Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
Lời nói đầu
N
gày nay, nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu thế khu
vực hóa, toàn cầu hoá là một tất yếu khách quan. Nền kinh tế
nước ta mới chuyển đổi sang cơ chế thị trường nhưng đã và đang tham gia
vào quá trình đó. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra ngày càng
gay gắt, khốc liệt. Thực tiễn đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoàn toàn chủ
động trong sản xuất kinh doanh, phải đững vững và khẳng định mình trên thị
trường. Để đảm bảo vấn đề này thì trước hết các doanh nghiệp phải đưa cho
mình một cơ cấu kinh tế, một cơ chế quản lý và cách thức tổ chức bộ máy phù
hợp với hướng phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác kế toán là
một khâu không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dự lớn hay nhỏ.
Là sinh viên được đào tạo trên ghế nhà trường, thông qua thời gian
thực tập tốt nghiệp với mong muốn được áp dụng những kiến thức đã học
được trang bị, khi tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch
toán kế toán em có thể gắn lý luận với thực tiễn giúp em có thể nhanh nhạy
hơn khi xử lý các thông tin kế toán, áp dụng chuyên ngành vào việc quan sát,
tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập. Trên
cơ sở đó nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và thực hành.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong mỗi doanh
nghiệp, em đã xin đi thực tập tại Công ty TNHH Hưng Phát. Qua tìm hiểu
thực tế và vận dụng những kiến thức đã học, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo TS Đinh Thế Hùng và anh chị phòng kế toán đã giúp em hoàn
thành báo cáo thực tập này .
Báo cáo được chia làm 3 phần:
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hưng Phát.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống tài khoản tại Công ty
TNHH Hưng Phát.
PhầnIII: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty TNHH Hưng Phát
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về mặt trình độ và thời gian
nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong
sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo khoa kế toán để báo
cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Đoàn Thị Châm
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ
THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH HƯNG PHÁT.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Hưng Phát.
- Tân công ty
: Công ty TNHH Hưng Phát
- Địa chỉ
: Đoàn Đào – Phù Cừ – Hưng Yên
- ĐT
: 03213.892.868
- Giám đốc
: Phạm Văn Tiệp
- Email
:
[email protected]
- Website
:
- Fax: 03213.892.856
www.hungphathungyen.com.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi ABC (gia súc –
gia cầm và thuỷ sản).
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 0502000593 do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hưng Yên cấp ngày 22/08/2003
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH Hưng Phát là công ty TNHH có hai
thành viên trở lên.
1.1.2. Cơ sở hình thành và phát triển của công ty TNHH Hưng Phát
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
Xuất phát từ đặc điểm địa lý Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng Sông
Hồng, gần kề thủ đô Hà Nội và các trung tâm kinh tế, trung tâm công nghiệp
lớn của miền Bắc, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi. Là tỉnh có
tiềm năng lợi thế phát triển kinh tế nông nghiệp có nhiều vùng trồng trọt
thâm canh hiệu quả cao, trở thành mô hình đặc điểm cho cả nước. Hưng Yên
là tỉnh cũng có nghề chăn nuôi phát triển. Các loại vật nuôi: Trâu, bị, lợn, gà,
vịt các loại thuỷ sản khác.
Do có môi trường tự nhiên thuận lợi, Hưng Yên đã thu hút nhiều
ngành công nghiệp, nhiều nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư về
địa phương. Dự án có công nghệ tiên tiến và lớn nhất phải kể đến công ty
Cargil vủa Hoa Kỳ, các dự án trung bình và nhỏ có Thành Lợi, Thái Dương
Ausfeet.
Ngày 22/8/2003 công ty được cấp giấy phép kinh doanh, cuối năm
2003 các thủ tục thuê đất được hoàn tất. Bắt đầu tháng 1/2004 công việc san
lấp mặt bằng và xây dựng nhà xưởng được triển khai đến tháng 3/2004 thì
hoàn tất công việc lắp đặt dây chuyền sản xuất Cám. Ngày 15/3/2004 tiến
hành sản xuất chạy thử. Với đội ngũ chuyên gia lành nghề có nhiều kinh
nghiệm công việc chạy thử nhanh chóng hoàn thành. Đầu tháng 4/2004 công
ty bước vào SXKD chính thức.
Công ty TNHH Hưng Phát sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thuỷ sản với công nghệ tiên tiến góp phần nâng cao chất lượng thức ăn
chăn nuôi nâng cao chất lượng thịt gia súc, gia cầm góp phần bảo vệ môi
trường.
Hiện nay, Công ty đang đúng trên địa bàn thôn Khả Duy, xã Đoàn Đào,
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên với tổng diện tích mặt bằng 17.220 m2.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
Tuy mới bắt đầu thâm nhập vào thị trường nhưng Công ty TNHH Hưng
Phát cũng đã gặp không ít khó khăn và thử thách. Nhưng bằng chất lượng và
uy tín trong nhiều năm qua Công ty đã vững vàng đi lên, xây dựng được mối
quan hệ bền chặt với qúy khách hàng và đã có một vị thế trên thị trường. Từ
đó làm nên thương hiệu thức ăn chăn nuôi ABC lớn mạnh như ngày nay.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Hưng Phát
Công ty TNHH Hưng Phát có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất
các loại thức ăn chăn nuôi cao cấp: gia súc – gia cầm - thuỷ sản.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh để đảm bảo có lãi, thực
hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
- Khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, tuân thủ các
chính sách về quản lý kinh tế của nhà nước hiện hành
- Thực hiện ổn định đời sống, đảm bảo ngày công lao động, thu nhập
và tiền lương ổn định cho CBCNV trong tồn công ty.
- Thực hiện công tác phân phối theo lao động để khuyến khích cán bộ
công nhân viên hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao, đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình
- Thâm nhập vào thị trường Hưng Yên nói chung và thị trường cả nước
để đưa đội ngũ tiếp thị phân bổ đi khắp các bộ phận để đem sản phẩm của
Công ty đi cả nước để phục vụ bà con chăn nuôi và các đại lý cấp I trên thị
trường.
Như vậy, Công ty đã góp một phần nhỏ của mình đưa nền kinh tế của
đất nước ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phong phú.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH
Hưng Phát
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0502000593 do sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 22/08/2003, với mục tiêu xây dựng
Công ty TNHH Hưng Phát ngày càng vững mạnh liên tục phát triển. Dựa trên
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như:
+ Xay xát chế biến lương thực.
+ Kinh doanh vật tư nông nghiệp.
+ Sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm.
+ Sản xuất thức ăn chế biến cho thuỷ hải sản.
- Công ty TNHH Hưng Phát là đơn vị trực tiếp sản xuất và cung cấp
nguyên vật liệu cho các đơn vị khác. Sản phẩm của Công ty có vai trò rất
quan trọng trong chăn nuôi. Với sản phẩm chủ yếu là các loại Cám có trọng
lượng, chất lượng, kích cỡ đa dạng với nhiều chủng loại đáp ứng kịp thời của
người tiêu dùng.
* Các sản phẩm chủ yếu:
- Các loại thức ăn dùng cho heo (gia súc):
+ Đậm đặc cao cấp dùng cho heo: Đậm đặc cao đạm H547, đậm đặc
cao đạm H545, đậm đặc N500.
+ Hỗn hợp cao cấp dùng cho heo siêu nạc: Hỗn hợp cao cấp H55, hỗn
hợp cao cấp H56S, hỗn hợp cao cấp H575, hỗn hợp cao cấp H58S,
+ Hỗn hợp cao cấp dùng cho heo lai: Hỗn hợp cao cấp H55L, hỗn hợp
cao cấp H56, hỗn hợp cao cấp H57, hỗn hợp cao cấp H58, hỗn hợp cao cấp
H585, hỗn hợp H59, hỗn hợp H60.
- Các loại thức ăn dùng cho gà (gia cầm):
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
+ Hỗn hợp cao cấp dùng cho gà siêu thịt (gà trắng): Hỗn hợp cao cấp
G81, hỗn hợp cao cấp G82, hỗn hợp cao cấp G83, hỗn hợp cao cấp G84.
+ Hỗn hợp cao cấp dùng cho gà tam hồng, lương phương (gà đỏ): Hỗn
hợp cao cấp G71, hỗn hợp cao cấp G72, hỗn hợp cao cấp G74, hỗn hợp cao
cấp G75, đậm đặc cao cấp G160.
- Các loại thức ăn cao cấp dùng cho vịt (gia cầm):
Sản phẩm hỗn hợp cao cấp VN61, sản phẩm hỗn hợp cao cấp VN62,
Sản phẩm hỗn hợp cao cấp VN63, sản phẩm hỗn hợp cao cấp VN66, sản
phẩm hỗn hợp cao cấp VN68, sản phẩm đậm đặc cao cấp dạng viên VN69.
- Các loại thức ăn cao cấp dùng cho cút (gia cầm):
Hỗn hợp cao cấp C33, Hỗn hợp cao cấp C34, Hỗn hợp cao cấp C35,
Hỗn hợp cao cấp C36
- Các loại thức ăn cao cấp dùng cho cá (thủy sản):
+ Thức ăn cao cấp dùng cho cá có vảy (rô phi, chép, trắm…): Hỗn hợp
cao cấp C3, Hỗn hợp cao cấp C4, Hỗn hợp cao cấp C5, Hỗn hợp cao cấp C6,
Hỗn hợp cao cấp C7.
+ Thức ăn cao cấp dùng cho cá da trơn (trờ, basa…): Hỗn hợp cao cấp
C8, Hỗn hợp cao cấp C9.
Các sản phẩm thức ăn chăn nuôi ABC chất lượng cao, phù hợp với môi
trường và điều kiện chăn nuôi Việt Nam đó góp phần đáp ứng các nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty đó được người tiêu
dùng tin cậy và lựa chọn.
* Thị trường hoạt động:
- Khu vực Hà Nội (gồm cả Hà Tây cũ), Hưng Yên, Hải Dương, Thái
Bình, Phú Thọ, Hà Nam là thị trường lớn cho thức ăn hỗn hợp heo, vịt, gà
công nghiệp, gà ta.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
- Các tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định,
Thanh Hóa… đặc trưng bởi 2 nhóm sản phẩm: đậm đặc và hỗn hợp heo, hỗn
hợp vịt đẻ.
- Các tỉnh thành như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh với quy mô chăn nuôi tương đối lớn, tập trung các hộ có quy mô và
trình độ tiên tiến là nơi tiêu thụ mạnh thức ăn chăn nuôi cao cấp: đậm đặc
heo, hỗn hợp heo (cho trang trại), hỗn hợp gà, vịt…
Các tỉnh thành này là khu vực trọng điểm có số lượng tiêu thụ lớn. Hầu
hết các nhà sản xuất đều phải tập trung cho các khu vực này nên có sự đầu tư
và cạnh tranh lớn.
Các tỉnh còn lại có sự đầu tư và cạnh tranh lớn chủ yếu là heo lai, vịt
đẻ, chay đồng, gà thả vườn. Các công ty cám ngoại chủ yếu bán mạnh các sản
phẩm cho gà, vịt các loại, 1 ít cám đậm đặc cho heo thịt phần còn lại là thị
phần các công ty nội địa.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH
Hưng Phát
Sản phẩm tạo ra là thức ăn chăn nuôi nên nguyên vật liệu chiếm một vị
trí quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Để sản xuất được các sản phẩm
Cám hoàn thành Công ty cần rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau khô đỗ, khô
đậu, cám mỳ, bột cá, thịt… cùng với quy trình công nghệ sản xuất của Công
ty đã làm nên sản phẩm có chất lượng cao và được khách hàng tin dùng ngày
càng nhiều. Việc tổ chức sản xuất sản phẩm được Công ty đặc biệt quan tâm
và do giám đốc trực tiếp điều hành.
Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ sản xuất cám
Nguyên
liệu
Trộn NL
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
Đóng bao
Làm NL
TH
Tạo cám
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 8
HT
May
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
(Nguồn: Phòng sản xuất Công ty TNHH Hưng Phát)
Công suất hoạt động của dây chuyền trong điều kiện lý tưởng là 160
tấn/ngày. Trên thực tế sản phẩm sản xuất ra cú rất nhiều loại hàng trờn cùng
một ngày lờn cụng nhõn phải phân ra theo từng quy trình. Để vận hành được
dây chuyền này nhu cầu nhân công cụ thể như sau:
Nhu cầu nạp nguyên liệu: 8 người
Nhu cầu công nhân chia tay: 7 người
Nhu cầu ra bao: 7 người
Tổ trưởng: 4 người
Nhu cầu may bao: 2 người
Nhu cầu KCS: 7 người
Nhu cầu bốc vác: 8 người
Sơ đồ 1-2: Dây chuyền sản xuất cám
NL thụ nạp liệu
và chia tay nạp
Hàng nghiền trên
bin
Thuốc
KCS
ĐK trung
tâm
(Nguồn: Phòng sản xuất Công ty TNHH Hưng Phát)
Đối với mặt hàng cám, công suất hoạt động của máy là 500 yard/ngày máy (8h). Do đặc tính của mặt hàng này nên thời gian hoạt động thực tế của
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
máy trong một ca 8h vào khoảng 6h. Máy móc phải đảm bảo bảo dưỡng định
kỳ thì máy mới dừng hoạt động, chính sách bình quân 1 ca làm việc của máy
240 Yard (1yard =0.914m).
* Quá trình sản xuất của doanh nghiệp
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ quá trình sản xuất cám
Chuyền trưởng
Chuyền phó
Các tổ trưởng
Công nhân
(Nguồn: Phòng sản xuất Công ty TNHH Hưng Phát)
- Chuyền trưởng là người chịu trách nhiệm chính của dây chuyền sản
xuất, tiếp theo là chuyền phó và các tổ trưởng phụ trách và trực tiếp sản xuất.
- Khi nhận được kế hoạch sản xuất chuyền trưởng, chuyền phó và các
tổ trưởng cùng bàn bạc và đưa ra những cách hợp lý, hiệu quả nhất.
- Tổ trưởng nhận kế hoạch sản xuất, phổ biến những nguyên liệu cần
dùng cho người phụ trách để đưa vào dây chuyền sản xuất. Tổ trưởng là
người khởi động dây chuyền sản xuất, khi nguồn điện được cung cấp vào dây
chuyền thì lần lượt các vị trí cần khởi động trong dây chuyền cũng được đặt
lên. Trước khi cho ra sản phẩm sản xuất không thể bỏ qua khâu vệ sinh để
đảm bảo sản phẩm sản xuất ra không có bụi bẩn bám vào.
- Bộ phận đóng bao nhận kế hoạch kiểm tra loại sản phẩm để chuẩn bị
túi nylon đóng bao sản phẩm cho phù hợp.
NVL dùng cho sản xuất được lấy từ kho đưa đến bộ phận thụ NVL. Tất
cả NVL lấy ra sản xuất đều phải qua bộ phận kho, khi xuất NVL để sản xuất
có phiếu xuất kho và phải có chữ ký của thủ kho người nhận thì mới mang ra
khỏi kho.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
Những NVL như túi nylon công nhân có thể dựng xe đẩy để lấy. Buổi
sáng xe nâng sẽ đưa NVL từ kho sang nhà máy cho công nhân tháo bỏ bao bì
bảo quản và đưa vào dây chuyền. Công nhân lái xe nâng luôn luôn chú ý và
đảm bảo NVL cung cấp đủ cho nhà máy.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
1.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý
Xuất phát từ nhiệm vụ, chức năng và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình, Công ty TNHH Hưng Phát đã đưa ra sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như
sau:
Sơ đồ 1-4: Bộ máy tổ chức của Công ty
Giám đốc
Giám đốc sản
xuất
Trợ lý BGĐ
Hành
chính
nhân
sự
Kinh
doanh
Tài
chính
kế toán
Tổ lái xe
Tổ bảo vệ
xuất
nhập
khẩu
Thiết
kế
Phìng
sản
xuất
Xưởng
sản
xuất
Tập ăn
Hỗn hợp
Tập ăn
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH Hưng Phát)
* Mô hình bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ:
- Giám đốc – Người có quyền lực cao nhất đồng thời chịu mọi trách
nhiệm với Nhà nước, tập thể công nhân viên trong công ty cũng như các
khách hàng trong sản xuất kinh doanh. Là người đưa ra kế hoạch tài chính,
sản xuất kinh doanh, đối nội, đối ngoại.
- Giám đốc sản xuất là người phụ trách các vấn đề liên quan đến sản
xuất và kỹ thuật.
- Trợ lý BGĐ: Nhiệm vụ chính Công ty TNHH Hưng Phát của trợ lý
BGĐ là tham mưu cho ban giám đốc trong các luật pháp, các vấn đề liên quan
đến đầu tư, tài chính, hành chính.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận trong Công ty
- Phòng thiết kế: Đảm nhận việc thiết kế các mẫu mới nhằm đa dạng
hoá sản phẩm của công ty đồng thời trợ gúp bộ phận sản xuất trong việc đưa
mẫu lên máy tính.
- Phòng hành chính nhân sự: Phụ trách hành chính, tổ chức nhân sự
cụ thể: Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự trong mùa vụ trình ban giám đốc
công ty, theo dõi quá trình thực hiện công việc của các phòng ban và xưởng
sản xuất, đảm bảo và thực hiện các chế độ cho người lao động, thực hiện việc
tính lương, BHXH, thực hiện công tác xét duyệt thi đua khen thưởng, xử phạt
do vi phạm kỷ luật lao động, đăng ký khai báo tạm vắng, tạm trú cho người
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
nước ngoài đồng thời bố trí xe đưa đón để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
công ty trong việc đi lại.
- Phòng kinh doanh: Thực hiện và tìm kiếm các khách hàng mới cùng
với việc duy trì khách hàng hiện tại và quản lý công nợ của khách hàng.
Phòng kinh doanh được chia thành 3 bộ phận:
Đội ngũ Marketing
Đội ngũ chăm sóc khách hàng quản lý công việc
Quản lý theo dõi, giám sát hoạt động các đại lý phân phối, đại lý bán lẻ
của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu: Phụ trách hàng nhập khẩu thanh khoản xin
hạn ngạch.
- Phòng tài chính kế toán: Chức năng chính là quản lý thu, chi hạch
toán kế toán và lập các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo chế độ kế
toán của Bộ Tài Chính trình ban giám đốc công ty và cơ quan thuế để kiểm
tra và theo dõi.
- Phòng sản xuất: Có nhiệm vụ nhận các đơn hàng từ phòng kinh
doanh và lên kế hoạch sản xuất cũng như tiến độ giao hàng cho khách hàng.
- Xưởng sản xuất: Nhiệm vụ là thực hiện lệnh sản xuất của phòng sản
xuất. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những khó khăn sẽ phối hợp với
phòng sản xuất và ban giám đốc công ty cùng giải quyết.
* Mối quan hệ giữa các phòng ban và bộ phận trong công ty
Mối quan hệ giữa bộ phận Maketing và bộ phận bán hàng: Khi nhân
viên Marketing nhận sự cộng tác của khách hàng lập tức thông báo cho bộ
phận bán hàng để nắm được tình hình và yêu cầu của khách về các loại sản
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
phẩm đã mang đi giới thiệu cho họ. Sau khi nắm được thông tin yêu cầu của
khách hàng bộ phận bán hàng sẽ tập trung thông tin báo cáo lại cho giám đốc
sản xuất ký duyệt rồi đưa sang bộ phận sản xuất. Bộ phận sản xuất lập kế
hoạch đưa yêu cầu xuống phòng thiết kế. Phòng thiết kế tính làm mẫu đưa lại
về bộ phận sản xuất viết kế hoạch xuống xưởng sản xuất. Khi sản xuất xong
gửi tới khách hàng và đưa xưởng sản xuất và văn phòng công ty.
Giám đốc sản xuất là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc sản
xuất sản phẩm cung cấp cho khách hàng từ khâu tạo mẫu đến khi sản xuất
hàng loạt sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Nhiệm vụ và trách nhiệm của
giám đốc sản xuất phụ thuộc rất nhiều nhân viên của các bộ phận kinh doanh,
Marketing, sản xuất và xưởng sản xuất. Các bộ phận này hoàn thành tốt thì
hiệu quả công việc sẽ cao.
Các bộ phận đều không thể tách rời nếu thiếu một bộ phận nào đó thì
quá trình hình thành sản phẩm có thể không được hoàn thiện với kết quả khả
quan nhất. Chính vì vậy các bộ phận phải có sự liên kết chặt chẽ và nhịp
nhàng với nhau.
Các bộ phận trợ lý giám đốc, nhân sự, xuất nhập khẩu, cũng như bộ
phận kế toán tuy không trực tiếp làm ra sản phẩm và bán sản phẩm nhưng họ
cũng góp phần không nhỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban trợ lý đã giúp đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời giúp cho
công ty đẩy mạnh hoạt động bán hàng, tham mưu cho giám đốc đưa ra những
quyết định thu về hàng nghìn đô cho Công ty. Bộ phận hành chính nhân sự
quan tâm đến đời sống công nhân viên Công ty giúp cho công nhân làm việc
nhiệt tình, không phải lo lắng đến nơi ăn chốn ở, dẫn đến năng suất lao động
được nâng cao. Bộ phận kế toán đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, cân đối tài
chính chi tiêu đúng mục đích và hợp lý. Bộ phận xuất nhập khẩu quan tâm
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
đến việc nhập khẩu NVL, đảm bảo NVL nhập kho kịp thời không làm gián
đoạn quá trình sản xuất của phân xưởng.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
1.4.1. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Là một Công ty TNHH sản xuất thức ăn gia súc - gia cầm - thuỷ sản
nên Công ty cũng có nhiều lợi thế trong sản xuất.
Bảng 1-1:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hưng Phát
qua 2 năm 2009 – 2010 và 6 tháng đầu năm 2011.
ĐVT: đồng Việt
Nam
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
6 tháng đầu
năm 2011
1. Doanh thu thuần
95.337.650.899 104.966.528.202 58.332.501.245
2. Giá vốn hàng bán
87.983.737.363 94.801.396.623 51.115.302.704
3. Lợi nhuận gộp
7.353.913.536 10.165.131.579 7.217.198.513
4. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 3.069.974.254 4.855.196.248 3.225.702.112
5. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
-1.064.738.013 -1.381.727.419
-854.723.006
6. Lợi nhuận khác
60.000.082
501.733.876
300.112.508
7. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
3.129.974.336 5.356.930.124 4.213.578.561
8. Lợi nhuận sau thuế
2.347.480.752 4.017.697.593 7.246.661.342
(Nguồn: Phòng Tài chớnh Kế toán Công ty TNHH Hưng Phát)
Qua bảng phân tích trờn ta cú thể thấy tổng doanh thu của Cụng ty năm
2010 so với năm 2009 tăng 96.288.877.303 đồng tương ứng với 10,10 %, 6
tháng đầu năm 2011 đạt 58.332.501.245 đồng. Như vậy, tổng doanh thu của
Cụng ty cú xu hướng tăng lờn.
Giỏ vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 tăng lờn 6.817.859.260
đồng tương ứng 7,25%, 6 tháng đầu năm 2011 đạt 51.115.302.704 đồng. Giỏ
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
vốn hàng bán cú xu hướng tăng lờn. Mặt khác, ta thấy tốc độ tăng giỏ vốn
hàng bán năm 2010 so với năm 2009 cao hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều
này, chứng tỏ Cơng ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giỏ thành, dự
kiến tăng doanh thu trong năm 2011.
Chỉ tiâu lợi nhuận gộp của Cụng ty năm 2010 so với năm 2009 tăng
2.811.218.043 đồng tương ứng 38,23%. 6 tháng đầu năm 2011 đạt
7.217.198.513 đồng. Dự đoán năm 2011 chỉ tiâu này tăng so với 2 năm 2009
và 2010. Đó là do Cơng ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất. Đõy cú thể coi
là một thành cụng của Cụng ty.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Hưng Phát, ta có thể thấy Công ty đã hoạt động kinh doanh có hiệu
quả và đang có những bước phát triển vững chắc.
1.4.2. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty TNHH
Hưng Phát
Bảng 1-2: Các chỉ tiêu phân tích tài chính của Công ty TNHH Hưng
Phát qua 2 năm 2009 - 2010 – 6 tháng đầu năm 2011
Chỉ tiêu
1. Giá vốn / Doanh thu (%)
2. LN gộp / Doanh thu (%)
3. LN trước thuế / Doanh thu (%)
4. LN sau thuế/ Doanh thu (%)
Năm 2009
Năm 2010
92,29
7,71
3,28
2,36
90,32
9,68
5,1
3,67
6 tháng đầu
năm 2011
87,62
12
7,22
6,04
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty TNHH Hưng Phát)
Ta thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh thu
hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Chỉ tiêu Giỏ vốn /
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
Doanh thu năm 2010 có giảm một phần nhỏ so với năm 2009 giảm còn
90,32%. Đây là một xu hướng tốt chứng tỏ việc mở rộng quy mô SXKD của
doanh nghiệp bước đầu có hiệu quả đem lại lợi nhuận cho Công ty. Ban giám
đốc cần duy trì và phát huy để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu
cao hơn nữa.
* Tình hình lao động của công ty
Để tiến hành hoạt động SXKD cần có sự tham gia của nhiều nhân tố
khác nhau trong đó lao động là một trong những nhân tố không thể thiếu của
quá trình sản xuất. Một doanh nghiệp được thành lập có đầy đủ máy móc thiết
bị hiện đại, tự động mà không có con người điều khiển nó thì doanh nghiệp
đó cũng không thể vận hành và tồn tại được.
Số lao động trực tiếp của Công ty phần lớn được tuyển dụng từ con em
địa phương nơi doanh nghiệp đặt địa điểm và một số xã lân cận và công nhân
có tay nghề được công ty mời về truyền đạt kỹ thuật và kinh nghiệm làm việc.
Trong quá trình làm việc công ty luôn luôn luân chuyển lao động để đảm bảo
khi đứng ở bất kỳ dây chuyền nào công nhân cũng không bị lúng túng mà
thành thạo trong từng thao tác kỹ thuật.
Dưới đây là tình hình lao động của công ty qua 3 năm :
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
Bảng 1-3: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2009-2010-2011
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
2009
2010
2011
Chênh lệch %
Năm
Năm
2010/2009 2011/2009
1. Phân theo trình
độ
- ĐH trở lên
- CĐ & TC
- Lao động phổ
thông
2. Phân theo giới
tính
- Nữ
- Nam
3. Phân theo tính
chất
- LĐ trực tiếp
- Lao động gián
tiếp
180
230
265
32
50
98
46
83
101
60
92
113
180
230
265
83
97
106
124
113
152
180
230
265
105
145
75
85
43,75
66
3,06
87,5
84
15,31
27,71
27,84
36,14
56,7
169
38,01
60,95
96
10
28
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động của công ty qua 3 năm
đều tăng lên, cụ thể là:
- Về trình độ, lao động có lao động có trình độ Đại học trở lên tăng. Cụ
thể: năm 2010 so năm 2009 tăng 43,75%; năm 2011 so với năm 2009 tăng
87,5%, lao động có trình độ Cao đẳng và Trung cấp năm 2010 so với năm
2009 tăng 66%, năm 2011 so với năm 2009 tăng 84%. Điều này chứng tỏ
doanh nghiệp đang nâng cao chất lượng lao động thông qua tuyển dụng và
đào tạo nhân viên. Một số cán bộ công nhân viên đang làm việc trong công ty
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
có tham gia học thêm để nâng cao trình độ của mình. Lao động phổ thông
cũng tăng nhưng tăng ít năm 2010 so với năm 2009 tăng 3,06%, năm 2011 so
với năm 2009 tăng 15,31%.
- Về giới tính, lao động nữ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 27,71%
nhưng đến năm 2011 so năm 2009 tăng 36,14%, còn lao động nam có xu
hướng tăng cao cụ thể là năm 2010 tăng so với năm 2009 là 27,84%, năm
2011 tăng so với năm 2009là 56,7%, chứng tỏ công ty cần nhiều lao động
nam hơn lao động nữ, do tính chất của công việc cần nhiều lao động có sức
khỏe để làm công việc nặng như: bốc vác, chuyên chở Cám…
- Về tính chất, lao động trực tiếp đều tăng lên qua các năm. Năm 2010
so với năm 2009 tăng 38,01%, năm 2011 so với năm 2009 tăng 60,95%. Đó là
do Công ty mở rộng SXKD, lắp đặt thêm 1 dây chuyền sản xuất Cám cá.
Trong đó tỷ trọng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn lao động gián tiếp và
có xu hướng tăng. Lao động gián tiếp năm 2010 so với năm 2009 tăng 10%,
năm 2011 tăng so với năm 2009 là 28% do đây là doanh nghiệp sản xuất nên
cần số lao động trực tiếp nhiều hơn lao động gián tiếp.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường ĐHKTQD
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG
PHÁT
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Hưng Phát được tổ chức theo mô
hình tập trung: Toàn bộ các nghiệp vụ kế toán của công ty được thực hiện tại
phòng Tài chính kế toán. Các phòng ban khi phát sinh chứng từ hoặc nhận
được chứng từ từ đơn vị bán hàng thì phải kiểm tra xác nhận và xử lý sơ bộ
sau đó chuyển sang bộ phận kế toán tương ứng để phòng kế toán nhập số liệu.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 5 người được thể hiện trong sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2-1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
hàng
kho
Kế
toán
tổng
hợp
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ
tương tác
+ Kế toán trưởng: Là người giám sát, chỉ đạo các kế toán viên nhập dữ
liệu vào phần mềm kế toán và chịu trách nhiệm toàn bộ các khâu công việc
của kế toán. Hàng tháng còn có trách nhiệm cung cấp các báo cáo tài chính và
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C
GVHD: TS Đinh Thế Hùng 20