Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công Ty Cổ Phần...

Tài liệu Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Đào Tạo Thịnh Phát

.PDF
83
236
149

Mô tả:

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Đào Tạo Thịnh Phát
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính NHẬN XÉT GIÁO VIÊN Nguyễn Thị Dịu -1- Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc đã mở ra những cơ hội cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình kinh doanh và quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Hàng hóa nhập về phải đƣợc thị trƣờng chấp nhận bởi vì có tiêu thụ hàng hóa thì doanh nghiệp mới thu hồi đƣợc vốn bù đắp khoản chi phí đã bỏ ra. Trên cơ sở đó doanh nghiệp mới có lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và thực hiện tái sản xuất theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Chính vì vậy tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng đƣợc xem là phần hành kế toán trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của công ty. Trong hoạt động kinh doanh, bán hàng là một trong những nghiệp vụ cơ bản chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ. Lợi nhuận chính là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. Để thực hiện tốt mục tiêu này doanh nghiệp cần phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phƣơng thức tiêu thụ để làm sao bán đƣợc nhiều hàng nhất, nên mở rộng kinh doanh hay chuyển hƣớng đầu tƣ kinh doanh mặt hàng mới. Do vậy để phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và tìm ra những phƣơng án tổ chức công tác bán hàng một cách có hiệu quả đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách hợp lý là vô cùng cần thiết. Công ty cổ phần thƣơng mại và đào tạo Thịnh Phát là một tổ chức kinh doanh độc lập hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trƣờng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp bên cạnh những thuận lợi công ty gặp không ít những khó khăn trong quá trình tiêu thụ. Song song với những thuận lợi và khó khăn đó toàn công ty nói chung và bộ phận kế toán nói riêng đã từng bƣớc hoàn thiện và phát triển. Nguyễn Thị Dịu -2- Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính Nhận thức tầm quan trọng của công tác này trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Thƣơng Mại Và Đào Tạo Thịnh Phát em đã đi sâu và nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán bán hàng với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Đào Tạo Thịnh Phát”. Nội dung chuyên đề đƣợc trình bày với kết cấu 3 chƣơng: Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Đào Tạo Thịnh Phát. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Đào Tạo Thịnh Phát. Trong quá trình thực tập em đã nhận đƣợc sự chỉ dẫn giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Mỹ Trinh cùng với các cô chú trong phòng kế toán của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập. Do thời gian thực tập không dài, trình độ nhận thức còn hạn chế nên báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của cô giáo và các cô chú ở phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Thƣơng Mại Và Đào Tạo Thịnh Phát để bài báo cáo của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị Dịu Nguyễn Thị Dịu -3- Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thƣơng mại trong doanh nghiệp thƣơng mại Doanh nghiệp thƣơng mại là một tổ chức kinh tế đƣợc thành lập với mục đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động kinh doanh thƣơng mại. Thực chất kinh doanh mại là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế mà mỗi cá nhân tham gia vào quá trình này đều đạt đƣợc lợi ích của mình. Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có các đặc điểm sau:  Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là lƣu chuyển hàng hóa. Lƣu chuyển hàng hóa là quá trình vận động của hàng hóa, khép kín một vòng luân chuyển của hàng hóa trong các doanh nghiệp thƣơng mại. Lƣu chuyển hàng hóa gồm 3 khâu: Mua vào – dự trữ - bán ra. Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, xu hƣớng hội nhập kinh tế, tự do thƣơng mại ngày càng nhiều, các doanh nghiệp thƣơng mại cần tổ chức khai thác mặt hàng về số lƣợng, chất lƣợng và kết cấu mặt hàng. Tính toán dự toán khả năng kinh doanh để quyết định lƣợng hàng hóa mua vào và để đảm bảo mức dự trữ hàng hóa hợp lý, tránh để lƣợng hàng hóa tồn kho quá lớn, kéo dài vòng luân chuyển của hàng hóa. Xu hƣớng chung là giảm lƣợng hàng hóa dự trữ, đảm bảo tiết kiệm chi phí, giảm bớt khâu trung gian trong quá trình mua hàng hóa.  Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại gồm các loại: vật tƣ, sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra mang hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.  Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lƣu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại có thể theo một trong hai phƣơng thức là bán buôn Nguyễn Thị Dịu -4- Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là bán cho ngƣời kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng cho ngƣời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng cho ngƣời tiêu dùng.  Đặc điểm tổ chức kinh doanh thương mại: Có thể theo nhiều hình thức khác nhau nhƣ: Tổng công ty, công ty kinh doanh, công ty bán buôn, bán lẻ,…  Đặc điểm sự vận động hàng hóa: Sự vận động hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại không giống nhau tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lƣu chuyển trong nƣớc; hàng xuất nhập khẩu; hàng công nghệ phẩm). Do đó chi phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng. 1.1.2. Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thƣơng mại bao gồm cả hai giai đoạn: tìm kiếm nguồn hàng để mua hàng đầu vào rồi rổ chức bán hàng ra. Quá trình đó đƣợc thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành nên kết quả tiêu thụ qua các giai đoạn khác nhau: Tiền – Hàng – Tiền. Xét từ góc độ kinh tế tiêu thụ hàng hóa là việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng để nhận đƣợc một lƣợng giá trị tƣơng đƣơng bằng tiền và hiện vật. Theo đó quá trình bán hàng chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất giao hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn này hàng hóa vẫn chƣa đƣợc chuyển giao quyền sở hữu nó vẫn thuộc sở hữu của đơn vị khách hàng. Giai đoạn 2: Ngƣời mua hàng tiến hành kiểm nhận hàng hóa và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền khi đó quá trình bán hàng đƣợc hoàn thành, đơn vị đó sẽ có thu nhập để bù đắp các chi phí phát sinh và hình thành nên kết quả bán hàng. Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại có đặc điểm sau: Nguyễn Thị Dịu -5- Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính - Có sự mua bán thỏa thuận của hai bên ngƣời mua và ngƣời bán về số lƣợng, chất lƣợng, quy cách hàng hóa và giá cả. - Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ ngƣời bán sang ngƣời mua. - Ngƣời bán giao cho ngƣời mua một lƣợng hàng hóa và nhận đƣợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán, khoản tiền này gọi là doanh thu bán hàng. - Trong quá trình bán hàng cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: đảm bảo hai bên cùng có lợi. Doanh nghiệp thu đƣợc tiền từ hoạt động bán hàng, khách hàng thu đƣợc lợi từ việc tiêu dùng sản phẩm. Quá trình tiêu thụ hàng hóa phải đƣợc diễn ra liên tục, quyền lợi và trách nhiệm của các bên mua và bán phải đƣợc xác định rõ ràng. Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: chuẩn mực số 14 về ghi nhận doanh thu bán hàng (ban hành và công bố theo Quyết định số 149/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) thì doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua. (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. (c) Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn. (d) Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. (e) Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Cùng với việc bán hàng thì việc xác định kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp và xác định nghĩa vụ kinh tế mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nƣớc. Nguyễn Thị Dịu -6- Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Kết quả = bán hàng Học viện tài chính Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng thuần Giá vốn hàng bán - = CP bán hàng Doanh thu bán hàng - - CPQL DN trong kỳ Giảm trừ doanh thu (Giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp) Doanh thu bán hàng là số tiền thu đƣợc hoặc phải thu về số sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa, lao vụ đã bán hoặc đã thực hiện cho khách hàng theo giá thỏa thuận. Việc xác định kết quả kinh doanh tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp, kết quả của một hoạt động bao giờ cũng phụ thuộc vào diễn biến của hoạt động đó. Tiêu thụ hàng hóa là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh vì nó tạo ra doanh thu. Quá trình tiêu thụ là kết quả của mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau. Tiêu thụ sẽ tạo ra kết quả, kết quả sẽ đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thông qua đầu tƣ nếu kết quả tốt và ngƣợc lại. 1.1.3. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng Kết quả kinh doanh nói chung và kết quả tiêu thụ nói riêng là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp các mặt hoạt động cả doanh nghiệp là mục đích của mọi doanh nghiệp. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính sách tổ chức khai thác mặt hàng, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trƣờng vừa tăng hiệu quả kinh doanh. Do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở lên khắt khe và tuân theo các yêu cầu cơ bản: Nguyễn Thị Dịu -7- Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính - Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và giá trị của chúng. - Quản lý chất lƣợng và thƣơng hiệu sản phẩm, hàng hóa là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. - Tìm hiểu và khai thác mở rộng thị trƣờng áp dụng các phƣơng thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng nhằm mục tiêu tăng doanh thu cho các hoạt động bán hàng. - Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận. 1.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong nền kinh tế thị trƣờng khi mà các doanh nghiệp thƣơng mại phải tự mình giải quyết 3 vấn đề: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh nhƣ thế nào? Thì bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với bản thân mỗi đơn vị kinh tế chỉ khi nào doanh nghiệp bán đƣợc hàng mới có thu nhập để trang trải chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả kinh doanh. Thông qua bán hàng, các đơn vị kinh doanh có thể chuyển vốn kinh doanh dƣới hình thức hiện vật sang hình thái giá trị và hình thành nên doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô quá trình tái kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ chỉ đạo tổ chức, quản lý công tác kinh doanh, tổ chức công tác thanh toán. Và điều này có thể khẳng định rằng doanh nghiệp đã kinh doanh mặt hàng, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng cả về số lƣợng, chất lƣợng và giá cả sát với giá thị trƣờng. Kết quả của cả một quá trình nghiên cứu thị trƣờng, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh. Phản ánh đúng thông tin về nghiệp vụ bán hàng sẽ là cơ sở xác định chính xác kết quả tiêu thụ hàng hóa. Kết quả đó sẽ cho phép doanh nghiệp và những ngƣời quan tâm đến doanh nghiệp có những cái nhìn khái quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Dịu -8- Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính Mặt khác trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay các quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển mạnh mẽ, việc tiêu thụ hàng hóa trong nƣớc và xuất khẩu ra nƣớc ngoài tạo nên sức mạnh của đất nƣớc trên trƣờng quốc tế. Mỗi doanh nghiệp phải xác định đƣợc vị trí quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa để từ đó vạch ra hƣớng đi đúng đắn đảm bảo cho thành công của doanh nghiệp. Từ đó kế toán bán hàng cố gắng thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và có sự biến động của từng loại sản phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và thanh toán chính xác kết quả của từng hoạt động bán hàng, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc và tình hình phân phối kết quả hoạt động. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế có liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả bán hàng. 1.2. Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.2.1. Các phƣơng thức bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hóa Bán buôn hàng hóa là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của bán buôn: - Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chƣa thực hiện. - Hàng hóa đƣợc bán với số lƣợng lớn. Nguyễn Thị Dịu -9- Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa - Học viện tài chính Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hóa gồm hai phƣơng thức sau:  Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải đƣợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh ghiệp. Trong phƣơng thức này có hai hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tạo kho: Theo hình thức này, bên mua cử ngƣời đại diện đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sauk hi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ, hàng hóa đƣợc xác nhận là tiêu thụ. - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng (gửi hàng): Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của ngƣời mua xuất kho gửi hàng cho ngƣời mua bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Chi phí vận chuyển gửi hàng có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đến khi nào bên mua nhận đƣợc hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, quyền sở hữu hàng hóa mới đƣợc chuyển giao từ ngƣời bán sang ngƣời mua.  Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Là phƣơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau: - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba): Doanh nghiệp thƣơng mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp cảu mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký Nguyễn Thị Dịu - 10 - Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã đƣợc chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa đã đƣợc xác định là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ. 1.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm phƣơng thức bán lẻ hàng hóa: - Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. - Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đƣợc thực hiện. - Bán đơn chiếc hoặc số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Phƣơng thức bán lẻ thƣờng có những hình thức sau:  Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở ngƣời mua và giao hàng cho ngƣời mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng và viết hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao. Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao hàng cho khách và kết quả hàng kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh đƣợc những sai xót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý và Nguyễn Thị Dịu - 11 - Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền hà cho khách hàng về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ đƣợc áp dụng trong những việc bán những mặt hàng có giá trị cao.  Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm đƣợc thời gian mua hàng của khách hàng đồng thời tiết kiệm đƣợc lao động tại quầy hàng.  Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và ngƣời mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần. 1.2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán đƣợc hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thƣơng mại và đƣợc hƣởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thƣơng mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng với hoàn thành. 1.2.1.4. Phương thức hàng đổi hàng Đây là phƣơng thức mà doanh nghiệp dùng hàng hóa của mình để đổi lấy hàng hóa của doanh nghiệp khác. Đối với hàng hóa của doanh nghiệp đem đi đổi thì đƣợc coi là hàng hóa tiêu thụ do đó kế toán sẽ phản ánh và giá vốn của hàng đem đi đổi nhƣ là hàng tiêu thụ. Kế toán cũng lập hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi sổ. Đối với hàng nhận về thì nó coi là hàng mua vào và do đó kế toán hạch toán nhƣ hàng mua vào. Quá trình tiêu thụ hàng hóa theo phƣơng thức hàng đổi Nguyễn Thị Dịu - 12 - Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính hàng sẽ hoàn tất khi cả hai bên đã giao nhận đầy đủ hàng hóa nhƣ đã ký kết và tiến hành thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị của hai lô hàng đƣợc trao đổi bằng tiền (nếu có). Giá trị của lô hàng đem trao đổi sẽ đƣợc đánh giá theo giá thị trƣờng tại thời điểm trao đổi hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên. 1.2.1.5. Các trường hợp khác được coi là tiêu thụ Trên thực tế ngoài các phƣơng pháp bán hàng trên hàng hóa của doanh nghiệp còn có thể đƣợc coi là tiêu thụ dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: Trƣờng hợp doanh nghiệp xuất hàng hóa để biếu tặng, trả lƣơng, thƣởng cho cán bộ công nhân viên hoặc tiêu dùng nội bộ. 1.2.2. Phƣơng pháp kế toán giá trị vốn hàng tiêu thụ 1.2.2.1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán trong doanh nghiệp thương mại Trong doanh nghiệp thƣơng mại đối tƣợng đƣợc đem đi tiêu thụ là hàng hóa đƣợc mua từ doanh nghiệp khác. Trong quá trình thu mua phát sinh một số chi phí đƣợc gọi là chi phí thu mua. Khi hàng hóa đƣợc tiêu thụ thì kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa bán ra song song với ghi nhận doanh thu. - Trị giá vốn hàng hóa bán ra là trị giá thực tế hàng hóa mua vào.Việc xác định đúng chính xác trị giá vốn hàng bán ra là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh. Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho bán (xác định theo một phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho) và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Giá thực tế hàng hóa = mua vào Giá mua của HH Giảm giá hàng Chi phí phát Thuế NK, mua, hàng sinh trong + TTĐB phải mua trả lại, + quá trình nộp(nếu có) CKTM đƣợc mua hàng hƣởng Trong đó: - Giá mua của hàng hóa là số tiền mà DN phải trả cho ngƣời bán thoe hợp đồng hoặc hóa đơn. Nếu DN tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hóa là giá mua chƣa bao gồm thuế GTGT đầu vào. Nếu DN tính thuế theo phƣơng pháp trực tiếp thì giá mua của hàng hóa đã bao gồm cả thuế GTGT. Nguyễn Thị Dịu - 13 - Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính - Chi phí mua hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nhƣ: chí phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí bảo hiểm… nếu trong trƣờng hợp hàng mua vào trƣớc khi bán ra cần phải sơ chế, phơi đảo, phân loại,… thì chi phí này cũng đƣợc tính vào giá thực tế mua hàng. - Giảm giá hàng mua là số tiền mà ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua gồm: + Giảm giá đặc biệt là phần giảm giá do hàng kém chất lƣợng. + Chiết khấu thƣơng mại gồm: Bớt giá là số tiền thƣởng cho khách hàng khi mua nhiều hàng tính trên một hóa đơn hoặc một hợp đồng; Hồi khấu là số tiền thƣởng cho khách hàng do khối lƣợng hàng mua tính trên tổng hóa đơn hoặc tổng các hợp đồng kinh tế đã thực hiện trong kỳ là đáng kể. - Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan cả khối lƣợng hàng hóa trong kỳ và hàng hóa đầu kỳ cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng đƣợc lựa chọn là: số lƣợng, trọng lƣợng hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa. CP mua hàng phân bổ choHH đã bán ra trong kỳ CP mua hàng của hàng hóa tồn đầu kỳ = Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ Trị giá vốn của hàng xuất kho bán = CP mua hàng phát sinh trong kỳ + Trị giá mua thực tế + của hàng nhập trong kỳ Trị giá mua hàng xuất kho bán + x Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho CP mua phân bổ cho hàng xuất kho bán  Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO) Theo phƣơng pháp này thì hàng nào nhập trƣớc sẽ đƣợc xuất trƣớc và lấy đơn giá thực tế của lần nhập đó để tính trị giá hàng xuất kho và thực hiện tuần tự cho đến khi mặt hàng đó đƣợc xuất ra hết. Nguyễn Thị Dịu - 14 - Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính Ƣu điểm: Xác định giá vốn của hàng tiêu thụ kịp thời chính xác đúng với sự vận động thực tế của hàng hóa và giá cả, công việc kế toán không bị dồn vào cuối kỳ. Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này đòi hỏi công việc quản lý về hàng hóa đảm bảo chi tiết cho từng loại hàng hóa về số lƣợng cũng nhƣ thời gian nhập hàng.  Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO) Theo phƣơng pháp này hàng nào nhập sau sẽ đƣợc xuất trƣớc và trị giá hàng xuất kho đƣợc tính bằng cách căn cứ vào số lƣợng hàng xuất kho của đơn giá những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Ƣu điểm: phƣơng pháp này phản ánh giá vốn hàng xuất bán theo giá trị thực tế của hàng nhập tƣơng ứng. Nhƣợc điểm: phƣơng pháp này quản lý hàng hóa phải chặt chẽ.  Phƣơng pháp đích danh Theo phƣơng pháp này hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Ƣu điểm: Tính đƣợc trị giá thực tế của hàng xuất kho tƣơng đối với giá thị trƣờng. Nhƣợc điểm: công việc khá lớn phải theo dõi giá thực tế đích danh cho từng mặt hàng và thủ kho phải nắm giữ chi tiết từng mặt hàng. Nhƣ vậy theo chế độ kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho) thì các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong số rất nhiều cách thức xác định giá trị thực tế hàng hóa xuất kho để xác định giá vốn cho phù hợp với doanh nghiệp.  Phƣơng pháp giá bình quân: Theo phƣơng pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phƣơng pháp bình quân có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Dịu - 15 - Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính - Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự = trữ Trị giá thực tế vật tƣ, SP, + HH tồn đầu kỳ Số lƣợng vật tƣ, SP, HH tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế vạt tƣ, SP, HH nhập trong kỳ Số lƣợng vật tƣ, SP, HH nhập trong kỳ Ƣu điểm: Phƣơng pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Nhƣợc điểm: Công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phƣơng pháp này chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế vật tư, SP, HH tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng vật tư, SP, HH thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng pháp trên nhƣng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Phƣơng pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lƣợng nhập xuất ít. - Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lƣợng hàng tồn kho cuối kỳ trƣớc, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc để tính giá xuất. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước Nguyễn Thị Dịu Trị giá thực tế vật tư, SP, HH tồn kho cuối kỳ trước = Số lượng vật tư, SP, HH thực tế tồn kho cuối kỳ trước - 16 - Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính Phƣơng pháp này có ƣu điểm đơn giản, dễ tính toán nhƣng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hƣởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Phƣơng pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế. 1.2.2.2.Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán giá vốn hàng xuất bán  Tài khoản sử dụng: TK 632, TK 156, TK 157, TK 133  Phƣơng pháp kế toán giá vốn hàng xuất bán: Căn cứ vào chứng từ: Phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng. Quá trình hạch toán giá vốn hàng bán đƣợc khái quát nhƣ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán GVHB theo phƣơng pháp KKTX TK632 TK111,112 Mua hàng bán thẳng TK133 TK156 Giá thực tế của hàng bán bị trả lại TK911 Thuế VAT khấu trừ Kết chuyển giá vốn hàng bán TK156 Trị giá mua của hàng xuất kho TK157 Xuất kho gửi bán Giá thực tế hàng gửi bán đã bán TK1562 Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán Nguyễn Thị Dịu - 17 - Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính Sơ đồ 2: sơ đồ hạch toán GVHB theo phƣơng pháp KKĐK TK 611 TK156,157 K/C hàng tồn đầu kỳ TK156,157 K/C hàng tồn cuối kỳ TK111,112,331 TK611 TK632 Mua hàng Giá thực tế hàng bán bị trả lại TK642,138... TK133 Thuế VAT Giá thực tế hàng khấu trừ bán trong kỳ Giá trị hàng mất thiếu hụt TK911 K/C giá vốn hàng bán 1.2.3. Kế toán chi tiết hàng hóa Hạch toán chi tiết hàng hóa là việc hạch toán kết hợp giữa thẻ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập kho, xuất kho, nhằm đmar bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm hàng về số lƣợng và giá trị. Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngà 14/09/2006, các chứng từ gồm: Phiếu nhập kho (01-VT); phiếu xuất kho (02-VT); biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (03-VT); phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (04-VT); biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (05-VT); bảng kê mua hàng (06-VT); bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC (07-VT). Hạch toán chi tiết hàng hóa theo các phƣơng pháp chủ yêu sau: Nguyễn Thị Dịu - 18 - Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính - Phƣơng pháp ghi thẻ song song: Là việc ghi chép mối quan hệ tình hình xuất – nhập – tồn cả ở kho và phòng kế toán. - Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: dùng để ghi chép tình hình Xuất – nhập – tồn từng loại hàng hóa ở từng kho. Sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Phƣơng pháp sổ số dƣ: Kế toán mở sổ số dƣ theo từng kho cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thứ vật tƣ, hàng hóa vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Hạch toán chi tiết nhập – xuất hàng hóa áp dụng tại công ty: Sơ đồ hạch toán theo phƣơng pháp ghi thẻ song song Thẻ kho Chứng từ xuất Chứng từ nhập Sổ chi tiết tiêu thụ hàng hóa Bảng kê tổng hợp Nhập – xuất – tồn kho hàng hóa 1.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.2.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng  Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nguyễn Thị Dịu - 19 - Lớp LC13.21.33 Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính  Điều kiện ghi nhận doanh thu và xác định doanh thu theo quy định của VAS 14  Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.  Xác định doanh thu: - Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc. - Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. - Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận ngay thì doanh thu đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai. - Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Nguyễn Thị Dịu - 20 - Lớp LC13.21.33
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan