Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kiểm toán Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi...

Tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cp cfi

.DOC
83
118
125

Mô tả:

Chuyên đề cuối khóa LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản xuất cái thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những câu hỏi"Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu? Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh. SV: Văn Hồng Nhung 1 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty CP CFI " để viết chuyên đề báo cáo của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương : Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng tại Công ty CP CFI. Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP CFI. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa kế toán Trường Học Viện Tài Chính, trực tiếp là thầy giáo TS. Thái Bỏ Công cùng các anh chị trong Công ty CP CFI đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bản báo cáo thực tập này. . Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2011 Sinh viên thực hiện Văn Hồng Nhung SV: Văn Hồng Nhung 2 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1.1 Khái niệm về bán hàng Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoã mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đú, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Nói cách khác, bán hàng chính là việc chuyển hoá vốn doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền) (H – T). Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.2 Yêu cầu quản lý bán hàng Doanh nghiệp phải theo dõi sự vận động của từng loại hàng hoá và xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu. Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. SV: Văn Hồng Nhung 3 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa Doanh nghiệp cần phải tìm ra phương thức bán hàng hiệu quả nhất làm sao để việc thu hồi vốn được đầy đủ và nhanh nhất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng lợi nhuận thu được lại cao nhất. Vì thế trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì quá trình bán hàng đều phải gắn lền với việc xác định kết quả bán hàng (kết quả tiêu thụ hàng hoá) 1.1.3 Vai trò của kế toán bán hàng Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại mua hàng hoá về với mục đích để bán theo nhu cầu thị trường nhằm đem lại lợi nhuận cho mình. Muốn đạt được mong muốn đó thì vai trò của công tác kê toán trong việc quản lý hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là rất quan trọng. Thông qua số liệu kế toán về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, ban lãnh đạo công ty biết được mức độ hoàn thành kế hoạch để từ đó khắc phục những thiếu xót, mất cân đối giữa các khâu. Công tác tổ chức quản lý kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả đòi hỏi phải thực sự khoa học. 1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hoá; bán hàng xác định kết quả và phân phối kết quả các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. SV: Văn Hồng Nhung 4 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa - Phán ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.1.5 Các phương thức bán hàng Bán hàng (tiêu thụ) hàng hoá là khâu cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoá bắt đầu từ khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách và kết thúc khi khách hàng thanh toán đầy đủ tiền hàng, việc thanh toán có thể được thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm (bán chịu). Hàng bán trong nước được thực hiện qua hai khâu: Bán buôn và bán lẻ 1.1.5.1 Bán buôn Bán buôn gồm hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. * Bán buôn qua kho: Là hàng được giao bán từ kho của các xí nghiệp bán buôn, nó được thực hiện dưới hai hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyển hàng cho bên mua. + Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho bên bán xuất hàng từ kho và giao trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hoá đơn bán hàng. + Theo hình thức chuyển hàng thì bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng được coi là bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận. SV: Văn Hồng Nhung 5 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa * Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng được giao bán ngay từ khâu mua không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. + Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): Doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao hàng trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hoá đơn bán hàng thì hàng được coi là bán. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi nào đến tay khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng đã được coi là bán. 1.1.5.2 Bán lẻ Bán lẻ hàng hóa là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua khâu bán lẻ hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lưu thông, giá trị của nó được thực hiện đầy đủ. Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ: * Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho( hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận. * Kế toán bán hàng theo phương thức gửu hàng đi cho khách hàng Phương thức gửu hàng đi là phương thức bên bán gửu hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửu đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp SV: Văn Hồng Nhung 6 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận được ghi nhận doanh thu bán hàng. * Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hông là đúng phương thức bên giao đại lý, ký gửi bên ( bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi người bán hàng theo đúng giá đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp NSNN, bên nhận đại lý không phải nộp thúê GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. * Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh tóan lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tái sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. * Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá , vật tư tương ứng trên thị trường. SV: Văn Hồng Nhung 7 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa 1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Hoạt động kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp thương mại là đưa các loại sản phẩm, hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng thông qua quá trình chủ yếu là mua hàng và bán hàng. Đó chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng được hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng. 1.2.1 Doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ SV: Văn Hồng Nhung = Doanh thu bán hàng theo hoá đơn 8 - Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa 1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. * Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. * Giảm giá hàng bán: Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. * Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần). * Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. SV: Văn Hồng Nhung 9 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa + Thuế TTĐB: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế TTĐB. + Thuế XK: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu. + Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào. Trong đó: Thuế GTGT = Giá tính thuế của hàng x Thuế suất đầu ra hoá dịch vụ bán ra thuế GTGT(%) Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu. Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ(tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế XNK được gọi là doanh thu thuần. 1.2.3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ DTT về bán hàng và cung Doanh thu bán hàng và = cấp dịch vụ cung cấp dịch vụ SV: Văn Hồng Nhung 10 - Các khoản giảm trừ doanh thu LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 333 (1) TK 511,512 TK 111,112,131,136 (3) TK 521, 531, 532 (2) (4a) TK 3331 TK 911 (6) (4b) (5) (1) Thuế (XK, TTĐB) phải nộp, thuế GTGT phải nộp (doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp). (2) Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. (3) Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp (tổng giá thanh toán) (4a) Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ (Giá chưa có thuế ) (4b) Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ (thuế GTGT) (5) Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ. (6) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần. 1.2.4 Giá vốn hàng bán Kế toán về giá vốn hàng hoá phải được theo dõi chính xác, kịp thời, phản ánh đúng trị giá hàng xuất bán (vì có như vậy mới là cơ sở xác định giá hàng bán cho khách hàng) SV: Văn Hồng Nhung 11 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa Trị giá vốn của hàng bán trong kỳ được phản ánh trên TK 632 “ Giá vốn hàng bán”. Kết cấu TK 632 Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ Bên có: + Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho + Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán trong kỳ sang TK “ xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Để ghi chép được giá vốn của hàng bán thì kế toán phải ghi chép đầy đủ lượng hàng xuất bán và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất. Việc tính toán trị giá vốn của hàng xuất tuỳ thuộc vào doanh nghiệp vận dụng phương pháp tính giá hàng xuất bán. Việc doanh nghiệp vận dụng kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) hay kiểm kê định kỳ (KKĐK) cũng dẫn đến các hạch toán giá vốn cũng khác nhau, sau đây là trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK: * Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX TK 632 TK 156 TK 911 TK 157 (1a) (1b) (4) TK 156 (5) TK 331,111 (2) (3) (1a) Xuất kho hàng gửi bán (1b) Hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ SV: Văn Hồng Nhung 12 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa (2) Hàng gửi bán thẳng không qua kho (3) Hàng mua giao bán thẳng không qua kho (4) Giá vốn của hàng bán bị trả lại. (5) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ * Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK TK 611 TK 632 TK 911 (2) (1) (1) Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán được xác định là tiêu thụ. (2) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả 1.2.5 Chi phí bán hàng Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí thực tế chi ra trong qua trình bán hàng như chi phí chào hàng, quảng cáo, tiếp thị, hoa hồng, bảo hành, bảo quản, vận chuyển… 1.2.6 Chí phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ nhằm phục vụ cho công tác quản lý chung như chi phí lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí dự phòng, thuế…và các chi phí khác bằng tiền. SV: Văn Hồng Nhung 13 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp TK 641, 642 TK 111,112 TK 133 TK 111,152,153… (11) (1) TK 334, 338 (2) TK 911 (12) TK 214 (3) TK 139 (13) TK 142,242,335 (4) TK 352 TK 336 (14) (5) TK 139 (6) TK 333 (7) TK 111,141,331 (8) TK 133 (9) TK 512 (10) TK 3331 SV: Văn Hồng Nhung 14 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa (1) Chi phí vật liệu, công cụ… (2) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (3) Chi phí khấu hao tài sản cố định (4) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước (5) Chi phí quản lý cấp dưới phải nộp cấp trên theo quy định (TK642) (6) Dự phòng phải thu khó đòi (TK642) (7) Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN (TK642) (8) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác (9) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí (10) Hàng hoá dịch vụ tiêu dùng nội bộ (11) Các khoản thu giảm chi (12) Kết chuyển chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp (13) Hoàn nhập dự phòng (TK642) (14) Hoàn nhập dự phòng phải trả 1.2.7 Kế toán kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. + Xác định doanh thu thuần: DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Xác dịnh lợi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp SV: Văn Hồng Nhung = = DT bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu thuần 15 - - Các khoản giảm trừ doanh thu Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa + Xác định kết quả bán hàng: Kết quả = Lợi nhuận - (Chi phí bán hàng + chi phí bán hàng gộp quản lý doanh nghiệp) 1.2.8 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng * Chứng từ sử dụng - Phiếu nhập kho - Mẫu sổ 01-VT - Phiếu xuất kho - Mẫu sổ 02-VT - Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm, hàng hóa - Mẫu sổ 03-VT - Biên bản kiểm kê sản phẩm, hàng hóa - Mẫu sổ 05-VT - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Mẫu sổ 03 - PXK-3LL - Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý - Mẫu sổ 04-HDL-3LL - Bảng kê mua hàng - Mẫu sổ 06-VT - Hoá đơn GTGT - Mẫu sổ 01GTKT-3LL -Thẻ kho * Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình kết quả của các hoạt động kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định KQKD” và TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” và các tài khoản liên quan: TK511, TK632, TK635, TK515, TK641. 642.. SV: Văn Hồng Nhung 16 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa * Trình tự hạch toán Theo phương pháp kê khai thường xuyên TK155 TK632 (1a) TK521,531 532,333 TK911 (9) TK511 TK111,112 131 TK157 (1b) TK111, 112,131 (4a) (4b) (2) (1c) (7) TK333(1) TK111,112 TK641 (5) (10) TK133 TK515 TK642 (8) (6) TK338 7 (3b) (3a) (11) TK421 (12a) (12b) SV: Văn Hồng Nhung 17 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa (1a) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức bán hàng trực tiếp. (1b) Khi đưa hàng đi gửi đại lý. (1c) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức gửi hàng. (2) Bán hàng thu tiền ngay. (3a) bán theo phương thức trả góp. (3b) kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp. (4a) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh. (4b) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại sang TK511 để xác định doanh thu thuần. (5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. (6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. (7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả. (8) cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả. (9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK911. (10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911. (11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911. (12a) Kết chuyển lỗ. (12b) Kết chuyển lãi. SV: Văn Hồng Nhung 18 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa Theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK155, 156,157 TK632 (1c) TK521,531 532,333 TK911 (9) TK111,112 TK611 (1c) TK111, 112 TK511 (4a) (4b) (2) (1b) (7) TK333(1) TK641 TK111,112 (5) (10) TK133 TK515 TK642 (8) (6) TK338 7 (3b) (3a) (11) TK421 (12a) (12b) (1a) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức bán hàng trực tiếp. (1b) Khi đưa hàng đi gửi đại lý. (1c) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức gửi hàng. SV: Văn Hồng Nhung 19 LC13.21.0 Chuyên đề cuối khóa (3) Bán hàng thu tiền ngay. (3a) bán theo phương thức trả góp. (3b) kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp. (4a) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh. (4b) Các khoản chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại sang TK511 để xác định doanh thu thuần. (5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. (6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. (7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả. (8) cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả. (9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK911. (10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911. (11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911. (12a) Kết chuyển lỗ. (12b) Kết chuyển lãi. 1.2.9 Tổ chức báo cáo kế toán bán hàng Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống báo cáo kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu lên các báo cáo kế toán. Dưới đây là các loại sổ sách được tổ chức theo 4 hình thức kế toán. * Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- sổ cái. * Hình thức ké toán Nhật ký chung. SV: Văn Hồng Nhung 20 LC13.21.0
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan