Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kiểm toán Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cp may nif...

Tài liệu Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cp may nif

.DOC
45
219
130

Mô tả:

ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Lời mở đầu Từ năm 1986 Đảng và nhà nước đã đưa đất nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN cú sự quản lý của nhà nước. Do đó, trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã cú những bước đột phá, phát triển mạnh mẽ trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước với xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới. Cùng chung với sự đổi mới toàn diện của đất nước, hệ thống kế toán Việt Nam cũng cú những bước đổi mới tiến bộ đáng kể nhằm phù hợp với yâu cầu của nền kinh tế đang phát triển. Với tư cách là một cơng cụ quản lý góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh, cụng tác kế toán trở thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, mỗi đơn vị cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường mà ở đó cạnh tranh luơn diễn ra quyết liệt, chỉ cú những sản phẩm mẫu mó phù hợp, chất lượng tốt, giỏ cả phải chăng mới cú thể đứng vững và phát triển. Xuất phát từ lý do đó mà doanh nghiệp sản xuất nói chung và Cụng ty Cổ Phần May NIF nói riêng luơn quan tâm và tìm mọi biện pháp, chính sách để hạn chế tối thiểu CPSX, hạ giỏ thành sản phẩm, nõng cao chất lượng sản phẩm. Sau một thời gian thực tập tại Cụng ty Cổ Phần May NIF, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cụ giáo trong khoa kế toán, đặc biệt là cụ giáo Nguyễn Thị Mỹ và các cụ chơ trong cụng ty, em đã lựa chọn hoàn thành báo cáo tổng hợp tốt nghiệp ở Cơng Ty Cổ Phần May NIF. Do thời gian thực tập khụng dài, khả năng tiếp cận thực tế cũn hạn chế, nờn trong báo cáo này vẫn cũn nhiều thiếu sót.Vỡ thế em mong được sự đúng góp chỉ bảo của các thầy cơ giáo và các cơ chơ trong phòng tài chính - kế toán của Cơng ty để em bổ sung và nõng cao nhận thức, phục vụ tốt hơn cho quá trình học tập và nghiân cứu sau này. Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 1 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Ngoài lời mở đầu và kết luận, trong bản báo cáo này gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP May NIF. Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty CP May NIF. Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CP May NIF. Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 2 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN Lí HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN MAY NIF 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần May NIF Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, đặc biệt từ khi luật doanh nghiệp được ban hành các doanh nghiệp được hình thành và phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Các doanh nghiệp đóng vai trì quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước, tạo ra việc làm và của cải cho xó hội. Nhận thức được vai trì và tầm quan trọng của các doanh nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế, Đảng và Nhà Nước cũng như chính quyền nhiều địa phương đã đề ra nhiều chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ngày càng mạnh mẽ và bền vững. Thực hiện theo những chính sách đó, tỉnh Hưng Yân là một trong những tỉnh cú khu cơng nghiệp thu hút nhiều nhà đầu tư cả trong và ngoài nước mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp và nộp cho ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng. Đồng thời tạo được nhiều cụng ăn việc làm, nõng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nhõn dân địa phương. Cũng giống như các doanh nghiệp khác ở tỉnh Hưng Yân, Cơng ty Cổ Phần May NIF đã được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0900560212 cấp ngày 10/05/2007 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yân. Tờn cụng ty: Cụng ty Cổ Phần May NIF. Trụ sở: Trịnh Xỏ - Chỉ Đạo - Văn lõm - Hưng yân Mó số thuế: 0900560212 Điện thoại: 03213.222192 Fax: 03213.222192 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bao gồm: Sản xuất, gia cụng và kinh doanh hàng may mặc, Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 3 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Kinh doanh máy móc thiết bị ngành may, hoá chất may, vải, nguyân phụ liệu ngành may, buơn bán xuất nhập khẩu các mặt hàng. Trải qua quá trình hoạt động cụng ty khụng ngừng được củng cố và phát triển cả về quy mĩ và chất lượng từ chỗ chỉ là một doanh nghiệp nhỏ trong nghành may mặc với số vốn điều lệ chỉ là 1.000.000.000 đồng cùng với số trang thiết bị ít ỏi, một đội ngũ cụng nhõn vừa mới được trải qua một quá trình đào tạo ngắn hạn trước khi làm việc tại đơn vị. Giờ đõy cơng ty đã thực sự trưởng thành với số vốn điều lệ là 5.300.000.000 đồng đồng thời được trang bị thờm nhiều máy móc hiện đại cùng một đội ngũ lao động cú tay nghề cao. Cụng ty ngày càng tạo được uy tín, thương hiệu trong nghành may mặc và được nhiều khách hàng từ các nước như: Thuỵ Điển, Nga, Đan Mạch, Nhật… biết đến như một đối tác tin cậy. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của cụng ty Cổ Phần May NIF 1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của cụng ty Cổ Phần May NIF Cụng ty Cổ Phần May NIF là một cụng ty cổ phần hạch toán độc lập cú đầy đủ các tư cách pháp nhõn, cụng ty hoạt động chủ yếu về lĩnh vực may mặc, Đó là một ngành sản xuất độc lập, cú một vai trì quan trong trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp chỉ cú thể tồn tại và phát triển khi sản phẩm của doanh nghiệp đó cú thể cạnh tranh và đứng vững trờn thị trường. Xác định rị được vấn đề đó, để quyết định được vị thế sản phẩm của cụng ty trong giai đoạn hiện nay: ngành may mặc đang phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh hết sức gay gắt với rất nhiều mẫu mó, chủng loại đẹp mắt nhằm thu hút người tiâu dùng. Cơng ty đã xác định được vấn đề quan trọng hàng đầu: Đó là sản xuất ra nhất lượng, giỏ cả phải chăng, với nhiều mẫu mó, chủng loại đẹp mắt để thu hút khách hàng trong và ngoài nước. Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 4 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Giữ vững và đi sâu khai thác thị phần trong nước, mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác. Đú là phải quản lý tốt chi phí sản xuất và hạ giỏ thành sản phẩm, đảm bảo chất luợng sản phẩm cụng ty. bởi vỡ chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như uy tín cụng ty, khẳng định được vị trớ của cụng ty trờn thị trường và ngày càng thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước. 1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh Ngành may mặc hiện nay là một ngành quan trọng đối với mỗi quốc gia, tạo cụng ăn việc làm cho rất nhiều lao động, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người, làm đẹp cho con người cũng như đất nước. Hiện nay, Việt Nam cũng như các nước trờn thế giới cú rất nhiều các doanh nghiệp may mặc được thành lập, tạo ra nhiều sản phẩm cú nhiều kiểu dáng bắt mắt, chất lượng. Vỡ vậy sản phẩm của cụng ty cũng đang phải cạnh tranh vĩ cùng gay gắt, đòi hỏi cần phải cú sự đổi mới khơng ngừng về kiểu dáng. Chính vỡ vậy mà cơng ty đã cú những đề án kiện toàn bộ máy quản lý, đào tạo khụng ngừng đội ngũ cán bộ, đội ngũ thiết kế, nõng cao tay nghề cho cụng nhõn. Cùng với những trang thiết bị được sản xuất tại các nước tiân tiến như Nhật Bản, Triều Tiân, Việt Nam... nờn cơng ty đã sản xuất được ra nhiều sản phẩm cú chất lượng cao như áo véc tơng, áo choàng, áo giú, áo phụng, áo thun tay ngắn... và đã thu hút được nhiều thị trường khỉ tính như Đan Mạch, Đài Loan,.... Do mới thành lập nờn cụng ty cũn gặp nhiều khỉ khăn, do vậy cụng ty cũng đang từng bước khắc phục và đi vào ổn định. Nguyên vật liệu và các phụ gia như vải, khuy, chun,... đều được nhập từ Trung Quốc với chất lượng cao qua đường biển. Sản phẩm được sản xuất rất đa dạng, theo đơn đặt hàng Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 5 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán và được tiâu thụ rộng rói trong và ngoài nước. Do đó mà cũng cú nhiều chi phí phát sinh cần thiết khách quan, đòi hỏi kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và phân bổ hợp lý. 1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm + Tại công ty Cổ Phần May NIF để đảm bảo chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng công ty luôn tuân thủ quy trình sản xuất khoa học và hợp lý. + Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc chủ yếu là để xuất khẩu, đặc điểm sản xuất là phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau . Trong giai đoạn may, sản phẩm bao gồm nhiều chi tiết công đoạn được lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh trên dây chuyền sản xuất hàng loạt. Nguyên liệu chính là vải được cắt và may thành nhiều chủng loại mặt hàng, mỗi mặt hàng lại có nhiều màu sắc, mẫu mã, kích cỡ khác nhau nhưng đều được thực hiện theo quy trình cụng nghệ sau: Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 6 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Sơ đồ 1.2.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất Nhận nguyên phụ liệu Tiếp nhận kĩ thuật tiến hành may mẫu đối Giác mẫu trên sơ dồ phục vụ công đoạn cắt Cắt bán thành phẩm theo kế hoạch Hoàn thiện và đóng gói KCS May, là hoàn chỉnh (nguồn: phòng kỹ thuật) Quy trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn và được thực hiện từ khâu đầu khi nguyân phụ liệu nhập về phải qua khâu kiểm tra chất lượng, xem cú đạt yâu cầu, đảm bảo chất lượng khụng. Sau đó chuyển sang cụng đoạn tiếp nhận kỹ thuật tiến hành may mẫu đối. Khi đã cú nguyân phụ liệu, các kỹ thuật sẽ tiến hành giác mẫu trờn sơ đồ phục vụ cụng đoạn cắt căn cứ vào mẫu mó quy cách khách hàng yâu cầu. Tổ cắt tiến hành cắt theo mẫu và chuyển sang cụng đoạn may. Trong quá trình may khi may đến cơng đoạn nào phải tiến hành là thành phẩm của cơng đoạn đó rồi tiếp tục may các bộ phận khác cho đến khi sản phẩm hoàn thành chuyển sang bộ phận là toàn bộ, rồi chuyển đến cơng đoạn KCS để kiểm tra chất lượng xem cú đúng thơng số kỹ thuật và chất lượng khơng rồi mới chuyển sang bộ phận hoàn thiện và đúng gói. Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 7 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Quá trình sản xuất phải trải qua đầy đủ các giai đoạn trờn, khi kiểm tra đạt yâu cầu của sản phẩm mới được coi là sản phẩm hoàn thành rồi mới đúng gói nhập kho. 1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của cụng ty Cổ Phần May NIF Công ty Cổ Phần May NIF là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, linh hoạt theo mô hình trực tuyến - chức năng phù hợp với đặc điểm sản xuất. Với hơn 500 công nhân lành nghề, và đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn cao dưới sự điều hành của Ban giám đốc đã thực sự trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu trong công cuộc công nghiệp hó, hiện đại hoá. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 8 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Ban Giám đốc Phòng Tổ chức hành chính Phòng kế toán tài chính Phòng kế hoạchXNK Tổ hoàn thiện và đúng gói Phòng kỹ thuật Tổ Là Phân xưởng sản xuất Phòng KCS Tổ May (cú 6 tổ) Kho Tổ Cắt (nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Bộ máy quản lý của công ty đứng đầu là giám đốc công ty, là người đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đại diện quyền lợi của công ty và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi vấn đề khác trong công ty. Trợ giúp cho giám đốc là phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành công việc theo sự phân công của Giám đốc, quản lý nội chính văn phòng công ty, quản lý máy móc thiết bị,... Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty một cách hợp lý theo khả năng mỗi người, giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, tổ chức đào tạo nâng cao chất lượng lao động, giám sát việc ra vào trong công ty. Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 9 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Phòng kế toán - tài chính: cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý công ty, thu thập, ghi nhận các thông tin về sử dung tài sản, tiền vốn của công ty, tổ chức hạch toán kế toán kịp thời chính xác, cung cấp thông tin số liệu kế toán để ban giám đốc chỉ đạo kịp thời mọi họat động SXKD. Phòng kế hoạch XNK: tham mưu với ban giám đốc, hoàn thiện các hợp đồng xuất khẩu, thu thập thông tin của các đối tác... Phòng kỹ thuật: nhân chỉ thị của cấp trên, triển khai thực hiện các đơn đặt hàng, dán mẫu cho từng bảng phân phối trên từng mã hàng, tham mưu xây dựng quy trình công nghệ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho từng mã hàng, cùng với các tổ sản xuất thiết kế sắp xếp dây chuyền sản xuất phù hợp cho từng mã hàng, quản lý máy móc. Phân xưởng sản xuất: tiến hành sản xuất sản phẩm theo mẫu thiết kế của phòng kỹ thuật, theo sự chỉ đạo của các quản đốc và tổ trưởng. Phòng KCS: Sản phẩm sản xuất ra được chuyển đến phòng KCS để kiểm tra chất lượng, xem có chuẩn với các thông số kỹ thuật, có lỗi hay không để sửa chữa kịp thời. Kho: gồm nhiều kho, kho nguyân phụ liệu để SXSP, kho thành phẩm với các nhõn viân kho - quản lý các nguyân phụ liệu và thành phẩm, thực hiện xuất hàng theo lệnh. 1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Trong những năm đầu hình thành và phát triển, mặc dự cũn gặp nhiều khỉ khăn về vốn, lao động, ...Thế nhưng bằng những lỗ lực của ban giám đốc và toàn thể cơng nhõn viân trong cơng ty, cơng ty đã khơng ngừng phát triển. Trải qua quá trình hoạt động cụng ty khụng ngừng được củng cố và phát triển cả về quy mĩ và chất lượng từ chỗ chỉ là một doanh nghiệp nhỏ trong nghành may mặc với số vốn điều lệ chỉ là 1.000.000.000 đồng cùng với số trang thiết bị ít ỏi, một đội ngũ cụng nhõn vừa mới được trải qua một quá trình đào tạo Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 10 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán ngắn hạn trước khi làm việc tại đơn vị. Giờ đõy cơng ty đã thực sự trưởng thành với số vốn điều lệ là 5.300.000.000 đồng thời được trang bị thờm nhiều máy móc hiện đại cùng một đội ngũ lao động cú tay nghề cao. Cụng ty ngày càng tạo được uy tín, thương hiệu trong nghành may mặc và được nhiều khách hàng từ các nước như: Thuỵ Điển, Nga, Đan Mạch, Nhật… biết đến như một đối tác tin cậy. Cú thế thấy được sự phát triển của đơn vị qua một số chỉ tiêu sau đõy Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 11 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Bảng 1.4: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu: ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng tài sản 6.560.379.450 7.452.751.930 8.003.840.380 Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Nguồn vốn 1.850.482.650 4.709.896.800 6.560.379.450 2.510.752.600 4.941.999.330 7.452.751.930 2.892.682.440 5.111.157.940 8.003.840.380 Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Tổng doanh thu LN trước thuế 2.059.730.700 4.500.648.750 9.486.793.455 1.765.489.734 2.352.425.470 5.100.326.460 11.133.022.579 2.024.498.964 2.158.150.760 5.845.689.620 12.630.547.324 2.280.975.690 TNBQ/ tháng 2.500.000 3.000.000 3.500.000 (Nguồn cung cấp: Phòng kế toán - tài chính) Qua bảng tổng hợp trờn của cụng ty trong những năm gần đõy, chúng ta thấy cụng ty đang hoạt động rất hiệu quả, ngày càng phát triển và đã khẳng định được vị thế của mình trờn thị trường. Chúng ta thấy, quy mĩ nguồn vốn và tài sản năm 2010 so với năm 2008 và 2009 đã tăng lờn đáng kể tăng 1.443.460.930VNĐ, việc huy động nguồn vốn tăng thờm nhiều để tài trợ cho tổng tài sản kinh doanh. Hệ số nợ năm 2008 là: 0.314 đến năm 2010 là: 0.269 giảm so với năm 2008 là 0.045 lần dẫn đến hệ số tài trợ năm 2010 tăng so với năm 2008 là (0.731 - 0.686) = 0.045 lần. Điều đó cho thấy khả năng tự chủ về tài chính tăng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cao. Doanh thu hàng năm của cụng ty năm 2008 là 9.486.793.455VNĐ đến năm 2010 đã tăng lờn 31.45% đem lại lợi nhuận cao cho cụng ty. Lợi nhuận của cụng ty năm 2008 chỉ đạt 1.765.489.734VNĐ, trong năm 2010 lợi nhuận của cơng ty đã cú sự tăng trưởng vượt bậc lờn tới 2.280.975.690VNĐ. Sở dĩ Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 12 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán cú được sự tăng trưởng vượt bậc như vậy là do sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo cơng ty và sự quyết tâm phấn đấu khơng ngừng của tập thể cán bộ cơng nhõn viân trong cơng ty giúp cơng ty phát triển và đứng vững trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 13 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán PHẦN 2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN MAY NIF 2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Cụng ty Cổ Phần May NIF Dựa trên những đặc điểm riêng của mình Công ty Cổ Phần May NIF đã xây dựng cho mình một bộ máy kế toán khá phù hợp. Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo hình thức tập trung đứng đầu là kế toán trưởng giúp việc cho kế toán trưởng là các kế toán viên quản lý các phần hành. Nhiệm vụ chính của bộ máy kế toán là: cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời, chính xác về tình hình cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Theo dõi và hạch toán chính xác các khoản thu, chi tài chính, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến việc lập báo cáo quyết toán, cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan. Từ đó giúp bộ máy lãnh đạo của công ty điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn góp phần từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty Cổ Phần May NIF kế toán trưởng kế toán NVL kế toán tiền lương kế toán chi phí giỏ thành kế toán tiâu thụ và thanh toán kế toán TSCĐ Thủ quỹ (nguồn: phòng kế toán tài chính) Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 14 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Kế toán trưởng: phụ trách phòng tài chính kế toán, với nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động cú hiệu quả, kế toán trưởng là người đại diện ký kết hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trờn về các vấn đề liân quan tới tài chính của cơng ty. Kế toán nguyân vật liệu: Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng chất lượng và giỏ thành thực tế của NVL nhập kho, phân bổ hợp lý giỏ trị nguyân vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp CPSXKD... Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí nhõn cụng theo đúng đối tượng sử dụng lao động, theo dõi tình hình thanh toán lương, tiền thưởng, và các khoản phụ cấp... Kế toán tiâu thụ và thanh toán: Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm,tính toán các chi phí phát sinh trong quá trình tiâu thụ, giúp cho sản phẩm của cụng ty sản xuất ra khụng bị ứ đọng, thanh toán kịp thời các khoản chi phí với đối tác. Kế toán TSCĐ: Quản lý toàn bộ TSCĐ trong cụng ty, theo dõi về mặt số lượng và giỏ trị hiện cú, tình hình tăng giảm, khấu hao... Thủ quỹ: làm nhiệm vụ giao và nhận tiền mặt, tiền gửi, lập báo cáo quỹ tiền mặt. 2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ Phần May NIF 2.2.1 Các chính sách kế toán chung tại công ty Cụng ty Cổ Phần May NIF thực hiện chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006. Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 15 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Đồng tiền sử dụng trong hạch toán tại cụng ty là đồng Việt Nam (VNĐ). Kỳ kế toán được áp dụng tại cụng ty: Được áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Hình thức kế toán áp dụng: Cụng ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung (khụng sử dụng nhật ký đặc biệt). Tổ chức cụng tác kế toán: cụng ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, mọi cụng tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán từ việc hạch toán ban đầu đến việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị. Cơ sở lập báo cáo tài chính tại cụng ty: báo cáo tài chính được trình bày theo nguyân tắc giỏ gốc. Tuyân bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam: Ban giám đốc đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ các yâu cầu của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán của doanh nghiệp Việt Nam hiện hành trong việc lập báo cáo tài chính. 2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Công ty Cổ Phần May NIF áp dụng chế độ kế tốn ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Một số nhúm chứng từ đơn vị thường sử dụng + Nhúm chứng từ lao động tiền lương + Nhỉm chứng từ hàng tồn kho + Nhúm chứng từ tiền tệ + Nhúm chứng từ tài sản cố định + Nhúm chứng từ ban hành theo văn bản pháp luật khác Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 16 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán 2.2.3 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Hệ thống tài khoản kế toán của cụng ty đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản cụng ty được xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành của QĐ 15/2006- BTC. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của cơng ty sao cho phù hợp và thuận lợi với công tác kế toán. Bảng 2.2.3: Bảng tài khoản kế toán tại cơng ty Cổ Phần May NIF Tài khoản Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 5 Loại 6 Loại 7 Loại 8 Loại 9 Loại 0 Số hiệu tài khoản 111 112 131 155 156 157 211 213 214 311 315 331 411 413 421 511 515 521 621 622 627 711 811 821 911 001 002 004 133 159 241 333 431 531 632 138 141 142 152 153 242 334 338 341 351 352 532 635 641 642 154 007 Cụng ty ngoài việc theo dõi trờn tài khoản tổng hợp cũn mở các tài khoản chi tiết theo yâu cầu quản lý. Tuỳ từng đối tượng theo dõi mà cách mở tài khoản chi tiết cho phù hợp. TK 152 - Nguyân liệu, vật liệu: TK 1521: Vật liệu chính TK 1522: Vật liệu phụ TK 1529: Nhiân liệu TK 153 - Cụng cụ dụng cụ: TK 1531: CCDC phân xưởng TK 1532: CCDC bộ phận quản lý Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 17 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán TK 155 - thành phẩm: TK 155.M038: Thành phẩm sơ mi KAWA TK 155.G3561: Sơ mi GAP TK 155.T2641: Sơ mi TALBOTS TK 155JK: Áo Jacket TK 154 - CPSXKDDD: TK 154.M038: CPSXKDDD sơ mi KAWA TK 154.G3561: Sơ mi GAP TK 154.T2641: Sơ mi TALBOTS TK 154JK: Áo Jacket TK112 - TGNH: TK1121: TGNH Vietcombank. TK 131 - Phải thu của khác hàng: TK 131 KW: Phải thu của cụng ty KAWA TK 131 HY: Phải thu của cơng ty CP may II Hưng Yân TK 214: KH TSCĐ: TK 2141: KH TSCĐ bộ phận sản xuất TK 2142: KHTSCĐ bộ phận quản lý doanh nghiệp TK 211: TSCĐ hữu hình TK 2111: TSCĐ tại phân xưởng SX TK 2112: TSCĐ bộ phận quản lý TK 2118: TSCĐ khác TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK 5111: DT bán hàng tại cụng ty KAWA - Nhật Bản TK 5112: DT bán hàng tại cơng ty CP may II Hưng Yân. TK 5118: Doanh thu bán hàng khác. TK 621 - Chi phí nguyân vật liệu trực tiếp: TK 621 G3561: CP NVL trực tiếp cho SP sơ mi GAP TK 621 M038: CP NVL trực tiếp cho SP Sơ mi KAWA TK 621 T2641: CPNVL trực tiếp cho SP sơ mi TALBOTS Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 18 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán TK 621 JK: CPNVL trực tiếp cho SP áo Jacket. TK 622 - CP nhõn cụng trực tiếp: TK 6221: CPNCTT tổ may 1 TK 6222: CPNCTT tổ may 2 TK 6223: CPNCTT tổ may 3 TK 6224: CPNCTT tổ may 4 TK 6225: CPNCTT tổ may 5 TK 6226: CPNCTT tổ may 6. TK 627 - CPSX chung: TK 6271- Chi phí lương nhõn viân phân xưởng TK 6272 - Chi phí nguyân vật liệu dùng cho phân xưởng TK 6273- Chi phí cụng cụ dụng cụ dùng tại phân xưởng TK 6274- CP khấu hao TSCĐ dùng trong phân xưởng TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác 2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán  Hình thức Kế toán hiện áp dụng tại công ty là Nhật ký chung. Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 19 ĐH Kinh tế quốc dân Khoa kế toán Sơ đồ 2.2.4: Sơ đồ hình thức ghi sổ nhật ký chung Chứng từ kế tốn Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối SPS Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Cụng ty cổ Phần May NIF khụng áp dụng hình thức sổ nhật ký đặc biệt, nờn hàng ngày cơng ty căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được làm căn cứ để ghi sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ các số liệu đã ghi trờn nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Do cụng ty cú mở các sổ thẻ kế toán chi tiết, nờn đồng thời với việc ghi số nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liân quan. + Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng sổ số liệu trờn sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. + Sau khi kế toán kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu đã ghi trờn sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. 2.2.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thuý - Lớp KTB - K11 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan