Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kiểm toán Tổ chức kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thươn...

Tài liệu Tổ chức kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại btkn

.DOC
20
144
90

Mô tả:

Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BTKN 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.1.Vài nét về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư XD & TM BKTN Tân công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại BTKN  Tên giao dịch: BTKN TRADING AND CONSTRUCTION INVESTENT JIONT STOCK COMPANY  Tên viết tắt : BTKN TRADCI.,JSC  Trụ sở chính: Số 319 Phố Vọng – Hai Bà Trưng – Hà Nội.  Điện thoại : 043.628 4168. Fax: 043.628 4168  MST: 01.02717.702  Hình thức sở hữu: công ty cổ phần  Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng.  Số lượng lao động: 125 người 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty chính thức được thành lập dưới quyết định thành lập của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 0103023688 ký ngày 09/04/2000 với tên gọi Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại BTKN. Công ty là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có tài khoản riêng, có con dấu riêng. Công ty đã và đang hoạt động theo pháp luật hiện hành của Nhà nước; có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh , đầy đủ các chế độ sổ sách, kế toán, thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và các cơ quan quản lý ngành; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình và thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật định. Qua hơn 10 năm phát triển và trưởng thành, đến nay Công ty đã thi công nhiều Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 1 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập công trình quy mô lớn. Một số công trình quan trọng, chủ yếu Công ty đã và đang thi công như: Đường Hồ Chí Minh, Đường 32 Vách Kim – Bình Lư,… 1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Công ty CPĐTXD&TM BTKN tổ chức bộ máy quản lý khoa học và phù hợp với thực tiễn, với cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng Công ty đã quán triệt được các quy định, văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ… 1.2.1. Sơ đồ cơ cấu quản lý của Công ty CP Đầu tư XD & TM BKTN Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc công ty Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kế hoạch-kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Tổ chức – Hành chính Phòng thiết bị Các đội Xây dựng Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu quản lý tại Công ty CP Đầu tư XD&TM BTKN. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý Ban lãnh đạo công ty: - Hội đồng quản trị: Đây là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Quyết định về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông quyết định. Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 2 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập - Ban kiểm soát: Phụ trách việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị, tạo sự quản lý chặt chẽ. - Giám đốc công ty: Là thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm trước các cơ quan có thẩm quyền và trước Hội đồng quản trị về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên và các hoạt động khác theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. - Phó giám đốc: Bao gồm hai phó giám đốc là Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công và Phó giám đốc điều hành kinh doanh. Các phó giám đốc Công ty trong điều hành sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật những công việc được Giám đốc công ty giao phụ trách và uỷ quyền, thực hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm được phân công.  Khối văn phòng: - Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Đây là phòng chức năng trực thuộc bộ máy quản lý Công ty, tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty về kinh doanh, quản lý kinh tế, kế hoạch đầu tư, dự án đấu thầu, thống kê tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty - Phòng Tổ chức hành chính: Đây là tổ chức thuộc bộ máy quản lý của Công ty có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty trong công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác thanh tra, đào tạo, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bảo hiểm xã hội và chế độ chính sách với cán bộ công nhân viên của công ty. - Phòng Thiết bị xe, máy: Đây là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác đầu tư, quản lý, sửa chữa và khai thác máy móc thiết bị, vật tư và sản xuất công nghiệp của Công ty. - Phòng Tài chính - Kế toán: Đây là phòng chức năng nghiệp vụ trực thuộc Công ty, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty về công tác quản lý tài chính theo pháp luật và điều lệ kế toán hiện hành của Nhà nước.  Các đội xây dựng: Gồm 08 đội, có chức năng trực tiếp tham gia thi công các công trình dưới sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đội. Các đội theo dõi tổ Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 3 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập chức công tác quản lý trong đội của mình và thông báo kết quả lên các phòng ban có liên quan. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỔ QUỸ BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ SỐ THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu cuối tháng (Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán ) Sơ đồ 2:Quá trình ghi sổ kế toán của Công ty CP Đầu tư XD&TM BTKN Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 4 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập Tại Công ty bộ máy kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng: - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung theo nhiệm vụ chức năng của phòng, chịu trách nhiệm do Nhà nước quy định. - Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí giá thành: Điều hành kế toán viên, tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính theo dõi chi phí tính giá thành của công ty. - Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, TSCĐ trong Công ty, tình hình trích lập khấu hao, thanh lý nhượng bán, cho thuê TSCĐ của Công ty. - Kế toán Ngân hàng và công nợ: Chịu trách nhiệm giao dịch với Ngân hàng, làm thủ tục theo dõi các khoản thanh toán với Ngân hàng. - Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán lương, BHXH với cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán khác. - Kế toán quỹ tiền mặt: Chịu trách nhiệm thu, chi và quản lý quỹ tiền mặt 1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty  Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước (bao gồm: cầu, đường, sân bay, bến cảng, san lấp mặt bằng).  Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đường điện đến 35 KV.  Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình.  Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, đô thị, giao thông vận tải.  Tư vấn thiết kế, thí nghiệm vật liệu, tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát các công trình không do công ty thi công. 1.4. Quy trình sản xuất kinh doanh Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty được bắt đầu từ khi Công ty trúng thầu, tiến hành lập dự án và khảo sát mặt bằng thi công. Công việc phải làm ở giai đoạn tiếp theo là giải phóng mặt bằng, phá dỡ công trình cũ, sau đó là thi công công trình. Giai đoạn gải phóng mặt bằng và thi công công trình phải sử dụng thêm máy móc thiết bị (gồm: xe,máy...). Máy móc thiết bị do phòng Thiết Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 5 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập bị vật tư đưa xuống từng công trình theo Hợp đồng giữa phòng thiết bị vật tư và đội thi công hoặc cũng có thể là do thuê ngoài. Công trình hoàn thành bàn giao theo đúng các thủ tục nghiệm thu và các điều kiện về giá cả như đã quy định trong Hợp đồng giao thầu. Việc bàn giao xong thì coi như sản phẩm xây lắp đã được tiêu thụ. Nghiệm thu kỹ thuật theo điểm dừng Trúng thầu (giao khoán) Thi công Lập dự án Khảo sát mặt bằng thi công Nghiệm thu Nghiệm thu thanh quyết toán theo điểm dừng Lập hồ sơ hoàn công Nghiệm thu thanh quyết toán đưa vào sử dụng Thanh lý hợp đồng giao khoán Nghiệm thu thanh quyết toán Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình SXKD tại Công ty CP Đầu tư XD&TM BTKN Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 6 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập PHẦN 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 20082010 Kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những nguồn cung cấp các thông tin tài chính quan trọng không chỉ cho các nhà quản lý của Công ty mà còn là sự quan tâm của nhiều đối tượng như: các nhà đầu tư, khách hàng, cơ quan thuế,… Dưới đây là tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư XD % TM BKTN trong ba năm 2008-2010. 2.1.1 Tình hình kinh doanh của Công ty năm 2008 – 2010: ĐVT: Tr.đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1.Tổng doanh thu 2.Doanh thu thuần 3.Giá vốn hàng bán 4.Lợi nhuận gộp 5.Doanh thu HĐTC 6.Chi phí tài chính 7.Chi phí bán hàng 8.Chi phí QLDN 9.LN thuần từ HĐSXKD 10.Thu nhập khác 11.Chi phí khác 12.Lợi nhuận khác 13.Tổng LN trước thuế 14.Thuế TNDN 15.Lợi nhuận sau thuế 55.998 55.998 47.426 8.572 527 3.145 0 1.922 4.032 184 45 139 4.171 1.042 3.128 82.153 82.153 74.728 7.425 607 3.600 0 3.102 1.330 271 52 219 1.549 387 1.162 104.478 104.478 93.493 10.985 754 3.901 0 4.537 3.301 351 63 288 3.589 897 2.692 So sánh (2008/2009) Chênh Tỷ lệ lệch % 26.155 46 26.155 46 27.302 57.5 -1.147 -15.4 80 15.1 455 14.4 0 0 1.180 61.3 -2.702 -67 87 47.2 7 15.6 80 57.5 -2.622 -62.8 -655 -62.8 -1.966 -62.8 So sánh (2009/2010) Chênh Tỷ lệ lệch % 22.325 27 22.325 27 18.765 25.1 3.560 47.9 147 24.2 301 8.3 0 0 1.435 46.2 1.971 148 80 29.5 11 21.1 69 31.5 2.040 131 510 131 1.530 131 Nhận xét: Qua báo cáo kết quả kinh doanh của ba năm 2008 đến năm 2010, ta có thể thấy chỉ tiêu doanh thu năm 2009 và 2010 tăng, nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2009 lại giảm so với năm 2008, cho đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế mới tăng lên gần bằng mức năm 2008. Doanh thu: + năm 2009, doanh thu là 82.153 trong khi năm 2008 là Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 7 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập 55.998. Vậy là doanh thu năm 2009 tăng 26.155 so với năm 2008, tương ứng 46%. Điều đó chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2009 có nhiều chuyển biến tốt đẹp, công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh, tạo được uy tín tốt. + năm 2010, doanh thu tăng 22.325 so với năm 2009, tương ứng 27% Giá vốn hàng bán : năm 2009 tăng 27.302 tương ứng 57,5% so với năm 2008. Ta có thể thấy tốc độ tăng của giá vốn (57,5%) > tốc độ tăng của doanh thu thuần (46%) Nguyên nhân của sự gia tăng này không chỉ do những nguyên nhân khách quan như giá xăng dầu tăng, điện tăng làm giá đầu vào tăng, mà còn do công nghệ lạc hậu, công tác quản lý chưa tốt.Vì vậy trong tương lai công ty cần áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và duy trì một chi phí hợp lý làm nâng cao sức cạnh tranh giá của doanh nghiệp trên thị trường. Chi phí tài chính: tăng 455 tức là 14,4% .Đây cũng là 1 lý do làm giảm lợi nhuận của công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2009 cũng tăng lên so với năm 2008, tăng 1.180 tức 61,3%.Năm 2010 tăng Đây là một điều đáng quan tâm của Công ty, Công ty nên xem xét lại bộ máy cơ cấu tổ chức nhằm cắt bỏ những điểm bất hợp lý, thay đổi lại chính sách quản lý của mình để tối thiểu chi phí và tối đa lợi nhuận. Lợi nhuận khác: năm 2009 tăng 80 tức 57.5% do thu khác lớn hơn chi khác. Lợi nhuận sau thuế : năm 2009 giảm 1.966 tương đương 62,8% . Kết luận: Lợi nhuận công ty năm 2009 và năm 2010 dương, điều đó chứng tỏ công ty làm ăn vẫn có lãi nhưng so với năm 2008, lợi nhuận lại giảm sút. Có nhiều lý do dẫn đến sự giảm sút này nhưng trong đó, chi phí là nguyên nhân chính. Vì vậy trong tương lai, công ty nên có những biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 8 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập 2.1.2. Bảng cân đối kế toán của công ty trong 2 năm 2008-2009: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh (08/09) Năm 2010 So sánh (09/10) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ 526.259 687.013 819.669 160.754 30,5 132.656 19,3 I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 107.662 153.561 202.797 45.899 42,6 49.236 32 A. Tài sản 1. Tiền 469 697 821 228 48,6 124 17,7 2. Các khản phải thu 41.120 80.143 96.024 39.023 94,9 15.881 19,8 3. Hàng tồn kho 52.548 38.780 47.485 -13.768 -26,2 8.705 22,4 4.Tài sản ngắn hạn khác 13.525 33.941 58.467 20.416 150,9 24.526 72,2 II. TSCĐ và đầu tư dài hạn 418.597 533.452 616.872 114.855 27,4 83.420 15,6 1. TSCĐ 407.991 520.064 601.845 112.073 27,4 81.781 13,5 2. Các khoản đầu tư dài hạn khác 10.606 10.606 12.245 0 0 1.639 15,4 3. Tài sản dài hạn khác 0 2.782 2.782 2.782 0 0 B. Nguồn vốn 526.259 687.013 819.669 160.754 30,5 132.656 19,3 I. Nợ phải trả 401.795 541.375 659.636 139.580 34,7 118.261 21,8 1. Nợ ngắn hạn 224.790 290.044 370.147 65.254 29 80.103 27,6 2. Nợ dài hạn 177.005 251.331 289.489 74.326 41,9 38.158 15,1 II. Vốn chủ sở hữu 124.464 145.638 160.033 21.174 17 14.395 9,8 1. Vốn CSH 113.836 123.661 130.025 9.825 8,6 6.364 5,1 2. Các quỹ 10.628 106,7 8.031 36,5 21.977 30.008 11.349 ( Nguồn : Phòng Tài chính – kế toán) Nhận xét: Về tài sản: Năm 2009 là 687.013 triệu đồng, so với năm 2008 tăng 160.754 tương đương 30,5% .Năm 2010 tăng 132.656 tương đương với 19.3% - Tiền : năm 2008 là 469 triệu đồng, năm 2009 là 697 triệu đồng, tăng 228 Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 9 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập triệu đồng tương đương 48,61%. Năm 2010 là 821 triệu đồng,triệu đồng tăng 17.7%. Việc tăng dự trữ tiền mặt như vậy có ưu điểm: + Đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty + Tăng uy tín của doanh nghiệp + Doanh nghiệp dễ huy động vốn khi cần Tuy nhiên, bên cạnh đó, tăng tiền dự trữ cũng có nhược điểm: + Ứ đọng tiền, tiền đưa vào lưu thông ít cho nên không đảm bảo được tối đa hoá khả năng sinh lời. + Chi phí cơ hội của việc giữ tiền tăng. + Gặp rủi ro khi lạm phát. - Các khoản phải thu : năm 2009 tăng 39.023 triệu đồng tương đương 94,9%.Năm 2010 tăng 19.8% so với năm 2009 Nguyên nhân là do công ty đang sử dụng chính sách tín dụng lỏng, dẫn tới khả năng cạnh tranh cao hơn, thu hút nhiều khách hàng hơn làm cho các khoản phải thu tăng lên.Tuy nhiên các khoản phải thu tăng cũng có thể dẫn tới thất thoát vốn của công ty. Ta có thể thấy rằng, tuy doanh thu của công ty tăng, nhưng bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của công ty lại giảm ( giảm 1.966.632.029 so với năm 2008) chứng tỏ công ty chưa có những biện pháp phù hợp để quản lý các khoản phải thu này. Do vậy,chính sách này là chưa có hiệu quả với công ty. Công ty cần phải tăng cường thu các khoản nợ để tránh việc bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. - Hàng tồn kho: năm 2009 là 38.780 triệu đồng, giảm 13.768 triệu đồng , tương ứng 26,29% so với năm 2008.Năm 2010 tăng 24 % so với năm 2009. Nguyên nhân là do chính sách quản lý hàng tồn kho của công ty: công ty dự đoán trong tương lai giá nguyên vật liệu sẽ giảm và trong thời gian tới, công ty sẽ không có thêm công trình nào nên không cần dự trữ nhiều nguyên vật liệu. - Tài sản cố định : năm 2009 là 407.991 triệu đồng, tăng 112.073tương ứng 27,47% so với năm 2008. Nguyên nhân là do công ty nhận được nhiều công trình hơn, nên tiến hành mua sắm yếu tố đầu vào, mở rộng hoạt động kinh doanh, xu hướng phát triển dài hạn. Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 10 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập Về nguồn vốn: Năm 2009 là 687.013, tăng 160.754 tương đương 30,5% cụ thể như sau: - Nợ dài hạn: Năm 2009 tăng 74.326, tương đương 41,9%.Năm 2010 tăng 38.158 triệu đồng. Doanh nghiệp xây dựng do chu trình kinh doanh dài, thời gian thu hồi vốn lâu nên huy động nguồn dài hạn là phù hợp ( do nguồn dài hạn có tính ổn định cao), nhưng chi phí lớn. - Nợ ngắn hạn : cũng tăng, nhưng tăng ít hơn so với nợ dài hạn. Năm 2009 tăng 65.454.074.110 , tương đương 29,14% Năm 2010 tăng 15.1%. Nợ ngắn hạn ở đây có thể là do khách hàng trả trước cho công ty để xay dựng công trình. Do đây là công ty xây dựng, đặc điểm của ngành nghề này là các công trình xây dựng thường diễn ra trong thời gian dài, cho nên trong cấu trúc nguồn vốn của công ty, tỉ trọng nguồn dài hạn lớn hơn nguồn ngắn hạn là hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. - Vốn chủ sở hữu: Năm 2009 tăng 9.824.884.273 tương đương với 8,63%. Năm 2010 tăng 5.1 %.Điều này làm cho khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp tăng cao và có mức ổn định, tự chủ tài chính lớn hơn. 2.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản : 2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn: Năm 2008 Chỉ tiêu TSNH/Tổng TS TSDH/Tổng TS 20.45 79.5 Nợ phải trả/Tổng NV 76.3 VCSH/Tổng NV 23.6 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch (08/09) Chênh lệch (09/10) 22.3 24.7 1.85 2.4 77.6 75.2 (1.9) (2.4) 78.8 80.4 2.5 1.6 19.5 (2.5) (1.6) 21.1 Qua bảng phân tích tình hình cơ cấu tài sản - nguồn vốn, ta thấy cơ cấu của tài sản lưu động lớn hơn tài sản cố định. Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 11 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập - Chỉ tiêu TSNH/Tổng TS : năm 2009 là 22,3% tăng 1.852% so với năm trước.Năm 2010 tăng 2.4% so với năm 2009.Chênh lệch này không lớn, cho thấy sự ổn định của tỉ lệ TSNH/Tổng TS của công ty - Chỉ tiêu TSDH/Tổng TS : năm 2009 giảm 1,92% so với năm trước.Năm 2010 giảm 2.4%.Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của TSNH (42,84%) nhanh hơn so với tỷ lệ tăng của TSDH (27,44%) - Chỉ tiêu Nợ phải trả/Tổng NV tăng 2,5% so với năm 2008 cho thấy khả năng tự cân đối tài chính của doanh nghiệp chưa cao, còn lệ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên,công ty đã biết sử dụng nợ, chiếm dụng vốn, sử dụng được đòn bẩy tài chính, chi phí sử dụng vốn thấp nhưng rủi ro tài chính cao. Ngược lại chỉ tiêu VCSH/Tổng NV giảm 2,5%. 2.2.2. Phân tích khả năng sinh lời STT Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch (%) Chênh lệch (%) 08/09 09/10 1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản LN ròng TS 0.79 0.22 0.43 (0.57) 0.21 2 Tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH LN ròng VCSH 3.6 1.2 2.7 (2.4) 1.5 3 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu LN ròng DTT 7.4 1.9 3.4 (5.5) 1.5 Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty vào năm 2009 là 0,22%, năm 2008 là 0,79% . Điều ngày nghĩa là tại năm 2009, 1 đồng đầu tư cho TS sẽ sinh lời 0,0022 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỉ lệ này giảm 0,57% so với năm 2008. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng năm 2009 thấp hơn so với năm 2008, nhưng tổng tài sản năm 2009 lại lớn hơn so với 2008.Đến năm Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 12 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập 2010 tỷ suất sinh lời tăng 0.21% so với năm 2009. Cũng như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH và tỷ suất sinh lời trên doanh thu của năm 2009 đều giảm so với năm 2008. Nguyên nhân do VCSH và doanh thu thuần của năm 2009 đều tăng so với năm 2008, tuy nhiên lợi nhuận ròng của năm 2009 lại giảm mạnh so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty quản lý doanh thu và chi phí chưa tốt, dẫn đến doanh thu của năm 2009 có tăng so với năm 2008 nhưng lại không bù đắp được khoản tăng vụt của chi phí.Đến năm 2010 thì tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH và tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng. 2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Khả năng thanh toán hiện thời Tổng TSNH Tổng nợ NH 0.478 0.529 0.547 Khả năng thanh toán nhanh TSNH – Tồn kho Tổng nợ NH 0.245 0.395 0.419 Qua bảng số liệu, ta thấy khả năng thanh toán hiện thời trong 2 năm 2008, 2009 và 2010 đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ việc dự trữ tài sản ngắn hạn của công ty không đủ để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Điều đó cho thấy công ty đang theo đuổi chiến lược quản lý vốn mạo hiểm.Ưu điểm là giảm được chi phí do lãi huy động nguồn nợ ngắn hạn thấp, dễ dàng tiếp cận, linh hoạt. Tuy nhiên, nó có tính ổn định thấp nên dễ gặp rủi ro trong thanh toán. Điều này cho thấy doanh nghiệp có độ tự chủ tài chính chưa cao và đang có những rủi ro trong thanh toán. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2009 là 0,395 lần, tăng 0,151 lần so với năm 2008. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh năm 2008, 2009 và 2010 không chênh lệch nhiều so với khả năng thanh toán hiện thời, điều này được giải thích do tỷ trọng hàng tồn kho trong TSNH là nhỏ ( trong năm 2008 là 0,48% và trong năm 2009 là 0,25%). Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên liên tục, không bị lưu kho nhiều. Điều Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 13 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập này là rất tốt, vì như vậy công ty sẽ tránh được những biến động bất lợi về giá. 2.2.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản Chỉ tiêu Thời gian thu nợ TB (Ngày) Công thức tính 365*Phải thu KH Doanh thu thuần Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 268,0238 356,0697 335,4654 Thời gian luân chuyển kho TB 365*Hàng tồn kho Giá vốn hàng bán 404,419 189,416 185,383 Nhìn vào những chỉ tiêu trên, ta có thể đánh giá được phần nào chính sách tín dụng, lưu kho và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua. Năm 2009, thời gian thu nợ trung bình là 356,0697 ngày, tăng 88,0459 ngày so với năm 2008. Thời gian thu nợ dài chứng tỏ công ty thu hồi vốn chậm, và có nguy cơ bị chiếm dụng vốn cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường hiện nay, việc áp dụng chính sách tín dụng nới lỏng này sẽ giúp công ty tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành, thu hút được nhiều khách hàng hơn ( nhưng vẫn có thể gặp rủi ro là bị thất thoát vốn ) Đến năm 2010, thời gian nợ trung bình là 335,4654 ngày giảm 20,6043 ngày so với năm 2009.Thời gian thu nợ đã giảm chứng tỏ công ty thu hồi vốn nhanh và ít có nguy cơ bị chiếm dụng vốn. Vòng quay hàng lưu kho của công ty giảm xuống còn 189,416 ngày vào năm 2009,năm 2010 vòng quay cũng giảm chỉ còn 185,383 chứng tỏ công ty có vòng quay hàng lưu kho khá tốt. Ta có thể thấy trong năm này, tình hình kinh doanh của công ty khá ổn định, hàng hoá có sức tiêu thụ tốt hơn so với năm trước. 2.3. Bộ máy nhân sự Từ ngày thành lập tới nay,công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà nước, cán bộ nhân viên công ty luôn có việc làm và thu nhập ổn định, ý thức tầm quan trọng của yếu tố lao động, Ban Giám Đốc đã không ngừng nâng cao chuyên môn, đạo đức của các nhân viên tạo điều kiện cho họ học tập để nâng cao trình độ theo kịp xu hướng phát triển của xã hội. - Công ty tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 14 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập công việc của mình, thể hiện ở những vấn đề sau: - Cơ chế lương rõ ràng, công khai kích thích cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao giá trị của mình: Lương theo bậc, căn cứ tương ứng với điểm giá trị chức danh của cán bộ. Lương dao động của cán bộ công nhân viên từ 1.500.000 đồng đến 3.500.000 đồng. Hơn nữa, vào dịp lễ tết như: tết nguyên đán, 30/4 – 1/5, tết dương lịch…, Công ty còn cho cán bộ công nhân viên các phần quà khích lệ. Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2008-2010: Chỉ tiêu Số Số Số SS tăng giảm SS tăng giảm lượng lượng lượng (2008) (2009) (2010) (2008/2009) Tuyệt Tỷ (2009/2010) Tuyệt Tỷ Tổng số lao động 86 Phân theo tính chất lao động -Lao động trực tiếp 68 -Lao động gián tiếp 18 Phân theo giới tính -Nam 64 -Nữ 22 Phân theo trình độ -ĐH và trên ĐH 18 -CĐ và TC 9 -THPT hoặc THCS 59 102 125 đối 16 trọng đối 18.6 23 trọng 22 86 16 104 21 18 -2 26.5 18 -11.1 5 20 31 83 19 99 26 19 -3 29.6 16 -13.6 7 19 36 19 12 71 22 13 100 1 3 12 5.6 25 20.3 15 8 40 3 1 29 - Thực hiện đúng BHXH 100% cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của pháp luật. Có chế độ thăm hỏi khi ốm đau, nghỉ đẻ, ma chay… - Để thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên, Công ty cho phép họ tham gia đóng góp cổ phần với tư cách là cổ đông. - Hàng năm, Công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi du lịch vào các dịp sau tết và nghỉ hè để giảm căng thẳng và lấy lại tinh thần làm việc cho mọi người. - Hơn nữa, Công ty còn có các phần thưởng cho con em cán bộ công nhân viên khi các cháu đạt kết quả học tập tốt, các phần quà cho các cháu vào dịp lễ tết như: 1/6, tết trung thu. Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 15 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập Ngoài ra, Công ty còn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên muốn đi học để nâng cao năng lực có thể hoàn thành tốt được công việc của mình tại Công ty cũng như trong học tập. Công ty luôn lắng nghe và tiếp thu các ý kiến sáng tạo của cán bộ công nhân viên để giúp cho Công ty ngày càng phát triển hơn. Công ty có môi trường làm việc dân chủ,văn minh đồng thời cũng xây dựng một chế độ thưởng phạt công bằng , hợp lý. Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 16 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập PHẦN 3 NHẬN XÉT CHUNG 3.1. Ưu điểm Trong bối cảnh đất nước ta đang phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang thu hoạch những thành tựu quan trọng: tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trung bình từ 7% đến 8,5%, trong những năm trước. Tuy gần đây tình hình kinh tế khó khăn, rơi vào khủng hoảng nhưng nước ta vẫn là một trong ít nước đạt được tốc độ tăng trưởng dương và môi trường chính trị ổn định. Cuối năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Trong bối cảnh đó, các ngành kinh tế dần được mở rộng và phát triển, đặc biệt là ngành xây dựng cơ bản, ngành tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân, đã có bước phát triển mạnh mẽ, góp phần tạo nên một nước Việt Nam ngày càng văn minh, hiện đại. Từ khi hình thành và phát triển Công ty đã khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên thị trường. Ban Giám đốc, Ban lãnh đạo của Công ty có một sự nỗ lực phấn đấu, học hỏi không ngừng để tìm ra những phương hướng mới cho sự phát triển của Công ty. Không chỉ có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và tâm huyết mà công ty còn có một đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo chính quy, năng động. Đội ngũ nhân viên quản lý có trình độ chuyên môn cao, có năng lực, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, hợp lý. Các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả cao. 3.2. Tồn tại Bên cạnh đó, Công ty vẫn còn tồn tại một số những nhược điểm như sau: Công ty vẫn chưa cân đối được giữa doanh thu và chi phí một cách hợp lý. Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 17 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập Giá thành sản phẩm chưa cạnh tranh. Chi phí giá vốn của công ty rất cao so với doanh thu thuần. Chưa tối ưu được các chi phí kinh doanh và chi phí tài chính. Không đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định. Bộ phận kinh doanh của Công ty vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng của mình, nên các hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty vẫn chưa được phát triển rộng rãi và phù hợp với cơ cấu ngành nghề đa dạng của Công ty. Ngày càng có nhiều các đối thủ cạnh tranh cùng sản phẩm, đây là khó khăn lớn nhất của Công ty. Hơn nữa, cùng với sự gia nhập vào tổ chức Thương mại quốc tế WTO và sự mở cửa các hoạt động thông thương với nước ngoài nên ngày càng xuất hiện nhiều các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường. Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì giá thành là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp nên Công ty cũng cần phải có những chính sách, chiến lược về giá cả và chất lượng sao cho phù hợp với thị trường. 3.3. Các biện pháp khắc phục Công ty nên xây dựng một chính sách cân đối lại doanh thu và chi phí, đặc biệt với chi phí quản lý doanh nghiệp, nếu xây dựng được chính sách phù hợp thì Công ty có thể thu được lợi nhuận cao hơn. Quản lý tốt các khoản phải thu, khoản đến hạn hoặc quá hạn để kịp thời có biện pháp thích hợp, tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng bởi các khách hàng quá lâu. Tăng cường biện pháp quản lý hiệu quả, chặt chẽ ở các khâu nhằm mang tới cho khách hàng sự thoải mái thuận tiện cao nhất Tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuếch trương thương hiệu của Công ty. Công ty cần xây dựng bộ phận quảng cáo để đảm nhận nhiệm vụ này. Đây là công việc cần thiết để giúp khách hàng biết đến Công ty cũng như sản phẩm và dịch vụ mà Công ty đang cung cấp. Tìm kiếm cơ hội kinh doanh, thúc đẩy khả năng sáng tạo của nhân viên để tìm ra những bước đi mới, tạo sự ổn định trong kinh doanh, luôn chủ động trước sự Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 18 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập biến động của thị trường. Việc cổ phần hoá công ty là một trong những chính sách đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty phù hợp với xu thế tất yếu của cơ chế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. 3.4. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới. Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý nói chung là tiếp tục những ưu điểm hiện có, tìm những biện pháp khắc phục tồn tại Nỗ lực giảm chi phí giá thành, nâng cao lợi nhuận. Phát triển đội ngũ lao động, không ngừng nâng cao trình độ cho công nhân viên, tạo điều kiện cho công nhân viên có điều kiện học hỏi tại những doanh nghiệp có quy mô lớn trong và ngoài nước. Để đạt được các mục tiêu trên đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức tổng hợp.Công ty lại đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu tổ chức quản lý nhằm phù hợp với qui mô và phạm vi lĩnh vực hoạt động của mình. Do vậy công ty không ngừng phát huy nhân tố con người đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm đội ngũ công nhân viên. Trong tuyển mộ lao động cần tuyển dụng các công nhân có trình độ có phẩm chất đạo đức tốt. Công ty cần đào tạo, bổ xung kiến thức mới tổng hợp hơn nhằm tạo sự ràng buộc. Nếu công ty có được một đội ngũ lao động lành nghề tận tuỵ với công việc, chắc chắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy công tác tiêu thụ, sản xuất kinh doanh của công ty. Thiết lập và khẳng định thương hiệu trên thị trường bởi lẽ thương hiệu được xem như một tài sản của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng, vốn đầu tư và nhân tài. Bảo đảm cân đối thu, chi, sử dụng và đầu tư có hiệu quả. Từ đây tạo lập niềm tin cho khách hàng, cho đối tác và tạo lợi thế trong việc huy động vốn phục vụ theo yêu cầu kinh doanh. Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 19 MSV:07A16101N Khoa Quản lý kinh doanh Báo cáo thực tập MỤC LỤC PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BTKN............................................................. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................................. 1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty......................................... 1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty....................................... 1.4. Quy trình sản xuất kinh doanh...................................................................... PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY..................................................................................................... 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2008-2010................. 2.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản .................................................. 2.3. Bộ máy nhân s............................................................................................ PHẦN 3. NHẬN XÉT CHUN.............................................................................. 3.1. Ưu điể.......................................................................................................... 3.2. Tồn tạ.......................................................................................................... 3.3. Các biện pháp khắc phụ............................................................................... Nguyễn Phúc Lâm_QL12-10 MSV:07A16101N
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan