Lời mở đầu
Nước ta đang ở trong nền Kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự thành công của Đại hội Đảng
lần thứ XI và xu hướng phát triển chung của toàn Xã hội, lĩnh vực ây dựng cơ
bản và xây dựng cơ sở hạ tầng cũng là một trong những ngành có tốc đọ phát
triển nhanh tạo ra nhiều cơ sở vật chất quan trọng chi nền Kinh tế Quốc dân.
Đây là một trong những ngành thu hút một lượng vốn lớn trong nước để tham
gia quá trình xây dựng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận
dụng vào tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nói riêng cũng được
đổi mới hoàn thiện.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ
thể, đó là tiền công (lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy,
việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) rất được người
lao động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng
bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là việc
hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính
sách của Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết được người sử dụng
lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của
doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình
trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao
động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình
hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng,
đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng
hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp doanh
nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao
động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong
hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa
ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán lương tại chi nhánh
Miền bắc giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính
sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của chi nhánh
được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động
sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lương còn giúp chi nhánh phân bổ chính xác chi
phí nhân công vào giá thành công trình. Mối quan hệ giữa chất lượng lao động
(lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán
cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các
quyết định chiến lược để nâng cao chất lượng các công trình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian
thực tập tại chi nhánh miền bắc- tổng công ty xây dựng thủy lợi 4 , nhờ sự giúp
đỡ của phòng kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo CN Nguyễn Thị
Hằng, em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: “Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại chi nhánh Miền bắc – tổng công ty xây dựng
Thủy lợi 4 “
Chương 1 : Khái quát về Chi nhánh Miền bắc – Tổng công ty xây dựng
thủy lợi 4
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Miền Bắc –
Tổng cơng
ty xây dựng Thủy Lợi 4
Chi nhánh được thành lập theo QĐ số 502/QĐ-TCT-HĐQT ngày 28 tháng
07 năm 2002 của chủ tịch HĐQT Tổng công ty Xây dựng Thủy lợi 4, và giấy
phép kinh doanh số 26160000037 do Sở KHĐT Tỉnh Thanh Hóa cấp
Tên gọi : Chi nhánh Miền bắc – Tổng công ty Xây dựng Thủy lợi 4
Địa chỉ
: Xã Xuân Mỹ - Huyện Thường Xuân – Tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại: 037555066
Fax
: 037555092
Chi nhánh Miền bắc – Tổng công ty Xây dựng Thủy lợi 4 được chính thức
hoạt động từ ngày 01/01/2006
Chi nhánh Miền bắc – Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4 là đơn vị hạch
toán phụ thuộc của Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4. Trải qua hơn 30 năm
xây dựng và trưởng thành Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4 trực thuộc Bộ
Nông nghiêp và phát triển Nông thôn đã và đang không ngừng phát triển trở
thành một Tổng công ty mạnh của ngành thi công các công trình thủy điện,
thủy lợi, nông nghiệp… Điển hình một số công trình thủy lợi lớn của nước ta
mà đơn vị đã thi công như: Hồ chứa nước Dầu Tiếng tỉnh Tây Ninh, Hồ chứa
nước Azun Hạ thuộc tỉnh Gia Lai, Hồ chứa nước Đạ Tẻ tỉnh Lâm Đồng, Hồ
chứa nước Sụng Quao tỉnh Bình Thuận. Xây dựng cống đập Balai thuộc tỉnh
Bến Tre… Và cũng không ít các công trình thủy điện lớn như: Thủy điện Trị
An, Thủy điện A Vương, Thủy điện Hàm Thuận Đa My, Thủy điệnn QẢng
Trị, Thủy điện Đồng Nai 3, Thủy điện Sông Tranh, Thủy điện Thác Mơ… Bên
cạnh đó đơn vị còn xây dựng rất nhiều các công trình công nghiệp, dân dụng và
giao thong như: Nhà máy xi măng Hòn Chông, Nhà máy xi măng Cát Lái, thi
công đường Hồ Chí Minh… Nói chung Tổng công ty Xây dựng Thủy lợi 4 có
nhiều kinh nghiệm thi công ở nhiều lĩnh vực Xây dựng khác nhau, phạm vi
hoạt động trên khắp Việt Nam. Các công trình do Tổng công ty thi công đã
nhận được nhiều bằng khen và Huy chương vàng chất lượng, là nhà thầu có uy
tín lớn tại Việt Nam. Và đặc biệt quan trọng hiện nay là Tổng công ty được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giao cho trọng trách thi công Đập Hồ
chứa nước Cửa Đạt tại tỉnh Thanh Hóa mà Chi nhánh Miền bắc đang thi công.
1.2.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh miền
bắc – tổng công ty xây dựng thủy lợi 4
1.2.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Miền bắc – Tổng
công ty Xây dựng Thủy lợi 4
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Chi nhánh chủ yếu là: Xây dựng
thủy lựoi, thủy điện, xây dựng dân dụng, xây dựng kênh mương, khai thác
cung ứng vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ thủy lợi.
Chế tạo, lắp đặt cơ khí công trình, kinh doanh bất động sản…
- Xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện, đường giao thong…là những
ngành nghề truyền thống của Chi nhánh Miền bắc
- Chi nhánh Miền bắc - Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4 đã khẳng
định được thương hiệu uy tín của mình trên 25 năm xây dựng các công trình
thủy lợi, thủy điện, giao thông và các ngành nghề dịch vụ khác
- Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4 có các đơn vị phụ thuộc và công ty
cổ phần ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, là đơn vị chủ lực trong xây
dựng thủy điện, thủy lợi và chiếm thị phần lớn trong xây dựng cơ bản. Cố
đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và cán bộ kỹ thuật công nhân lành nghề được
đào tạo bài bản và dày dạn kinh nghiệm quản lý và thi công. Trong đó, Chi
nhánh miền bắc được Chính phủ, Bộ, Ngành tin tưởng giao cho nhiều dự án
có quy mô đầu tư lớn
- Mức độ ổn định và tốc độ phát triển của công ty năm sau cao hơn năm
trước trên dưới 10%. Đời sống cán bộ công nhân viên của Chi nhánh miền
bắc không ngừng nâng cao
1.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Miền Bắc –
Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4 một vài năm gần đây
Thực hiện nghị quyết Hội đồng quản trị Tổng công ty, toàn bộ Cán bộ
công nhân viên Chi nhánh miền bắc không kể ngày đêm thi công lien tục 3 ca,
4 kíp đảm bảo tiến độ thi công trên công trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
mà Tổng công ty giao cụ thể như sau:
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch
STT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
tỷ lệ
Giá trị
1
Tổng tài sản
2
3
(%)
103,995,205,940
114,557,350,270
10,562,144,330
10
Tổng NVCSH
10,023,351,830
11,840,041,070
1,816,689,240
18
Doanh thu
75,147,250,630
82,456,683,410
7,309,432,780
9,7
70
2,537,512,370
415,061,100
19,5
3,000,000
4,000,000
1,000,000
2,122,451,2
4
LN trước thuế
TNBQ
5
người/tháng
30
Nhìn vào bảng chỉ tiêu trên ta thấy Doanh thu của công ty trong 2 năm qua
đều tăng: Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 7.309.432.780 đồng tương ứng
với tốc độ tăng: 9,7%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng so với năm 2010 là: 415.061.100 đồng
tương ứng với tốc độ tăng: 19,5%
Thu nhập bình quân một lao động năm 2011 tăng 1.000.000 đồng so với năm
2010 tương ứng với tốc độ tăng 30%, như vật công ty hoạt động kinh doanh
ngày càng có hiệu quả, chứng tỏ đời sống của công nhân lao động ngày càng
được nâng cao hơn và cải thiện đáng kể.
Qua đó cho thấy Xu hướng phát triển của Chi nhánh miền bắc – Tổng
công ty xây dựng Thủy lợi 4 từ 5 đến 10 năm nữa Công ty mong muốn ngày
càng tạo dựng được uy tín và vị thế của mình thỏa mãn được những yêu cầu
của các chủ đầu tư đưa ra và ngày càng mở rộng thêm thị trường cả trong và
ngoài nước. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của công nghệ, thông
tin, kinh tế thì yêu cầu của các chủ đầu tư ngày càng cao trong việc thiết kế, tư
vấn và khảo sát các công trình. Để đáp ứng được những yêu cầu của các chủ
đầu tư cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, Công ty đã
đưa ra chính sách chất lượng: Công ty cam kết thỏa mãn khách hàng bằng các
dịch vụ và sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, phù hợp với quy chuẩn xây
dựng, tiêu chuẩn, văn bản pháp quy và luật pháp Nhà nước
1.3.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Miền bắc –
Tổng công ty Xây dựng Thủy lợi 4
Bộ máy quản lý của đơn vị gồm : 01 Giám Đốc, 04 Phó Giám Đốc, 01
kế toán trưởng, 05 Phòng ban chức năng, 02 Đội cơ giới, 01 Đội xây
dựng, 02 Xưởng, 01 trạm bê tông CN, Bộ máy quản lý của công ty được
tổ chức theo mô hình cơ cấu trực tuyến, mô hình này hoàn toàn phù hợp
với đặc điểm và quy mô của chi nhá
Sơ đồ bộ máy quản l
GIÁM ĐỐC
PGĐ 1
Phòng
Kế
Toán –
Tài
Chính
PGĐ 2
Phòng
Kinh
Tế Kế
Hoạch
Đội cơ giới 1
PGĐ 3
Phòng
Vật
Tư -Xe
Máy
PGĐ 4
Phòng
Kỹ
Thuật
Thi
Công
Đội cơ giới 2
Xưởng KT và
SXVL
KTT
Phòng
Tổ
ChứcHành
Chính
Đội xây
dựng
Xưởng sửa chữa
XM, thiết bị
Trạm bê tong
CN
(nguồn: phòng tổ chức hà h chính
Giám đốc có trách nhiệm quản lý và điều hành giữa các phòng ban. Ban giám
đốc gồm có 5 người: 01 giám đốc, 04 phó giám đốc, 01 kế toán trư
g
Dưới ban giám đốc là các phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ như s
:
Phòng ban giám đốc
:
Tham mưu trợ giúp ban giám đốc trong việc điều hành hoạt động của
Chi nhánh. Thay mặt ban giám đốc trong những công việc được ủy qu
n
Phòng kỹ thuật thi côn
Chịu trách nhiệm giám sát ngoài công trường đảm bảo chất lượng, tiến
độ trong quá trình thi c
g
Phòng kinh tế - kế ho
h
Là đầu mối trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty, lập dự án sản xuất kinh doanh, hạng mục đầu tư, xây dựng cơ bản, xây dựng
triển khai, thực hiện theo dõi, lưu trữ và quản lý các thủ tục, quy trình, hướng
dẫn, quy định cụ thể trong quản lý chất lư
g
Phòng vật tư – xe
y
Cung cấp vật tư tài sản cố đinh, trang thiết bị máy móc, công cụ dụng cụ
phục vụ nhu cầu thi công của chi nh
h
Phòng kế toán – tài ch
h
Theo dõi tập hợp toàn bộ số liệu hoạt động của Chi nhánh theo đúng quy
định về chế độ kế toán hiện hành của nh
nước
Phòng tổ chức hành c
nh:
Thực hiện công tác hành chính và nhân sự phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Chi nhánh. Bao gồm: nhân viên tổ chức hành chính – nhân sự,
nhân viên lái xe, nhân viên tổng đài, nhân viên bảo vệ và nhân viên
p vụ
Ngoài ra còn phối hợp với phòng kế toán của Chi nhánh trong việc xây dựng
quỹ lương, đảm bảo đủ v
chính xác
Các Đội – Xư
g – Trạm:
Trực tiếp tham gia trong quá trình sản xuất, thi công xây dựng ngài
1.4 ông trườ ng
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của chi hánh mền bắ c – tổ ng
công ty xây dự
thủy lợi 4
1.4.1 Tổ chức
ộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Với chức
năng quản lý về tài chính, phòng kế toán đã góp phần không nhỏ trong việc
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh hang năm của công ty. Phòng kế toán
là trợ thủ đắc lực cho ban giám đốc trong việc đưa ra các quyết định sản
uất kinh doanh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công ty, trình độ quản lý, ộ máy kế toán
đượ c tổ hức
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
NVL
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
tiền
lương
Kế
toán
thuế
o sơ đồ sa u:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Chi nhánh Miền bắc – Tổng công ty Xây
dựng Thủy lợi 4 –
)
uồn phòng kế toá
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm chung trong việc theo dõi, quản lý điều hành
công tác kế to
trong toàn Chi nhá
- Kế toán tổng hợp:
Là người có trách nhiệm tổng hợp số liệu để ghi vào sổ kế toán
ng hợp toàn Chi nhánh
Kế toán vốn bằng tiền:
Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gc, viết hiếu thu, phiế u chi
hà ng tháng lập bảng kê tổng hợp và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sáchthủ
quỹ, sổ phụ ngân hà ng, ập kế hoạch tền mặt gử i lên ngân hà ng có quan hệ
giao dịch. Kế toán vốn bằng tiền quản lý tài khoản 111, 112
à các sổ chi tiết của nó
- Kế toán công nợ thanh toán:
Tổ chức hạch toán kế toán, ghi chép toàn bộ cá nghiệp vụ kinh tế phá sinh liê n
qan đến nhà cung cấ p và khách hà ng của công ty, có trách nhệm hướng dẫn
cácbộ phận, đơn vị , cá nhân có liê n quan làm đúng các thủ tục thanh toán và
chấp hành thanh toán theo quy định của công ty. Chủ động thực hiện đối chiếu
công nợ ới phòg kinh doanh và các đối tượ ng liê n quan: tổ chức, bảo quản,
lưu trữ hồ sơ chứng từ thuộc phần việc của mình, cung cấp số liệu cho các phần
hành kế toán khác, bộ phận kinh doanh, bộ phận máy kiểm tra, kiểm soát khi
có yêu cầu. Tài khoản sử
-
ng : 131, 136, 138, 3
, 333, 336
Kế toán nguyên vật liệu:
Hạch toán chi tiết tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, thành phẩm. Cuối tháng lập bảng theo dõi nhập, xuất, tồn: khi có
yêu cầu tiến hành kiểm kê, lập biên bản kiểm
-
, ghi sổ
i tiết tài khoản 152, 153
Thủ quỹ:
Chịu tách hiệm về quỹ tiền mặt của công ty , hà ng ngày căn cứ vào phiếu
thu, chi hợp lệ để xuất quỹ, ghi sổ quỹ cuối ngày đối chi
-
với sổ quỹ của kế
án vốn bằng tiền
Kế toán tiền lương:
Tham mưu cho giám đốc về quỹ tiền lương tháng và cách chi trả các quỹ tiền
lương, tiền thưởng kịp thời, đúng chế độ
híh sách, công bằng và đúng phấp luật
Hà ng năm tham mưu cho giám đốc thực hiện nâng bậc lương cho cán bộ
công nhân
iên theo hướng dẫn của ngành, Nhà nước
Quản lý, kiểm tra đôn đốc đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc công tác
bảo hộ lao động, an toàn lao động và quản lý hồ sơ
ủa cán bộ nhân viên trong toàn
hi nhánh
1.4.2 Tổ chức công tác kế toán
Chi nhánh miền bắc – Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4 áp dụng chế độ kế
toán Việt Nam theo Quyết định 15 của ộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3
ăm 20 06 và các thông tin sửa
ổi kèm theo
Hiện tại đơn vị đang áp dụng:
- Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu từ ngày 01 tháng 0
và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Khi chuyển
đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo tỷ
giá Ngân hàng Nhà nước công bố trong ngày. Cuối n
tiến hành đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Công ty
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc (Nguyên giá TSCĐ = Giá mua theo
hoá đơn + chi phí thu mua, lắp đặt, chạy thử). Khấu hao tài sản cố định được
tính theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao tài sản cố định được
thực hiện theo Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về
chế độ quản lý, s dụng và
ích khấu hao tài sản cố định của Bộ T đi chính.
- Doanh thu của Công ty được xác định theo giá trị công trình, hạng mục công
trình được nhà thầu chấp nhận. Để xác định phần công việc đã hoàn thành của
hợp đồ
xây dựng Công ty sử dụng phương pháp đánh giá.
- Hình thức kế to
áp dụng tại đơn vị
à hình thức Chứng từ ghi sổ:
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổn hợpchứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, đượ c dự ng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó được dựng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm
căn cứ lập chứn từ ghi ổ được
ng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiế t có liê n quan.
-Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên
ổ cái căn cứ vào sổ cái lên bảng cân đối số phát sinh.
-Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ,
hẻ kế toán chi tiết) được dựng để lập báo váo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tát cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ
và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số
dư
Chøng tõ gèc
Sæ quü
Chøng tõ ghi sæ
Sæ ®¨ng ký
CTGS
Sæ chi tiÕt
Sæ c¸i
B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n
B¶ng tæng hîp
chi tiÕt
B¸o c¸o kÕ to¸n
Chi chó:
Ghi hµng ngµy (®Þnh kú)
Ghi vµo cuèi th¸ng
§èi chiÕu, kiªm tra
tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Việc áp dụng chứng từ ghi sổ với Chi nhánh là rất phù hợp trong việc công ty
sử dụng phần mềm kế toán máy. Hình thức chứng từ ghi sổ có ưu điếm là số
lượng sổ sách phù h
với công ty có quy mô vừa và nhỏ, tính phức tạp không co
Do hiện nay Chi nhánh sử dụng phần mềm kế toán máy nên hà ng ngày căn cứ
vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán viên cập nhật số liệu vào máy, tổng
hợp số liệu theo yêu cầu của phần mềm kế toán. Sau đó phần mềm kế toán sẽ
cho phép khai thác báo cáo chi tiết, tổng hợp, báo cáo tài c
nh đã đưc thiết kế sẵn trong phần mềm theo quy định hiện hành
Chương 2 : Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích th
lương tại Chi nhánh Miền bắc – Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4
2.1 Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý
o động của Chi nhánh Miền bắc – Tổng công ty xây dựng Tủy lợi 4
2.1.1 Đặc điểm l
động của Chi nhánh Miền bắc – Tổ ng
ông ty xây dựng Thủy lợi 4
- Cơ cấu lao động của Công ty
Hiện nay Công ty có hai bộ phận chính là bộ phận quản lý hành chính và bộ
phận kỹ sư quản lý công trường. Số lượng lao động của Công ty có 195 người,
trong đó lao động có đúng BHXH của Công ty là 160 người, lao động thời vụ
là 35 người. Trong cơ cấu lao động tại đơn vị, số lượng lao động có trình độ
trên đại học là 9 người chiếm gần 6%, 149 người trình độ đại học chiếm hơn
93% chỉ có 2 người trình độ trung cấp. Tỷ lệ này chứng tỏ đội ngũ nhân viên
của công ty có trình độ chuyên môn cao, đây cũng là lợi thế của Công ty hiện
nay so với các Công ty xây dựng khác. Trong tổng số lao động hiện tại có
khoảng 40% là lao động dài hạn, c
lại là lao động ngắn hạn được công ty ký hợp đồng từ 1- 3 năm.
Đặc điểm kinh doanh của Công ty là quản lý và điều hành dự án, nên các dự án
phát sinh theo thời điểm, chính vì vậy nhiều khi côn
ty dựa trên nhu cầu công việc m
iến hành tuyển thêm lao động.
- Quản lý lao động của công ty
Tùy theo đặc điểm của công việc mà tuyển chọn nhân viên cho phù hợp. Các
quy định cụ thể về tiền lương, tiền thưởng, các hình thức trả lương, thời gian
làm việc, các chế độ ưu đãi được thể hiện rõ ràng trong hợp đồn
l
ao động. Hiện nay Công ty đang áp dụng 3 loạ
hợp đồng lao động
* Hợp đồng lao động thời hạn từ 1 đến 3 năm
Đây là loại hợp đồng được Công ty ký với người lao động làm việc cho công ty
trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 năm, người lao động có trình độ chuyên môn
phù hợp với hoạt động của công ty đã được qua
uyển chọn và thử việc, có nhận xét, đánh giá của cá
bộ nhân sự.
* Hợp đồng lao động ngắn hạn và hợp đồng thử việc
Hợp đồng này được ký kết với người lao động trong trường hợp doanh nghiệp
cần người theo mùa vụ, làm việc theo các dự án trong một thời gian ngắn hoặc
với người lao động đang
ng quá trình thử việc. Loại hợp đồng này thường gặp ở Công ty.
TỔNG CÔNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÂY
NG THỦY LỢI 4-CTCP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CHI NHNH MIỀN BẮ
--------------- --------------------------Số:......….
NMB -TC
Đạt ngày 01 tháng 04 năm 2010
HỢP
NG LAO ĐỘNG
(THỜI
)
Chúng tôi một bên Ông: TRỊNH HỮU LONG
Chức vụ: giám đốc
Đ
diện cho: Chi nhánh Miền Bắc – Tổng công ty xây dựng Th
lợi 4
Địa chỉ: xã Xuân Mỹ- huyện
ường Xuân – tỉnh Thanh Hóa
Và một bên là Ông (Bà):
LÊ THỊ HÒA
Nghề nghiệp: lao động phổ thông
Sinh
gày 10 tháng 03 năm 1977 tại: Ngọc Sơn – Thanh Chương – Nghệ An
Thư
g trú tại: Xúm 2 xã Ngọc Sơn – huyện Thanh Chương – tỉnh
hệ
n
Số CMTND: 182468168 Cấp ngày: 04/06/1994 tại CA: Nghệ An
Thỏa
n ký hợp đồng laộng thời vụ theo những điều khoản
au đây:
Điều 1: Công việ c , thời gian , địa điểm làm việc :
- Công việc: Theo sự phân công trực tiếp của Ban chỉ huy Xưởng sửa c
a - Chi nhánh Miền Bắc – Tổng công ty xây dựng Thủy lợi 4- CTCP
- Thi
ian ký hợp đồng thời vụ:Từ ngày 01/04/2010 đến ngày 30/06/2010 .
- Địa điểm làm việc: Công trường Hồ ch
nước ửa Đạt - xã Xuân Mỹ - huyện Thường Xuân –
nh Thanh Hoá.
Điều 2 : Nhiệm vụ , quyền lợi của người lao động:
a, Nhiệm vụ :
Hoàn thành nhiệm vụ công việc do ban chỉ huy Xưởng sửa chữa - Chi nhánh
Miền bắc
ao cho. Chấp hà
nghiêm chỉnh nội quy, kỷ luật và an toàn lao động.
b, Quyền lợi :
Tiền lương: được hưởng lương khoán the
sản phẩm công việc được giao ( đã bao gồm cả BHXH + BHYT + B
N ….. ).
Điều 3 : Quyền hạn và nhiệm vụ của đơn vị sử dụng lao động:
Thực hiện đúng hợp đồng và yêu cầu người lao động làm theo đúng hợp đồng.
Có quyền đơn phương
ấ
dứt HĐLĐ nếu người lao động không hoàn thành công việc được giao.
Người
ao động
Người sử dụng lao động
( Ký, ghi rõ
n)
( Ký, đóng
u, ghi rõ họ tên)
- Xem thêm -