Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kiểm toán Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần tpl việt nam....

Tài liệu Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần tpl việt nam.

.DOC
50
236
134

Mô tả:

Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM.......................................................................................... 1.1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM................................................................. 1.1.1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam........................... 1.1.2: Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam........................................................................................ 1.2: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM.............................................. 1.2.1: Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam................... 1.2.2: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam....................................................................................................... 1.2.3: Đặc điểm quy trình kinh doanh sản phẩm của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam........................................................................................ 1.3: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM.......... 1.4: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM............................................ PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM.................... SV: Lương Thị Liên Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp 2.1: Trường đại học kinh tế quốc dân TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM................................................................................. 2.2: TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM................................................................................. 2.2.1: Các chính sách kế toán chung............................................................. 2.2.2: Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam.............................................................................. 2.2.3: Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.................................... 2.2.4: Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán trong Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam.............................................................................. 2.2.5: Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán....................................................... 2.3: TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM........................................................ 2.3.1: Phần hành kế toán tiền mặt................................................................. 2.3.2: Phần hành kế toán hàng hóa................................................................ 2.3.3: Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. ............................................................................................................. PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM ............................................................................................................. 3.1: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨCBỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM............................................ 3.2: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ............................. 3.2.1: Nhận xét, kiến nghị về kế toán tiền..................................................... 3.2.2: Nhận xét, kiến nghị về kế toán kế toán tài sản cố định....................... 3.2.3: Nhận xét, kiến nghị về hàng hóa......................................................... 3.2.4: Nhận xét, và kiến nghị về kế toán xác định kết quả kinh doanh......... KẾT LUẬN.................................................................................................... SV: Lương Thị Liên Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 1. CSH: Chủ sở hữu. 2. GTGT : Giá trị gia tăng. 3. HĐ : Hóa đơn. 4. LNT : Lợi nhuận thuần. 5. MST : Mã số thuế. 6. SL : Số lượng. 7. STT : Số thứ tự. 8. TK : Tài khoản. 9. TNBQ : Thu nhập bình quân. 10. TSCĐ : Tài sản cố định. 11. VNĐ : Việt Nam đồng. SV: Lương Thị Liên Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp SV: Lương Thị Liên Trường đại học kinh tế quốc dân Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 1-1: Quy trình tổ chức kinh doanh sản phẩm của công ty.................. Sơ đồ 1-2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. ..................................................................................................... Sơ đồ 2-1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. ................................................................................................... Sơ đồ 2-2: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chung. ................................................................................................... Sơ đồ 2-3: Quy trình ghi sổ kế toán tiền mặt theo hình thức Nhật Ký Chung......................................................................................... Sơ đồ 2-4: Quy trình ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức Nhật Ký Chung. ................................................................................................... BẢNG BIỂU Bảng 1-1: Bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam............................................................... SV: Lương Thị Liên Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp SV: Lương Thị Liên Trường đại học kinh tế quốc dân Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân LỜI MỞ ĐẦU Ở nước ta sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển hơn, tuy nhiên bên cạnh đó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp không ít những khó khăn và thử thách. Vì vậy để tồn tại và đứng vững được trong thị trường cạnh tranh khốc liệt các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, tổ chức, hoàn thiện bộ máy quản lý, thúc đẩy phát triển quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi và làm ăn có lãi chứ không còn sự bao cấp của nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, một trong những công cụ quản lý kinh tế không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp đó là kế toán. Như chúng ta đã biết hệ thống thông tin kế toán gắn vô cùng quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả quản lý của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của hệ thống thông tin kế toán, cung cấp chính xác và kịp thời các thĩng tin, số liệu làm cơ sở để các nhà quản trị đưa ra quyết định và phương án kinh doanh của doanh nghiệp mình. Là một sinh viên mới ra trường với những kiến thức được học ở nhà trường mới chỉ mang tính chất thuần túy về mặt lý thuyết sách vở, chưa có cơ hội cọ sát, ứng dụng vào thực tế. Vì vậy thời gian thực tập thật sự cần thiết để chúng em có cơ hội hiểu thêm về ứng dụng thực tế của chuyên ngành mình theo học, đồng thời giúp sinh viên sau khi ra trường giảm bớt được sự bỡ ngỡ, nhanh chóng vận dụng được các kiến thức chuyên môn đã học vào trong doanh nghiệp, giúp nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng tư duy bắt nhịp SV: Lương Thị Liên 1 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân kịp với nhu cầu công việc của các doanh nghiệp hiện nay. Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của cô giáo Th.s Đặng Thị Thúy Hằng, cùng các anh chị phòng tài chính-kế toán của công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. Tuy nhiên phạm vi đề tài còn quá rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của cô giáo và các anh chị phòng tài chính-kế toán của công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Báo cáo tổng hợp gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. Phần III: Đánh giá khái quát tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. SV: Lương Thị Liên 2 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân PHẦN I TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM 1.1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM. 1.1.1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam là một doanh nghiệp được thành lập vào ngày 13/05/2008 dựa trên luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật quy định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngõn hàng để giao dịch với các đối tác theo quy định của nhà nước. + Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. + Trụ sở chính: Số 40 Giang Văn Minh - Quận Ba Đình – Hà Nội. + MST: 0102743029 + Ngành nghề kinh doanh: Các sản phẩm công nghệ thông tin, máy tính xách tay, máy tính để bàn, linh kiện máy tính, máy chủ, phần mềm, thiết bị văn phòng và các thiết bị khác liên quan, và các sản phẩm dịch vụ liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin…. 1.1.2: Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. SV: Lương Thị Liên 3 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân Ngày 13/05/2008 Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam chính thức được thành lập theo quyết định số 0101417128 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Có trụ sở chính tại số 40 Giang Văn Minh-Quận Ba Đình-Hà Nội. Nhiệm vụ chính của công ty là cung cấp phân phối bán buôn, bán lẻ các sản phẩm công nghệ thông tin, máy tính xách tay, máy tính để bàn, linh kiện máy tính, máy chủ, phần mềm, thiết bị văn phòng và các thiết bị khác liên quan, và các sản phẩm dịch vụ liên quan đến sản phẩm công nghệ cho các cá nhân, công ty, tổ chức kinh doanh về lĩnh vực trên. Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam là đơn vị có tư cách pháp nhân thực hiện kế toán độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam tại chi nhánh số 72 Bà Triệu để giao dịch với khách hàng. Ngày đầu thành lập hệ thống kênh phân phối của công ty còn khá nhỏ chỉ trong phạm vi địa bàn thành phố Hà Nội. Trải qua hơn 4 năm hoạt động trên thị trường bằng việc cung cấp các thiết bị, sản phẩm công nghệ chính hãng, tiên tiến nhất, giải pháp hiệu quả nhất tới khách hàng. Cùng sự cố gắng hết mình của đội ngũ nhân viên với sự phục vụ tận tụy, nhiệt tình và chuyên nghiệp luôn đặt khách hàng làm trung tâm tạo nền tảng cho cụng ty Cổ phần Tpl Việt Nam phát triển mạnh mẽ, nâng cao uy tín của công ty. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, công ty Cổ phần Tpl Việt Nam đã dần mở rộng cả về mở rộng về quy mô và cơ cấu. Đầu năm 2010 công ty mở rộng thị trường phân phối của mình ra các tỉnh lân cận như: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên… Tính đến hết quý 4 năm 2011 toàn công ty đều hoạt động có hiệu quả và có lãi. Đây là một thành công ngoài mong đợi của công ty trong tình hình SV: Lương Thị Liên 4 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân kinh tế khó khăn chung hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp đang trên đà phá sản. Để có được thành công đó là kết quả của sự nỗ lực cố gắng hết mình của toàn bộ nhân viên trong công ty dưới sự chỉ đạo của đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, phân chia chuyên môn, công việc một cách hợp lý, khoa học. 1.2: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM. 1.2.1: Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. Được sự cho phép của Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội công ty Cổ phần Tpl Việt Nam ra đời với chức năng cung cấp cho thị trường các sản phẩm công nghệ tiến tiến nhất, chất lượng nhất và giá thành hợp lý nhất. Nhiệm vụ chính của công ty là phân phối bán buôn: + Các sản phẩm công nghệ thông tin, máy tính xách tay, máy tính để bàn, linh kiện máy tính, máy chủ, phần mềm. + Cung cấp thiết bị văn phòng và các thiết bị khác liên quan, và các sản phẩm dịch vụ liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin…. 1.2.2: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường hiện nay là tốc độ phát triển như vũ bão của công nghệ làm cho việc luân chuyển thông tin trở nên cực kỳ nhanh chóng và vai trò của công nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng, và không thể thiếu trong cuộc sống con người. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thụng tin đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của còn người. Nắm được tầm quan trọng và thực tế xu hướng phát triển đó Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam đã ra đời và không ngừng phát triển mở rộng mạng lưới phân phối, tìm kiếm bạn hàng và trở thành đối SV: Lương Thị Liên 5 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân tác tin cậy cung cấp cho thị trường các sản phẩm công nghệ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu đời sống công nghệ của con người trong xã hội hiện nay. 1.2.3: Đặc điểm quy trình kinh doanh sản phẩm của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh lành mạnh, điều đó đòi hỏi công ty không chỉ ở năng lực sản xuất mà còn đòi hỏi cả sự nhạy bén năng động trên thị trường, cần có quy trình bán hàng cụ thể và trải qua các bước sau: - Mua hàng về nhập kho.  Trường hợp hàng hóa xuất kho bán: - Khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm, hàng hóa của công ty thì liên hệ với phòng kinh doanh thông qua fax, điện thoại hoặc trực tiếp gặp cán bộ phòng kinh doanh để yêu cầu. - Trên cơ sở đó, cán bộ phòng kinh doanh sẽ tiến hành thỏa thuận với khách hàng về các điều khoản để lập hợp đồng kinh tế. - Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã ký kết lập phiếu xuất kho ghi số lượng hàng hóa bán theo chứng từ rồi chuyển phiếu xuống kho để xuất hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số liệu thực xuất, cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển phiếu xuất kho cho kế tốn.  Trường hợp hàng chuyển bán thẳng: - Do hàng không qua nhập kho nên kế toán không lập phiếu xuất kho cho số hàng bán. Trên cơ sở lượng hàng hóa nhận từ bên bán công ty chuyển bán SV: Lương Thị Liên 6 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân cho bên mua và lập hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT cho nghiệp vụ bán hàng như trường hợp trên. Như vậy, có thể thấy quy trình bán hàng thường trải qua chín bước, các bước cần được phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng. Quy trình tổ chức kinh doanh sản phẩm của công ty được mô tả trong sơ đồ 1-1 dưới đây: Sơ đồ 1-1: Quy trình tổ chức kinh doanh sản phẩm của công ty. Thực hiện chào bán hàng và tiếp nhận yêu cầu của khách hàng Thực hiện cấp phát Giao nhận hàng Xem xét khả năng đáp ứng Lập hóa đơn bán hàng Giả quyết các công việc sau BH Tiến hành các giao dịch Phê duyệt đơn hàng, ký kết hợp đồng Lưu hồ sơ 1.3: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM. Song song với việc mở rộng ngành nghề kinh doanh công ty đã mở rộng cơ cấu chức mang tính tập trung nhằm nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả kinh doanh. Tổ chức các phòng ban một cách hợp lý, có nhiệm vụ chuyên trách riêng của từng phòng, từng bộ phận. Tất cả hệ thống hoạt động SV: Lương Thị Liên 7 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân một cách khoa học, nhịp nhàng, phối hợp ăn ý với nhau nhằm thực hiện thống nhất, kế hoạch mục tiêu công ty của công ty. Tránh sự lồng ghép nhiệm vụ giữa các phòng ban, lãng phí nhân lực, thời gian lao động… để mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho công ty. Công ty đã tiến hành phân chia theo sơ đồ 1-2 sau: Sơ đồ 1-2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. GIÁM ĐỐC (Kiêm chủ tịch hội động quản trị) PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng kế toán Phòng kinh doanh PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng kho vận Phòng bảo vệ Chú thích: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp. - Giám đốc của công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: Là người có trách nhiệm pháp lý cao nhất trong công ty. Giám đốc là người trực tiếp lãnh đạo, chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. Ký tất cả các văn bản đối nội, đối ngoại, chỉ đạo trực tiếp các bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Ban hành mọi quyết định, các nội quy quy chế công ty, SV: Lương Thị Liên 8 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân quy chế khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên... Giám đốc dựa vào số liệu báo cáo cuối tháng, cuối quý của kế toán trưởng tổng hợp lên để làm căn cứ đưa ra các phương án kinh doanh cho công ty một cách hiệu quả nhất, tối ưu nhất. - Phó giám đốc: Là một trong những thành viên sang lập ra công ty. Là người thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty do giám đốc ủy quyền khi giám đốc đi vắng và chịu mọi trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn được giao với công ty. Tư vấn, hỗ trợ Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định trong việc kinh doanh và điều hành công ty. - Phòng kinh doanh: Trực tiếp thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của công ty tới các công ty, đơn vị đại lý…Tìm hiểu thực tế, đề xuất định mức tiêu thụ sản phẩm. Chịu trách nhiệm trong công tác tìm kiếm, và chăm sóc khách hàng hiện có của công ty, và đẩy mạnh tiềm kiếm khách hàng tiền năng cho công ty trong tương lai, mở rộng quy mô phân phối sản phẩm. Kịp thời đề xuất các phương ánh kinh doanh phù hợp cho từng đối tượng khách hàng cụ thể. Tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh để tìm ra các giải pháp và phương hướng kinh doanh cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, uy tín, và khả năng cạnh tranh về sản phẩm của công ty.Tham gia trực tiếp các công việc của phòng đảm nhiệm: hội chợ, triển lãm, các chương trình quảng bá sản phẩm…Phối hợp chặt chẽ với kế toán công nợ của phòng kế toán để thực hiện tốt việc thu hồi công nợ khách hàng, tránh tình trạng nợ tiền hàng quá lâu gây thiệt hại cho việc kinh doanh của công ty. - Phòng kế toán: Quản lý về tình hình tài chính, tổ chức và quản lý về việc chấp hành pháp lệnh thống kê kế toán, điều lệ tổ chức chuẩn mực kế toán tại Việt Nam. Phụ trách việc theo dõi tình hình biến động tài sản, nguồn vốn trong công ty. Tham mưu cho lãnh đạo về việc xây dựng kế hoạch tài chính, SV: Lương Thị Liên 9 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân tổ chức, cách thức huy động nguồn vốn phục kinh doanh. Thực hiện công tác kế toán lập hóa đơn mua bán hàng hóa, các chứng từ tiền, phiếu nhập kho, xuất kho…và phản ánh thực chất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ tổng hợp, sổ chi tiết...làm căn cứ tổ chức hệ thống sổ kế toán, lập các báo cáo kế toán theo định kỳ quy định. - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính, quản trị, văn bản mật. Thực hiện mua sắm các trang thiết bị văn phòng. Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, tiền lương, tổ chức ký kết hợp đồng lao động và các chính sách xã hội trong công ty, các công tác đoàn thể, chế độ thi đua khen thưởng trong công ty. Thực hiện công tác kiểm soát nội bộ: theo dõi lịch làm việc, chấm công các nhân viên... Cuối tháng tổng hợp giao lại cho phòng kế toán để tổng hợp tính lương cho nhân viên... - Phòng kho vận: Tổ chức quản lý hàng hóa trong kho. Theo dõi kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa về nhập kho, xuất kho và số lượng tồn kho. Cung cấp số liệu chính xác cho phòng kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành. Thường xuyên kiểm kê hàng hóa đối chiếu với số liệu trên sổ sách để tránh tình trạng mất hàng không rõ nguyên nhân. Lập phiếu nhập- xuất và có chữ ký xác nhận của bên giao, bên nhận mỗi khi nhập - xuất hàng, theo dõi chi tiết trên sổ kho. - Phòng bảo vệ: Bảo vệ tài sản vật chất cho công ty. Chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc làm mất mát tài sản của công ty do lỗi chủ quan. Hướng dẫn khách hàng liên hệ công tác với các phòng ban trong công ty. Bên cạnh đó ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam luôn có các chính sách đãi ngộ, chăm lo đời sống vật chất, đời sống tinh thần cho toàn thể SV: Lương Thị Liên 10 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân cán bộ nhân viên công ty. Hàng tháng đều tổ chức bình xét thi đua khen thưởng với các cá nhân đạt thành tích trong công việc, và có biện pháp xử phạt với các hành vi vi phạm nội quy, quy chế công ty, không hoàn thành công việc của từng vị trí. Vào dịp các ngày lễ tết công ty đều trích một phần kinh phí để động viên, khuyến khích tinh thần làm việc của các nhân viên, vào dịp hè hàng năm công ty có tổ chức cho nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát 1-2 ngày, có chính sách đãi ngộ với nhưng nhân viên có thâm niên lâu năm. Nhân viên trong công ty được hưởng tất cả các chế độ chính sách do nhà nước quy định như: nghỉ ốm, nghỉ dưỡng, thai sản, chế độ bảo hiểm...Ngoài ra công ty còn trang bị đầy đủ cơ sở vật chất tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp cho nhân viên. Mời các giảng viên của trường đại học kinh tế-kỹ thuật về đạo tạo, tập huấn bổ xung kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, nhằm nâng cao kỹ năng và khả năng làm việc, điều đó đã khích lệ tinh thần làm việc và sự gắn bó lâu dài của đội ngũ nhân viên, góp phần đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của công ty 1.4: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TPL VIỆT NAM. Là công ty mới được thành lập nên thời gian đầu còn gặp rất nhiều khó khăn. Công ty chưa tìm được bạn hàng và uy tín của công ty chưa được nhiều người biết đến nên hoạt động còn ở mức duy trì. Tuy nhiên bằng sự năng động và phấn đấu hết mình, công ty đã tìm ra hướng đi đúng đắn giúp mở rộng được quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh được nâng lên dần. Dưới đây là bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sau bốn năm hoạt động. SV: Lương Thị Liên 11 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân Bảng 1-1: Bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Tpl Việt Nam. ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Tổng Tài sản 10.674.677.971 15.777.976.558 18.996.303.571 Tài sản lưu động 8.121.394.084 12.916.377.913 15.189.346.926 Tài sản cố định 2.533.328.887 2.861.638.644 3.806.958.213 2. Tổng nguồn vốn 10.674.677.971 15.777.976.558 18.996.303.571 Nợ phải trả 6.083.059.289 10.303.293.972 12.576.302.985 Nguồn vốn CSH 4.591.618.682 5.474.682.586 6.420.002.155 3.Tổng doanh thu 8.869.543.900 24.379.933.869 24.756.332.059 4. Doanh thu thuần 7.751.853.900 23.188.187.033 23.557.489.217 5. Giá vốn hàng bán 7.406.768.986 21.767.792.671 22.036.893.346 6. Lãi gộp 345.084.914 1.420.394.416 1.520.595.871 7. Lãi thuần ( LNT) 267.444.502 1.171.153.208 1.293.278.780 8. Phải nộp NS 66.861.126 294.374.154 323.452.857 27,5 30 35 2.818.818 2.666.666 3.125.000 9. Số LĐBQ 9. TNBQ đầu người /tháng ( nguồn thống kê phòng kế toán công ty Cổ Phần Tpl Việt Nam) SV: Lương Thị Liên 12 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân Nhìn vào biểu trên ta thấy: + Do đặc thù Công ty là loại hình doanh nghiệp thương mại nên lượng vốn lưu động trong công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn trên 70% tổng tài sản. + Về khả năng thanh toán của công ty qua các năm là tương đối khả quan, sang hai năm 2010 và năm 2011 tuy hệ số này có giảm đi nhưng vẫn lớn hơn 1. Do thị trường kinh doanh mở rộng, lượng cung tăng lên, công ty cần có sự dự trữ về hàng hóa để tránh sự biến động giá của thị trường gây thiệt hại cho việc kinh doanh của công ty. Tuy nhiên cũng cần cân đối giữa lượng hàng bán ra và lượng hàng tồn kho sao cho hợp lý, tránh tình trạng khách hàng ít, lượng hàng tồn lại quá nhiều dẫn đến tình trạng để vốn chết, giảm vòng quay của vốn. + Tình hình kinh doanh của công ty qua các năm đều có lãi, tuy năm 2009 mới chỉ ở mức độ duy trì nhưng đó cũng là một dấu hiệu khả quan. Sang năm 2010, năm 2011 bằng việc nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo công ty, cùng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm đã nâng cao uy tín với bạn hàng, mở rộng phạm vi kinh doanh không chỉ ở địa bàn Hà Nội mà còn ra các tỉnh thành lân cận. Lợi nhuận của công ty đã tăng lên đáng kể từ con số 267.444.502 VNĐ của năm 2009 đã tăng lên 294.374.154 VNĐ trong năm 2010 và 1.293.278.780 VNĐ của năm 2011. Đây là một kết quả đáng khích lệ trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. + Với việc kinh doanh có lãi, hàng năm công ty đã góp phần đóng góp trong vào Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó còn góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động và nâng mức thu nhập bình quân giúp cải thiện cuộc sống hàng ngày của người lao động. + Số lượng nhân viên của công ty qua các năm là tương đối ổn định, không có sự thay đổi nhiều giữa các bộ phận đặc biệt là đội ngũ quản lý. SV: Lương Thị Liên 13 Lớp KTLT11B Báo cáo thực tập tổng hợp Trường đại học kinh tế quốc dân Công ty cần duy trì và không ngừng phát huy hơn nữa những kết quả đã đạt được. Lên phương án và kế hoạch cụ thể nhằm tăng hiệu quả kinh doanh. Khắc phục những thiếu sót, mở rộng hơn nữa quy mô kinh doanh. Tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên. Có các chính sách đãi ngộ với các khách hàng nguồn của công ty, luôn luôn đặt khách hàng lên hàng đầu. SV: Lương Thị Liên 14 Lớp KTLT11B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan