Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM............
1.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..............................................
2.
Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của GSC Việt
Nam................................................................................................................
3.
Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần GSC Việt Nam...................
CHƯƠNG : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ KIẾN ..................
1
. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toá...................................................................
2
. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toá.............................................
3.
Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ .....................................
3.1
Đặc điểm tổ chức phần hành tiền lương – phải trả công nhân viê.................
3.2
Phần hành kế toán vốn bằng tiề.....................................................................
3.3
. Đặc điểm kế toán mua hàn...........................................................................
3.4
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ...............................
3.4.1.
Công tác tổ chức và luân chuyển chứng ......................................................
3.4.2.
Trình tự bán hàng, xuất kho thanh to...............................................................
3.4.3.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh............................................................
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN...........
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
3.1.
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần thương mại GSC Việt Nam................................
3.1.1.
Ưu điểm........................................................................................................
3.1.2.
Nhược điểm...................................................................................................
3.2.
Một số ý kiến đề xuất....................................................................................
KẾT LUẬN...............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện
pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn
thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu
quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh
doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực
gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin,
làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông
tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp Doanh
nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của
Doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban quản lý sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù
hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Đối với các Doanh nghiệp kinh doanh, thông qua công tác kế toán, Doanh
nghiệp sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả
nhất. Điều này không những đảm bảo cho Doanh nghiệp cạnh tranh trên thị
trường đầy biến động mà còn cho phép Doanh nghiệp đạt được những mục tiêu
kinh tế đã đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín ...
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo cũng như sự giới thiệu của nhà
trường em đã lựa chọn Công ty cổ phần GSC Việt Nam là Công ty để hoàn
thành bài báo cáo thực tập kế toán của mình.
1
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
Báo cáo kiến tập gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Chương 2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần
GSC Việt Nam
Chương 3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần
GSC Việt Nam
Vì thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ đạo chân tình của Cô
giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
2
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một doanh nghiệp cổ phần, theo giấy
đăng kí kinh doanh số 0103010923, do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 17/02/2006. Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, hoạt động theo pháp luật và theo điều
lệ tổ chức của công ty. Công ty có tài khoản mở tại ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam tại 98 đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế : GSC joint stock company.
- Trụ ở chính của Công ty: B7-TT3, Bắc Linh Đàm, Đại Kim, Hoàng Mai,
Hà Nội.
- Chi nhánh: 16 Nguyễn Phong Sắc kéo dài, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Là một Doanh nghiệp trẻ mới thành lập, nhưng ngay từ đầu công ty đã
quy tụ được đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có trách nhiệm và trình độ
chuyên môn cao. Do đó, tình hình hoạt động của công ty có nhiều khởi
sắc. Nếu như thời gian đầu mới thành lập công ty chỉ đóng trụ sở tại một
địa điểm với số lượng 06 cán bộ công nhân viên, thì nay công ty đã phát
triển thêm một chi nhánh và số lượng cán bộ, công nhân viên trong công
ty đã tăng lên 60 người với các phòng ban có chức năng chuyên môn
nghiệp vụ riêng. Ngoài ra, thị trường trước đây chủ yếu là ở khu vực Hà
Nội thì nay đã được mở rộng ra nhiều tỉnh thành, khu vực trên toàn quốc.
- Với các chỉ tiêu kinh tế đã trình bày ở trên chúng ta thấy trong 2 năm trở
lại đây Công ty đã đạt được các chỉ tiêu kinh tế khá khả quan và đã tăng dần
lên theo từng năm. Việc tăng lên này có ảnh hưởng tốt đến Công ty góp phần
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển, đó là đòn bẩy mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn có thể nâng cao trình độ tay
nghề cho cán bộ công nhân viên và đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để
3
SVTH Bùi Ngọc Long
Kiểm toán
50B
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của GSC Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh của công ty khá đa dạng, phong phú gồm có:
- Thiết kế, cung cấp, lắp đặt các trang thiết bị nội thất văn phòng, nội
thất gia đình.
- Thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ thống điện, tổng đài, mạng.
- Ngoài ra còn kinh doanh các dịch vụ khác như: tư vấn đầu tư, vận tải,
xây dựng...
- Công ty luôn luôn phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu thị trường, và thực tế sản phẩm công ty đã dần tìm
được chỗ đứng riêng của mình, dành được nhiều sự quan tâm yêu mến
của khách hàng.
- Sự tăng trưởng này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm2010
(số cuối năm)
Năm 2009
(số cuối năm)
Tăng
trưởng
1
Tổng tài sản
7 649 409 425
3 176 006 244
70.66%
Nợ phải
trả
4 662 027 224
1 777 146 714
72.40%
Vốn chủ
sở hữu
2 987 382 201
1 398 859 530
68.11%
3
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
24 382 924 052
12 332 258 161
66.41%
4
Giá vốn hàng bán
24 042 191 815
12 112 289 661
66.50%
5
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
1 303 816 935
723 066 997
64.33%
6
Số lượng nhân viên
60
30
200%
7
Tiền lương bình quân
3000000
2500000
0.017%
2
Nguồn vốn
( Trích báo cáo tài chính năm 2010)
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần GSC Việt Nam
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
4
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
* Sơ đồ tổ chức các phòng ban chức năng.
CHỦ TỊCH
HĐQT
(GIÁM
ĐỐC)
(1 NGƯỜI)
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
(2
NGƯỜI)
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
PHÒNG
KINH
DOANH
(30
NGƯỜI)
PHÒNG
THIẾT
KẾ
(5
NGƯỜI)
5
PHÒNG
KẾ
TOÁN
(6
NGƯỜI)
PHÒNG
CUNG
ỨNG
(2
NGƯỜI)
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ KIẾN TẬP
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
* Sơ đồ tổ chức phòng kế toán.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(1 NGƯỜI)
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
KẾ TOÁN
BÁN HÀNG
(1 NGƯỜI)
(1 NGƯỜI)
(1NGƯỜI)
THỦ KHO
THỦ QUỸ
(1 NGƯỜI)
(1NGƯỜI)
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ kiểm tra tình hình ghi chép có đúng với chế độ
ban hành, thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi công ty giúp cho
lãnh đạo công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động
kinh tế, hướng dẫn đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế, quản lý tài chính để đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ mà sự chỉ đạo được tập trung thống nhất của kế
toán trưởng và đảm bảo sự chuyên môn hoá của bộ máy kế toán đồng thời
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý.Do quy mô
còn bộ nên công ty chưa đủ điều kiện tổ chức nhân sự phòng kế toán theo
từng phần hành cụ thể, do đó một cá nhân có phải đảm nhiệm nhiều mảng
khác nhau.
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo công
tác kế toán đảm bảo thống kê thông tin kinh tế của công ty, chịu sự quản lý
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
6
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
trực tiếp của giám đốc và sự kiểm tra chuyên môn của cơ quan tài chính. Có
nhiệm vụ tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh phát hiện những chi phí bất hợp lý và để đề xuất biện
pháp, điều hành tổng thể mọi hoạt động kế toán và tham mưu cho lãnh đạo
về mặt quản lý.
Kế toán tài chính phụ trách mảng lập sổ sách, báo cáo, kê khai quyết toán các
loại thuế.
Kế toán quản trị đảm nhiệm việc giám sát, lập các báo cáo quản trị theo mục
đích quản lý.
Kế toán bán hàng phụ trách việc lập công nợ các nhà cung cấp và khách hàng
theo từng hợp đồng, dự án.
Thủ kho quản lý việc nhập, xuất, kiểm kê kho. Tương tự, thủ quỹ quản lý
việc thu, chi, kiểm kê quỹ...
2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01/01 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán máy (phần mềm kế toán
Bravo 5.0).
- Sơ đồ:
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
7
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ nhật ký đặc
biệt
SỔ CÁI
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra được làm dựng căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
8
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
dặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10 ngày) hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên sổ cái sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dựng để
lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên bảng cân đối, số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật
ký chung.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá trị gốc.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí lãi vay: Lãi suất thực tế ngân hàng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Tuân thủ năm điều kiện ghi nhận doanh thu
bán hàng, quy định tại chuẩn mực số 14 “ doanh thu và thu nhập khác”.
Doanh thu được xác định theo tỷ giá hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ
thu theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản tiền nhận trước của khách
hàng không được ghi nhận là doanh thu trong năm.
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
9
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
3.1 Đặc điểm tổ chức phần hành tiền lương – phải trả công nhân viên
*Công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương tại công ty :
- Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương :
+ Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản : tiền lương chính, lương
phụ, các khoản tiền thưởng.Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản
tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động ( BHXH trả thay lương ).
+ Thực tế quản lý quỹ lương của công ty : quỹ tiền lương được quản lý và kiểm
tra chặt chẽ, được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong mối
quan hệ với thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty trong kỳ nhằm phát hiện
kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý.
* Hạch toán lao động và tính lương , trợ cấp , BHXH :
- Hạch toán lao động:
+ Hạch toán số lượng lao động: công ty sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ sở
để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết định thuyên
chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc, hưu trí…
+ Hạch toán sử dụng thời gian lao động: kế toán sử dụng “Bảng chấm
công”.Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban… và do
người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy
định trong chứng từ.
+ Hạch toán kết quả lao động : Kết quả lao động của CNV trong công ty được
phản ánh vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.Sau đó kế
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
10
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
toán lập Sổ tổng hợp kết quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng
cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động
và tính tiền lương theo sản phẩm cho công nhân viên
- Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tiền lương của CNV trong công ty được chia làm 2 loại : tiền lương chính và
tiền lương phụ
+ Tiền lương chính : trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ
chính của họ như quản lý, sản xuất
+ Tiền lương phụ : trả cho CNV trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác
ngoài nhiệm vụ chính và thời gian CNV được nghỉ theo chế độ.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo hệ số thời gian
Mức lương
tháng phải trả
Lương
=
bình quân
1 ngày
x
Số ngày làm
việc thực tế
Ngoài ra công ty còn trả thêm lương cho bộ phận quản lý theo đơn giá tiền
lương sản phẩm theo tỷ lệ bằng cách khoán cho từng phòng một tỷ lệ % quỹ
lương sau đó từng nhân viên trong phòng sẽ được chia theo hệ số công việc phù
hợp với từng người. Đối với bộ phận bán hàng còn có thêm thưởng trên doanh
số bán được.
+ Ngoài phần trả lương chính cho CBCNV ra hàng tháng còn có trích tiền
thưởng cho những tổ, những cá nhân làm việc tích cực nhằm khuyến khích tinh
thần làm việc của CBCNV, còn nếu công nhân nào làm việc không tốt sẽ bị phạt
tiền và tiền phạt của tháng nào trừ vào lương thanh toán của tháng đó.
* Các khoản trích theo lương : công ty thực hiện trích các khoản theo lương như
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
11
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
sau :
+ BHXH : 22 % trên tổng quỹ lương ( trong đó 16% tính vào chi phí, 6%
khấu trừ vào lương của CBCNV)
+ BHYT : 4.5 % trên tổng quỹ lương ( trong đó 3% tính vào chi phí, 1.5%
khấu trừ vào lương ).
+ BHTN : 2% trên tổng quỹ lương ( trong đó 1% tính vào chi phí, 1%
khấu trừ vào lương ).
+ KPCĐ : 2% trên tổng quỹ lương ( tất cả 2% tính vào chi phí )
* Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Các tài khoản kế toán sử dụng: TK 334, TK 338
- Sổ sách kế toán gồm : chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết
và sổ cái các TK 334, TK 338.
- Từ các chứng từ kế toán như bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương
và BHXH... kế toán tiền lương tiến hành định khoản và nhập số liệu vào phần
mềm máy tính theo hướng dẫn của kế toán trưởng. Số liệu sẽ được máy tính tự
động chuyển vào sổ chi tiết và sổ cái TK334, TK 338.
3.2 Phần hành kế toán vốn bằng tiền :
* Kế toán vốn bằng tiền :
- Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam để ghi sổ. Trong
quá trình SXKD có sử dụng ngoại tệ thì căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ để ghi sổ.
- Công ty chỉ sử dụng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi, không sử dụng tiền đang
chuyển nên các TK sử dụng là : TK 111 : tiền mặt, TK 112 : TGNH
- Các chứng từ sử dụng :
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
12
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
+ Đối với tiền mặt : phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tạm ứng, biên lai thu tiền,bảng kiểm kê quỹ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
+ Đối với tiền gửi : séc chuyển khoản, giấy báo nợ, giấy báo có
- Sổ sách kế toán công ty áp dụng bao gồm : sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền
mặt, tiền gửi các ngân hàng, sổ tiền gửi, sổ cái TK111, sổ cái TK 112
* Trình tự kế toán vốn bằng tiền tại công ty
- Đối với các chứng từ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi kế toán tiến hành kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên chứng từ với số liệu trên sổ quỹ, sổ tiền gửi.
Sau khi kiểm tra xong kế toán thanh toán kiêm ngân hàng tiến hành định khoản
và nhập số liệu vào chương trình kế toán máy theo hướng dẫn của kế toán
trưởng. Chương trình sẽ tự động chuyển số liệu về các sổ cái tài khoản 111, 112
và các sổ sách kế toán khác có liên quan.
3.3. Đặc điểm kế toán mua hàng
Với đặc điềm kinh doanh của Công ty chủ yếu là kinh doanh thương mại vì
thế khối lượng hàng hoá luân chuyển chủ yếu là mua ngoài. Hàng hoá được
Công ty mua chủ yếu từ các đơn vị sản xuất, các nhà bán buôn. Hàng hoá được
công ty mua dãi 3 hình thức chính: mua trực tiếp, mua theo phương thức gởi
hàng theo hợp đồng cung cấp và mua theo phương thức đặt hàng. Hàng hoá của
Công ty sau khi mua có thể được lưu tại kho của Công ty hoặc được vận chuyển
trực tiếp cho người mua.
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
13
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán tính ra giá thành thực tế hàng mua
Hóa đơn(GTGT)
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
Liên 2(Giao khách hàng)
Ngày...tháng...năm...
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
STT
Tên
phẩm
sản Quy cách Số lượng
sản phẩm
MS:
MS:
Đơn giá
Thành tiền
Tổng cộng
Số
tiền ghi bằng chữ:.............................................................................
Ngßi nộp tiền
(ký tên)
KÕ to¸n
Ngêi thu tiÒn
(ký tªn)
(ký tªn)
Chi phí mua hàng khác bao gồm: chi phí vận chuyển từ nơi mua về Công ty, chi
phí thuê kho bãi, chi phí bảo quản,...Các chi phí mua hàng được hạch toán riêng.
Sau khi hàng hoá được bán, chi phí này sẽ được phân bổ vào giá vốn hàng bán
trong kỳ
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
14
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng bán ra
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
Cp thu mua
đầu kỳ
Cp thu mua PS
trong
kỳ mua hàng
Trị giá
xuÊt tiªu thô
Trị giá mua hàng
xuất tiêu thụ
trong kỳ
kỳ
Trịtrong
giá mua
hàng tồn
cuối kỳ
Để hạch toán quá trình mua hàng, công ty sử dụng hai tài khoản 151 và 156 với
các tài khoản chi tiết gồm :
+ TK 156(1): Giá mua của hàng hoá
+ TK 156(2): Phí mua hàng hóa
Sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng
TK 111,112,331
TK 156,157,632
TK 111,112, ...
TK 133
TK 151
TK 515
Trình tự hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng
-
Trêng hîp mua hµng, hµng vµ ho¸ ®¬n cïng vÒ, kÕ to¸n dùa vµo
thùc tÕ kiÓm nhËn hµng ho¸ vµ chøng tõ mua hµng ghi:
Nợ TK 156: Nhập kho
Nợ TK 157: Gửi bán thẳng
Nợ TK 632: Bán trực tiếp
Nợ TK 133
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
15
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
Có TK 111,112,331, ...
-
Trêng hîp hµng vÒ mµ ho¸ ®¬n cha vÒ, theo nguyªn t¾c qu¶n lý
tµi s¶n, kÕ to¸n C«ng ty tiÐn hµnh lµm thñ tôc nhËp hµng vµ ghi sæ t¹m thêi sè
hµng ®ã theo gi¸ t¹m tÝnh
Nợ TK 156: Giá tạm tính chưa thuế GTGT
Có TK 331:Giá tạm tính chưa thuế GTGT
Khi nhận được chứng từ của lô hàng, căn cứ vào giá thực tế của lô hàng kế
toán điều chỉnh giá tạm tính của lô hàng đã nhập và phản ánh số liệu, ngày tháng
của chứng từ nhập mua lô hàng vào dòng ghi tạm tính và dòng ghi mức điều
chỉnh tăng giảm, đồng thời ghi số thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331, ...
-
Trêng hîp chøng tõ mua hµng vÒ tríc, kÕ to¸n lu chøng tõ vµo tËp
“ Hồ sơ chưa có hàng”, cuối tháng nÕu hàng hoá vÉn chưa vÌ nhập kho, kỊ toán
coi đó là số hàng mua đang đi đường của Công ty và ghi sổ
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331, ...
Sang tháng sau nếu hàng về nhập kho hoặc được chở thẳng đi bán, kế toán
ghi giảm số hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156,157,632
Có TK 151
-
Trong nhiÒu trêng hîp C«ng ty mua hµng vµ ®îc hëng c¸c lo¹i
chiÕt khÊu nh chiÕt khÊu th¬ng m¹i do mua nhiÒu lÇn víi sè lîng lín; chiÕt
khÊu thanh to¸n do tr¶ tiÒn sím tríc thêi h¹n quy ®Þnh cña nhµ cung cÊp; hoÆc
gi¶m gi¸ hµng b¸n do hµng mua kh«ng ®ñ tiªu chuÈn nh C«ng ty yªu cÇu. Víi
chiÕt khÊu th¬ng m¹i vµ Gi¶m gi¸ hµng b¸n kÕ to¸n sÏ ghi gi¶m gi¸ trÞ hµng
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
16
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
mua, cßn ®èi víi chiÕt khÊu thanh to¸n ®ã sÏ lµ kho¶n doanh thu tµi chÝnh cña
C«ng ty.
Nợ TK 331,111,112
Có TK 156: chiết khấu TM và giảm giá
Có TK 515: Chiết khấu thanh toán
Có TK 133: Giảm thuế đầu vào
Trong nhiều trường hợp khi nhập hàng lượng hàng thực tế lại không trùng
với hoá đơn, có thể thiếu hoặc thừa. Trường hợp thiếu có thể do nhiều nguyên
nhân, nhưng chủ yếu là do bị hao hụt trong quá trình vận chuyển hoặc do nhà
cung cấp cung cấp thiếu. Mỗi một lô hàng nhập sẽ có một tư lệ hoa hụt định
mức do thoả thuận giữa Công ty và nhà cung cấp dựa vào đặc điểm của từng
loại hàng hoá. Nếu hao hụt xảy ra trong định mức thì Công ty sẽ phải chịu và
tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Trường hợp hao hụt ngoài định mức, thì
sẽ căn cứ vào nguyên nhân để bắt bồi thường.
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức
Nợ TK 138(8): Thiếu ngoài định mức
Có TK 331
Trường hợp hàng mua thừa với hoá đơn, Công ty tiến hành nhập kho số
hàng thừa này và coi đó là một tài sản thừa cần xử lý.
Nợ TK 156: Số hàng thừa
Nợ TK 133: Thuế GTGT số hàng thừa
Có TK 338(1)
Khi có quyết định cuối cùng về số hàng thừa này: có thể trả lại nhà cung
cấp, hoặc nhập mua số hàng thừa hoặc coi đó là một khoản thu nhập khác
+ Nếu mua tiếp
Nợ TK 338(1)
Có TK 111,112,331, ...
+ Nếu xuất trả lại nhà cung cấp
Nợ TK 338(1)
Có TK 156
Có TK 133
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
17
Kiểm toán
Chuyên đề kiến tập
GVHD:PGS. TS Nguyễn Minh Phương
+ Nếu coi đó là một khoản thu nhập khác
Nợ TK 338(1)
Có TK 711
Hạch toán chi phí thu mua
+ Tập hợp chi phí thu mua hàng hoá trong tháng
Nợ TK 156(2)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331,...
+ Căn cứ vào lượng hàng bán ra, kế toán phân bổ chi phí thu
mua cho läng hàng này vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi
Nợ TK 632
Có TK 156(2)
3.4 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty.
3.4.1. Công tác tổ chức và luân chuyển chứng từ.
* Các loại chứng từ kế toán dược sử dụng tại công ty gồm có: phiếu thu, phiếu
chi, phiếu nhập, phiếu xuất, báo nợ, báo có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị
thanh toán, giấy đề nghị viết hóa đơn ... ngoài ra còn sử dụng nhiều bảng kê và
sổ theo dõi chi tiết.
* Trình tự mua hàng, nhập kho và thanh toán cho khách hàng.
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp từ nhân viên thiết kế kinh doanh cho đến
nhân viên lắp đặt luôn luôn nâng cao trình độ để thiết kế ra nhiều mẫu mã đa
dạng đem đến cho người tiêu dùng những dịch vụ hoàn hảo nhất. Đó là chìa khó
thành công của GSC Việt Nam. Hiện nay GSC đã và đang đưa ra thị trường hơn
600 mẫu mã sản phẩm với các dòng hàng chính: ghế xoay văn phòng, bàn tủ gỗ
công nghiệp, vách ngăn văn phòng, tủ sắt bàn vi tính, két bạc và bàn ghế làm từ
gỗ tự nhiên... Công ty có đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp chuyên đi sâu nghiên
cứu thiết kế các mẫu mã phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Quá trình
thiết kế sản phẩm được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính với các chương
trình đồ hoạ như Studio 3D max, corel, photoshop, autocad. Nhân viên kinh
doanh nhiệt tình, giàu kinh nghiệm công ty đang hướng đưa sản phẩm của GSC
SVTH Bùi Ngọc Long
50B
18
Kiểm toán
- Xem thêm -