm buôn bán thuốc phiện đã gia tăng mạnh mẽ ở Việt Nam. Chỉ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời thì công tác phòng, chố ng ma túy mới thực sự quan tâm . Một ngày sau khi đọc Tuyên ngôn độc lập, ngày 03/9/1945, trong bài về "Những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa", Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viế t: "Chế độ thực dân đã đầu độc dân ta với rượu và thuốc phiện. Nó đã dùng mọi thủ đoạn nhằm hủ hóa dân tộc chúng ta bằng những thói xấu, lười biếng gian giảo, tham ô và những thói xấu khác. Chúng ta có nhiệm vụ cấp bách là phải giáo dục lại nhân dân chúng ta... Cuối cùng tôi đề nghị tuyệt đối cấm thuốc phiện" [Dẫn theo 72]. Cùng với đó là Sắ c lê ̣nh ta ̣m giữ những luâ ̣t lê ̣ của Sở Tổ ng thanh tra muố i và thuố c phiê ̣n và các sở Thương chính ngày 10/9/1945. Thực hiện chỉ thị của Người, ngày 05/3/1952, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 150/TTg ấn định chế độ tạm thời về thuốc phiện , trong Nghi ̣đinh ̣ chỉ rõ thuố c phiê ̣n là loa ̣i sản phẩ m đă ̣c biê ̣t, chỉ có các cơ quan chuyên trách của Nhà nước mới đươ ̣c phép vâ ̣n chuyể n , lưu trữ thuốc phiện. Tiếp theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 225/TTg ngày 22/12/1952 quy định những người có hành vi vi phạm thể lệ quản lý thuốc phiện bị xử lý như: tịch thu thuốc phiện tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép; phạt tiền từ một đến năm lần trị giá số thuốc phiện lậu. Người vi phạm có thể bị truy tố trước Toà án nhân dân. Năm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, hoà bình lập lại, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Đảng và Nhà nước ta 19 tiếp tục quan tâm đến việc xây dựng hệ thống pháp luật mới, trong đó có công tác đấu tranh chống buôn lậu thuốc phiện và các chất ma tuý khác. Ngoài Nghị định số 580/TTg ngày 15/9/1955 của Thủ tướng Chính phủ quy định những trường hợp cụ thể có thể đưa ra Toà án để xét xử, Bộ Tư pháp còn ban hành Thông tư số 635/VVH-HS ngày 29/3/1945 và Thông tư số 33/VHH-HS ngày 5/7/1958 hướng dẫn đường lối truy tố và xét xử những vụ án về buôn lậu thuốc phiện. Sau khi giải phóng miền Nam, thố ng nhấ t đấ t nước , vấ n đề pháp luâ ̣t cũng cầ n thố ng nhấ t trong cả nước , ngày 25/3/1977, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 76/CP về chống buôn lậu thuốc phiện. Trên cơ sở Nghị định này, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ đã ra một số Thông tư liên ngành hướng dẫn áp dụng pháp luật trong cả nước. Tuy chỉ điề u chin ̉ h chấ t ma túy duy nhấ t là thuố c phiê ̣n nhưng với viê ̣c ban hành các văn bản trên đã cho thấ y quyế t tâm của Đảng và Nhà nước ta về phòng chố ng ma túy , qua đó góp phầ n ngăn chă ̣n , xử lý kịp thời tội phạm tàng trữ, vâ ̣n chuyể n , mua bán, chiế m đoa ̣t trái phép chấ t ma túy . 1.1.2. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 Năm 1985, Bô ̣ luâ ̣t hiǹ h sự đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời, Bộ luật này không có quy định riêng về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Trong thời kỳ này, những hành vi mua bán, tàng trữ, vận chuyển, chiếm đoạt chất ma túy được pháp luật hình sự giải quyết bằng các quy định khác nhau tương ứng với hành vi cụ thể. Đối với hành vi mua bán, tàng trữ chất ma túy thì áp dụng Điều 166 Bô ̣ luâ ̣t hin ̀ h sự năm 1985 với tội danh "buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm". Nếu tàng trữ, mua bán trái phép với mục đích vận chuyển qua biên giới thì bị xử vào "tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới" - Điều 97. Đối với hành vi chiếm đoạt chất ma túy thì được 20 thực hiện thông qua các hành vi phạm tội như tham ô, cướp giật, cưỡng đoạt, trộm cắp, lừa đảo… được áp dụng các điều luật tương ứng. Do diễn biến, tích chất nghiêm trọng của hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chấ t ma túy , ngày 28 tháng 12 năm 1989, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội nước Cô ṇ g hòa xã hô ̣i chủ nghiã Viê ̣t Nam khóa VIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự trong đó có bổ sung Điều 96a - tội sản xuất tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý, tô ̣i này nằ m trong chương các tội xâ m phạm an ninh quốc gia. Trước tình hình tội phạm về ma túy nói chung ngày càng gia tăng, nhiều hành vi nguy hiểm chưa được quy định cụ thể vào trong luật thành điều luật riêng. Do đó, ngày 10 tháng 5 năm 1997 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bô ̣ luâ ̣t hình sự . Trong Luật sửa đổi bổ sung, đã bổ sung Chương VIIA "Các tội phạm về ma tuý" vào "Phần các tội phạm" của Bộ luật hình sự gồ m có 14 điề u luâ ̣t từ Điề u 185a đế n Điề u 185o. Trong đó, từng hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy được quy đinh ̣ riêng trong bố n điề u luâ ̣t khác nhau , từ Điề u 185c đế n Điề u 185e, với tên go ̣i cu ̣ thể : Điều 185c. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy; Điều 185d. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy; Điều 185đ. Tội mua bán trái phép chất ma túy; Điều 185e. Tội chiếm đoạt chất ma túy. So với Điều 96a trước đây thì Điều 185c, 185d, 185đ, 185e có nhiều điểm mới, cụ thể: Trong luật sửa đổi bổ sung năm 1997 thì Điều 185c, 185d, 185đ, 185e với 4 khung hình phạt (Điều 96a chỉ có 3 khung hình phạt), ngoài việc bỏ tình tiết định khung có tính chất chuyên nghiệp thì bổ sung thêm những tình tiết định khung mới như: tại khoản 2 điểm b các điều nêu trên "phạm tội nhiều lần"; các khoản 3, 4 các điều đều có tình tiết định khung quy định sẽ phải chịu hình phạt quy định tại khung hình phạt đó nếu có nhiều tình tiết quy định tại khoản trước đó. 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan