Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
SƠN HẢI......................................................................................................
1.1.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI.............................................
1.2.
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI....................
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ Sơn
Hải.................................................................................................................
1.2.2. Đặc diểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần xây
dựng và dịch vụ Sơn Hải...............................................................................
1.2.3: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần
xây dựng và dịch vụ Sơn Hải........................................................................
1.3.
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
SƠN HẢI.....................................................................................................
1.4.
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI..................
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI
....................................................................................................................
2.1.
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI................................................................
Trần Thị Mai
1k9
Lớp kế toán
Báo cáo tổng hợp
2.2.
TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI................................................................
2.2.1
Các chính sách kế toán chung......................................................................
2.2.2: Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại công ty...........................................
2.2.3
Tổ chức vận dụng hình thức tài khoản kế toán tại Công ty..........................
2.2.4: Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán................................................
2.2.5
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán..............................................................
2.3.
TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ................................
2.3.1. Tổ chức hạch toán.......................................................................................
2.3.2. Tổ chức hạch toán các phần hành cụ thể.....................................................
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ SƠN HẢI..................................................................................
3.1.
ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI...........................................
3.1.1. Đánh giá ưu điểm........................................................................................
3.1.2. Về nhược điểm............................................................................................
3.2.
ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI....................................
KẾT LUẬN.............................................................................................................
Bùi Đức Phưởng
Lớp kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn hai thập niên đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi
mang tính đột phá, phát triển năng động và hiệu quả. Đặc biệt, từ khi Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của tổ chức WTO đánh dấu bước ngoặt cho nền kinh tế
Việt Nam, tạo đà cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đất nước phát triển làm cho tốc
độ đô thị hoá, hiện đại hoá càng gia tăng nhanh chóng và đây là dấu hiệu tích cực
đối với ngành công nghiệp xây dựng. Bởi việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng kỹ thuật
diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi làm cho nhu cầu đối với ngành xây dựng tăng
lên, nâng cao trình độ công nghệ cho các nhà sản xuất. Ngày càng có nhiều công ty
xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn đầu tư phong phú và tính cạnh
tranh của thị trường trong nước được thành lập.
Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải năng
động trong tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là công tác
quản lý chi phí nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, đạt lợi nhuận tối
đa. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải quản lý có hiệu quả khắc phục
tình trạng lãng phí, thất thoát vốn. Sự tồn tại của doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc
vào nhiều yếu tố nhưng điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết ứng xử giá một
cách linh hoạt, biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình nhằm
đạt được chi phí thấp nhất. Muốn đạt được mục tiêu này, nhà quản lý phải có biện
pháp hữu hiệu để đề ra được những phương hướng quản lý có hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh cả doanh nghiệp.
Hồ nhập với xu hướng đó, Công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ Sơn Hải với
hoạt động kinh doanh là thi công xây lắp và quản lý dự án đầu tư đã đạt được nhiều
kết quả đáng kể trong quá trình hoạt động. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên
trưởng thành và giàu kinh nghiệm, giữ các vị trí chủ chốt, hoạt động trong các lĩnh
vực: Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình giao
thông thuỷ lợi,…Công ty không ngừng áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến trong
sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển, quản lý nhằm đáp ứng sự phát triển nền kinh
tế đất nước trước tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bùi Đức Phưởng
1
Lớp
kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
Trong quá trình thực tập nghiên cứu tại Công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ
Sơn Hải được sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán công ty cùng sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo Mai Vân Anh, em đã hoàn thành Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp.
Nội dung Báo Cáo Tổng Hợp gồm:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lí,
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ Sơn Hải
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần xây
dựng và dịch vụ Sơn Hải
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
Cổ phần xây dựng và dịch vụ Sơn Hải
Bùi Đức Phưởng
2
Lớp
kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ SƠN HẢI
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI
Công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ Sơn Hải, tiền thân là Công ty Cổ phần
Xây lắp và thương mại COMA 25 thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng. Công ty
đã tham gia làm nhà thầu phụ cho các công ty xây dựng lớn như: Tổng công ty xây
dựng Sông Đà, Tổng công ty xây dựng VINACONEX, Công ty lắp máy và xây
dựng Hà Nội, Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội…
Từ tháng 4 năm 2008, Công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ Sơn Hải chớnh
thức tách ra hoạt động độc lập. Cụng ty cú tư cách pháp nhõn, sử dụng con dấu
riêng.
- Tân công ty: Công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ Sơn Hải
- Địa chỉ trụ sở chính: P1004 – K6 Khu đô thị mới Việt Hưng - Phường Giang
Biên - Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04.22452488
- Fax: 04.6524475
- Email:
[email protected]
- Giấy phép kinh doanh số: 0103023996 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
ngày 21 tháng 4 năm 2008.
- Mã số thuế: 0102725125
- Tên và tài khoản Ngân hàng Thương mại giao dịch.
- Ngân hàng CHINFON COMMERCIAL BANK – HANOI BRANCH. Số tài
khoản VNĐ: 997-17-000-9073
Bùi Đức Phưởng
3
Lớp
kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
- Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Lỏng Hạ. Số tài khoản
VNĐ: 140. 214 328 19019
- Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh B.a Đình. Số tài khoản VNĐ:
10201. 0000 – 66605 – 1
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000VNĐ.
Xây dựng và đầu tư công nghệ là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn
nhất của đất nước là lĩnh vực cơ bản của nền kinh tế, góp phần đáng kể vào ngân
sách nhà nước. Công ty ra đời đúng vào thời điểm đất nước ta trở thành thành viên
chính thức của WTO, bên cạnh những công ty có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh
vực xây dựng và đầu tư, công ty phải đối mặt với muôn vàn khó khăn và thách thức.
Tuy nhiên, công ty đã đạt được một số thành tựu trong lĩnh vực thi công xây dựng,
tư vấn đầu tư, từng bước ổn định sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tiết kiệm và
hiệu quả, đem lại lợi ích cho các cổ đông và người lao động trong công ty.
Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt
thực hiện được một số hợp đồng kinh tế lớn như:
- Công trình Nhà xưởng Công ty SEIYO VIỆT NAM – Khu công nghiệp Quế
Vị - Bắc Ninh.
- Công trình Nhà xưởng Công ty TNHH LONTEC INTERNATIONAL – Khu
công nghiệp Quế Vị - Bắc Ninh .
- Công trình Cung thi đấu điền kinh trong nhà – Hà Nội (Indor Game).
Ngoài các công trình xây dựng công nghiệp lớn, công ty còn tiến hành xây dựng
các công trình dân dụng, các công trình xây lắp lớn, nhỏ khác gắn liền với sự đổi
mới đô thị và của đất nước.
Do lĩnh vực hoạt động của công ty rất đa dạng nên thị trường tiêu thụ sản phẩm
cũng rộng rãi. Hiện nay, công ty đang kinh doanh thị trường trong nước là chủ yếu,
ngoài ra công ty còn có hướng hợp tác với các đối tác nước ngoài để mở rộng thị
trường.
Khách hàng của công ty cũng rất đa dạng và phong phú, đối tượng khách hàng có
thể là nhà nước khi xây dựng các công trình công cộng, là các doanh nghiệp khi xây
Bùi Đức Phưởng
4
Lớp
kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
dựng xí nghiệp, là nhà dân khi xây dựng các công trình dân dụng và các đối thủ cạnh
tranh khi kinh doanh máy móc, vật tư thiết bị tư vấn thiết kế… Với phương châm
“Khách hàng là thượng đế”, công ty đã không ngừng đổi mới nhằm đem lại cho
khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt, giá trị sử dụng cao đồng thời đáp ứng
các yêu cầu về thẩm mỹ của sản phẩm, mục tiêu duy trì quan hệ với khách hàng.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ Sơn Hải
Hiện nay, công ty đang sở hữu số lượng cán bộ công nhân viên đông đảo, vừa
có năng lực, trình độ, vừa gắn bó với công việc. Công ty đặc biệt coi trọng việc
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng đào tạo, nâng cao tay nghề
cho người lao động, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc một cách tốt nhất cho
người lao động, nhằm củng cố và phát triển đội ngũ lao động.
Số lượng cán bộ chuyên môn và kỹ thuật theo ngành nghề tại công ty, thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 1:
CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VÀ KỸ
STT
THUẬT THEO NGÀNH NGHỀ
Đại học và trên đại học
1
Kỹ sư xây dựng
2
Kỹ sư điện nước
3
Kỹ sư cầu đường, thuỷ lợi
4
Chuyên ngành khác
Trung cấp, cao đẳng
1
Trung cấp xây dựng
2
Trung cấp giao thong
3
Các chuyên ngành khác
Tổng cộng
( Nguồn do phòng kế toán công ty cung cấp)
SỐ
LƯỢNG
11
03
03
07
5 năm
3 năm
5 năm
3 năm
09
03
05
35
5 năm
5 năm
4 năm
Số lượng công nhân viên của công ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2:
Công nhân theo
Bùi Đức Phưởng
Số
THÂM NIÊN
Bậc thợ
5
Lớp
kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
1
2
3
4
5
6
Ngành nghề
Nề
Mộc (bao gồm cả
cốt pha)
Sắt (bao gồm cả
gia công kết cấu
thép)
Điện dân dụng và
công nghiệp
Trắc địa công
trình
Các nghành nghề
khác
Tổng số công
nhân lành nghề
lượng
250
Bậc 2
Bậc 3
90
Bậc 4
65
Bậc 5
55
Bậc 6
25
Bậc 7
15
75
30
15
17
8
5
50
12
8
15
8
7
40
15
5
13
5
2
11
3
3
2
2
1
25
12
5
4
3
1
451
162
101
106
51
31
( Nguồn do phòng kế toán công ty cung cấp)
Bên cạnh đó công ty còn sở hữu một số lượng tài sản cố định lớn, thể hiện được
tiềm lực và thế mạnh của công ty. Số máy móc trang thiết bị công ty thể hiện qua
bảng sau:
Bùi Đức Phưởng
6
Lớp
kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
Bảng 3:
STT
THIẾT BỊ THI CƠNG
1
Ô tô con
2
Ô tô tải FAW 1,5 tấn
3
Ô tô VINAXUKI 3,5 tấn
4
Máy đục bê tong
5
Máy khoan bê tông
6
Máy đầm bàn
7
Máy đầm dùi
8
Máy trộn bê tông
9
Máy cắt sắt
10
Máy hàn
11
Máy kinh vĩ
12
Máy thuỷ bình
13
Cốt pha tôn
14
Giáo chống tổ hợp
15
Pát kích
16
Chân kích
17
Giằng giáo
18
Sâu cốt pha
19
Máy xúc bánh xích
( Nguồn do phòng kế toán công ty cung cấp)
SỐ LƯỢNG
02
01
01
03
01
02
03
02
01
03
01
02
600
1100
700
200
450
5000
01
ĐƠN VỊ
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
M2
Chân
Cái
Cái
Cái
Con
Chiếc
1.2.2. Đặc diểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần xây
dựng và dịch vụ Sơn Hải
Về sản phẩm
Sản phẩm của công ty rất đa dạng, đó là sự tổng hợp của yếu tố kinh tế, kỹ thuật
lại vừa đảm bảo yếu tố thẩm mỹ trong từng sản phẩm đặc biệt trong các công trình
xây dựng. Lĩnh vực sản xuất của công ty bao gồm:
- Xây dựng, thi công cơ giới và nạo vét luồng lạch, đào đắp, san lấp mặt bằng
các công trình: dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình
thuỷ lợi, thuỷ điện, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị, công
trình cầu, cảng biển, cảng sông, cấp thoát nước.
- Xây dựng, lắp đặt đường dây và trạm biến áp đến 220KV; xây dựng giao
thông đường bộ các cấp, sân bay, bến cảng, cầu cống; xử lý nền móng công trình;
trang trí nội, ngoại thất công trình.
Bùi Đức Phưởng
7
Lớp
kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
- Mua bán, sản xuất, chế tạo, lắp ráp, sửa chữa, cho thuê, bảo trì máy móc, thiết
bị, phụ tùng thay thế ngành: cơ khí, tàu thuỷ, xây dựng, công nghiệp, giao thông;
- Mua bán, sản xuất, chế tạo, lắp dựng kết cấu thép cho các dân dụng, công trình
công nghiệp, công trình giao thông; mua bán, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Khảo sát địa chất công trình.
- Thiết kế kiến trúc công trình.
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng,
cho thuê xe ô tô du lịch.
- Kinh doanh phụ tùng ô tô, xe máy, các loại máy công nghiệp.
- Buôn bán ô tô cũ mới, xe máy, các loại máy công nghiệp.
- Dịch vụ bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì, sửa chữa ô tô, xe máy, các loại máy
công nghiệp.
- Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng; dịch vụ ăn uống, giải khát
(không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
Về mục tiêu phát triển
- Mục tiêu phát triển của công ty: chất lượng – uy tín – hiệu quả. Công ty cam kết
chỉ cung cấp các sản phẩm đạt chất lượng, đảm bảo tiến độ, thực hiện tốt công tác
bảo hành, bảo trì, hậu mãi nhằm thoả mãn nhu cầu của chủ đầu tư cũng như với
khách hàng.
- Đi đôi với hoàn thiện bộ máy hoạt động của công ty gọn nhẹ, hiệu quả, đạt
chất lượng cao nhất. Công ty thực hiện chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài, khuyến
khích khả năng làm việc độc lập và phát huy tối đa năng lực sáng tạo của mỗi cán
bộ công nhân viên để đạt được mục tiêu đề ra.
- Thực hiện liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước, trên cơ sở
nội lực của công ty nhằm thu hút nguồn vốn, công nghệ. Tăng cường công tác quản
lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
Trước xu thế hội nhập, công ty mong muốn mở rộng quan hệ, liên doanh liên
kết với các đối tác trong và ngoài nước, để công ty ngày càng phát triển bền vững
trong sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam.
Bùi Đức Phưởng
8
Lớp
kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
1.2.3: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần
xây dựng và dịch vụ Sơn Hải
Sản phẩm của công ty chủ yếu là những sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi
công dài, đòi hỏi kỹ thuật cao. Vì vậy, các công trình của công ty được chia làm hai
nhóm:
+ Các công trình khoán gọn toàn bộ: là các công trình có giá trị nhỏ. Đối với
các công trình này, công ty giao toàn bộ quyền hành và trách nhiệm cho giám đốc xí
nghiệp quản lý. Kế toán tại xí nghiệp có trách nhiệm tập hợp toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh và dự toán chi phí để hoàn ứng chi phí phát sinh tại xí nghiệp.
+ Các công trình khoán gọn một hoặc một số khoản chi phí: Đây là các công
trình có giá trị lớn, công ty thường chỉ giao khoán một phần chi phí nhân công cho
các xí nghiệp, các đội còn toàn bộ các chi phí khác thì do công ty cung ứng hết. Chủ
nhiệm công trình trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng chi phí tại công
trình. Chi phí phát sinh tại công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
Sơ đồ tổ chức quy trình công nghệ của sản phẩm:
Bùi Đức Phưởng
9
Lớp
kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
Sơ đồ 1:
Hợp đồng
kinh tế
Hợp đồng
nhận giao
khoán
Ứng vốn, vật tư thi
công lần đầu
Thi công công trình
ứng vốn tiếp
theo(tối đa 70%
giá trị công trình
Thanh toán tạm
ứng, quyết toán
chi phí
Quyết toán toàn bộ giá trị công
trình hoàn thành bàn giao công
trình cho chủ đầu tư
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI
Công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ Sơn Hải là công ty được thành lập theo luật
doanh nghiệp: Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc và Ban kiểm soát.
Bùi Đức Phưởng
10
Lớp kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
Tổng giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của Công ty được quy
định tại điều lệ công ty. Điều lệ công ty do Đại hội đồng cổ đông và Tổng giám đốc
công ty sáng lập ra để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ 2:
Đại hội đồng
cổ đĩng
Hội đồng quản
trị
Ban kiểm
soát
Tổng giám
đốc
Phỉ giỏm
đốc
Phòng kế
hoạch
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài
chính
kế toán
Phòng vật tư,
thiết bị
Chức năng và nhiệm vụ:
+ Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty
có nhiệm vụ thông qua các định hướng phát triển, các báo cáo tài chính hàng năm,
Bùi Đức Phưởng
11
Lớp kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đại hội đồng cổ đông
hoạt động theo điều lệ của công ty và pháp luật của Nhà nước.
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định
các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, giám sát, chỉ đạo hoạt
động của Tổng giám đốc trong việc điều hành kinh doanh hàng ngày, quyết định
các chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của
công ty.
+ Ban kiểm soát: hoạt động theo điều lệ của công ty quy định, chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, xem xét
các sổ sách kế toán và các tài liệu khác của công ty khi cần thiết, thẩm định, báo cáo
tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo đánh giá công tác quản
lý của Hội đồng quản trị.
+ Tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm là người đại diện theo
pháp luật của công ty, là người điều hành công việc hàng ngày của công ty, quyết
định lương thưởng và các chế độ tuyển dụng đào tạo lao động, có quyền thực hiện
các quyền và nhiệm vụ khác theo Điều lệ công ty.
+ Phó tổng giám đốc: giúp Tổng giám đốc điều hành công việc quản lý hàng
ngày, có trách nhiệm kiểm soát, quản lý, đôn đốc công việc của các phòng ban tại
công ty; thay mặt Tổng giám đốc quyết định mọi công việc khi được sự uỷ quyền
của Tổng giám đốc.
+ Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty, thu thập các
thông tin thị trường và các chế độ chính sách của nhà nước để định hướng sự phát
triển của thị trường, tham mưu cho ban lãnh đạo các kế hoạch phát triển ngắn hạn
và dài hạn, xây dựng chiến lược phát triển của công ty; tìm kiếm nguồn hàng tìm
kiếm các dự án đầu tư để mở rộng thị trường; quản lý về chất lượng, tiến độ thi
công của các công trình, thẩm định tính hợp lý của các dự toán chi phí xây dựng
công trình.
Bùi Đức Phưởng
12
Lớp kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
+Phòng kỹ thuật: Là bộ phận trực tiếp hướng dẫn các đội thi công từng hạng
mục công trình theo đúng chỉ tiêu thiết kế, cùng giám đốc điều hành dự án trong
việc quản lý kỹ thuật, an toàn và chất lượng công trình. Bộ phận kỹ thuật tại công
trình cùng kết hợp với bộ phận kế toán để hoàn thành quyết toán công trình.
+ Phòng tài chính kế toán: Là bộ phận theo dõi sổ sách của công ty, có trách
nhiệm, hoạt động theo sự điều hành của giám đốc, giúp đỡ giám đốc trong việc
tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý tài chính công ty; đảm bảo các hoạt động
thu – chi và quản lý vốn, tài sản của công ty; theo dõi các khoản thu, chi, công nợ
và lập báo cáo tài chính tháng, năm theo đúng quy định của công ty và nhà nước.
+ Phòng vật tư thiết bị: chịu trách nhiệm trong việc cung ứng vật tư, đảm bảo
cung cấp vật tư đúng, đủ về số lượng đảm bảo về chất lượng, trực tiếp kiểm tra độ
an toàn của thiết bị, bảo quản thiết bị, thực hiện các biện pháp an toàn lao động trên
công trường tránh xảy ra tai nạn, chịu trách nhiệm trong việc bảo quản vật tư tránh
xảy ra mất mát, hư hỏng.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI
Những ngày đầu thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn do năng lực còn
hạn chế, không thể cạnh tranh với các công ty xây dựng lớn trong nước. Công ty
không trực tiếp thanh quyết toán công trình hoàn thành với chủ đầu tư mà hoàn toàn
phụ thuộc vào các nhà thầu chính trong khi tiền vốn để thi công công trình lại do
bản thân công ty bỏ ra. Việc chậm thanh toán của chủ đầu tư, của các nhà thầu
chính khiến cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc trang trải những chi
phí đó bỏ ra.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ
Sơn Hải thu được những kết quả bước đầu khả quan với bộ máy điều hành gọn nhẹ,
năng động, phù hợp với cơ chế thị trường nhằm đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi
phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các công trình công ty đó tham gia thi
công, đều đảm bảo chất lượng kỹ, mỹ thuật và được chủ đầu tư, các nhà thầu chính
đánh giá cao. Nhờ đó mà công ty đã dần phát triển và đạt được những thành tựu
đáng kể, giá trị sản lượng năm nay tăng cao hơn năm trước, thu nhập bình quân đầu
Bùi Đức Phưởng
13
Lớp kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
người lao động cũng tăng cao, góp phần đáng kể vào nguồn ngân sách nhà nước.
Tình hình thực hiện và kết quả được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: (ĐVT: 1000đ)
Bảng 4:
Chỉ tiêu
Năm 2009
Tổng doanh thu
13.854.652
Tổng lợi nhuận
809.664
( Nguồn do phòng kế toán công ty cung cấp)
Năm 2010
14.854.562
1.904.342
Năm 2011
15.924.025
2.100.354
Bảng số liệu trên cho thấy giá trị sản lượng của công ty không ngừng tăng lên
qua các năm cho thấy sự phát triển đi lên của công ty. Có được kết quả đó là do sự
cố gắng nỗ tập thể lãnh đạo, các phòng ban và của từng cá nhân trong công ty. Phân
tích cụ thể một số chỉ tiêu của công ty trong vòng 2 năm qua ta thấy:
Bảng phân tích một số chỉ tiêu trong năm 2009, 2010:
Bảng 5:
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
(1000đ)
(1000đ)
26.621.865
Tổng tài sản
Tổng doanh thu
14.854.562
Tổng chi phí
12.564.253
Tổng lợi nhuận sau thuế
1.800.441
Tỉ lệ LN/DT
12,1%
Thu nhập bình quân người
3.552
( Nguồn do phòng kế toán công ty cung cấp)
28.407.263
15.924.025
13.105.474
1.900.456
12,6%
3960
Giá trị
(1000đ)
1.785.398
1.069.463
541.221
100.015
0.50%
480
%
6,7
7,2
4,3
5,6
4,0
11,5
Theo kết quả bảng trên ta thấy:
- Tổng tài sản của công ty năm 2010 tăng cao hơn năm 2009 là: 1.785.398
(ngàn đồng) tương ứng với tỉ lệ tăng 6,7% cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tăng lên.
- Tổng doanh thu của công ty trong năm 2010 tăng cao hơn so với năm 2009 là:
1.069.463(ngàn đồng) tương ứng với tỉ lệ tăng 7,2%, kết quả này cho thấy sản phẩm
Bùi Đức Phưởng
14
Lớp kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
tiêu thụ của doanh nghiệp trong năm 2010 tăng cao hơn so với năm 2009, đạt được
kết quả này là do sự cố gắng hoàn thành được nhiều hợp đồng kinh tế, phần nào
khẳng định được uy tín của công ty trên thị trường phù hợp với sự mở rộng quy mô
kinh doanh.
- Tổng chi phí tăng 541.221 (ngàn đồng) đạt tỉ lệ 4,3% kết quả này cho thấy
một điều tất yếu là sản phẩm sản xuất càng nhiều thì chi phí sản xuất càng tăng lên.
Tuy nhiên, tốc độ gia tăng chi phí chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu là:
4,3% - 7,2% = -2,9% cho thấy công ty đã đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, nâng
cao lợi nhuận đồng thời cũng thấy được ý thức lao động mỗi cá nhân trong công ty.
- Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 là 100.015 (ngàn
đồng) đạt tỉ lệ tăng 5,6%, tuy nhiên mức độ tăng lợi nhuận trước thuế thấp hơn mức
độ tăng doanh thu, đây là điều dễ hiểu bởi trong năm 2010 thị trường cung ứng vật
tư có nhiều biến động gây khó khăn cho toàn ngành xây dựng. Hơn nữa, do hoạt
động kinh doanh được đầu tư nhiều bằng vốn vay nên lợi nhuận thu được từ hợp
đồng kinh tế phải chi trả cho lãi vay nữa nên lợi nhuận thấp.
- Mức thu nhập bình quân đầu người năm 2010 tăng cao hơn sovới năm 2009:
480 (ngàn đồng) đạt tỉ lệ tăng 11,5%. Đây là một yếu tố quan trọng nhằm ổn định
nguồn nhân lực trong điều kiện công ty mở rộng quy mô sản xuất.
- Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 4,1% là kết quả của sự gia tăng tốc độ
của doanh thu hơn tốc độ tăng của chi phí.
Từ những kết quả trên cho thấy xu hướng phát triển đi lên của doanh nghiệp.
Đây là thành tích của công ty trong việc đạt được các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh
dấu sự trưởng thành của công ty trên bước đường hội nhập kinh tế quốc tế. Để phát
triển hơn nữa, công ty cần cố gắng hơn trong việc tìm kiếm cơ hội và thị trường để
mở rộng thị phần sản phẩm, tiếp cận công nghệ mới, tăng vòng quay tiết kiệm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng nhiều hơn vào
những năm tới.
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
Bùi Đức Phưởng
15
Lớp kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ DỊCH VỤ SƠN HẢI
Phòng kế toán là một phòng chức năng quan trọng trong cơ cấu tổ chức của
công ty trực tiếp thu thập, xử lý và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
doanh nghiệp. Tổng hợp số liệu, tổng hợp báo cáo tài chính về tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty. Do công việc kế toán nhiều nên bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức theo hình thức tập trung. Đây là một hình thức tổ chức kế toán phù
hợp với đặc điểm của Công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ Sơn Hải đảm bảo được
sự lãnh đạo tập trung, thống nhất trong việc hạch toán kế toán tại công ty.
Bộ máy kế toán đứng đầu là kế toán trưởng trực tiếp điều hành công việc của
các thành viên bộ phận kế toán khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau
tạo thành một hệ thống kế toán đồng bộ, thống nhất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Bùi Đức Phưởng
16
Lớp kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
Sơ đồ 3:
Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
lương
Kế
toán
vật tư
Kế toán
các
khoản
phải thu,
phải trả
Kế
toán
tđi sản
cố định
Kế
toán
theo
dõi cổ
phần
Thủ
quỹ
Kế toán ở các bộ phận, đội
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Phòng kế toán công ty có 8 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 4 kế
toán viên và 2 kế toán xí nghiệp.
Bùi Đức Phưởng
17
Lớp kế toán 11B
Báo cáo tổng hợp
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
+ Kế toán trưởng: là người giúp thủ trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo công việc kế
toán công ty, trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin kế toán cho ban giám đốc công
ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của công ty, chính sách huy động
vốn…. Kế toán trưởng là người trực tiếp phân công, chỉ đạo công việc cho các nhân
viên phòng kế toán công ty về các công việc thuộc nghiệp vụ hạch toán thống kê.
Chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý sổ sách kế toán và các báo cáo kế toán.
+ Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ nội dung, định khoản,
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày thuộc các phần hành kế toán, có nhiệm
vụ tổng hợp các số liệu chi tiết từ các bộ phận kế toán tổng hợp số liệu, tính giá
thành sản phẩm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán. Đến kỳ báo cáo,
xem xét các chỉ tiêu báo cáo, lập báo cáo tài chính quý, năm và các báo cáo tài
chính khác theo quy định của công ty và của nhà nước.
+ Kế toán vốn bằng tiền: phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt tồn quỹ tiền mặt,
phát hiện xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt, theo dõi
tình hình tăng, giảm số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, lên các báo cáo kế toán
phục vụ cho công tác quản lý tài chính của công ty.
+ Kế toán lương: phản ánh tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao
động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo
đúng đối tượng lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc hạch toán của các nhân viên kế
toán ở các đội. Theo dõi tình hình thanh toán các khoản lương, thưởng, các khoản
phụ cấp, trợ cấp cho người lao động theo đúng luật Lao động.
+ Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trong
quá trình thi công; phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho các đối tượng
tập hợp chi phí; phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng để có biện
pháp xử lý kịp thời.
+ Kế toán theo dõi tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động
của tài sản cố định, xác định nguyên giá tài sản cố định, trích lập khấu hao, xác
định giá trị tài sản cố định không cần dựng, chờ thanh lý, đề xuất các biện pháp
Bùi Đức Phưởng
18
Lớp kế toán 11B