Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận xử lý tình huống ubnd xã a thu hồi đất trái pháp luật đối với hộ gia đ...

Tài liệu Tiểu luận xử lý tình huống ubnd xã a thu hồi đất trái pháp luật đối với hộ gia đình ông hoàng nguyên b.

.PDF
23
3818
121

Mô tả:

TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG Lớp Bồi dưỡng ngạch chuyên viên K6A-2015 TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: Xử lý tình huống UBND xã A thu hồi đất trái pháp luật đối với hộ gia đình ông Hoàng Nguyên B Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Linh Đơn vị công tác: Ban quản lý dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội Hà Nội, tháng 11 năm 2015 1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................... 5 I. Mô tả tình huống ................................................................................... 5 II. Phân tích tình huống ........................................................................... 6 1. Cơ sở pháp lý......................................................................................... 6 2. Xây dựng mục tiêu tình huống. .......................................................... 14 3. Phân tích nguyên nhân. ...................................................................... 14 III. Xây dựng các phương án giải quyết tình huống. ............................ 16 1. Phương án xử lý 1. .............................................................................. 16 2. Phương án xử lý 2. .............................................................................. 16 3. Lựa chọn phương án xử lý ................................................................. 18 IV.Kế hoạch thực hiện phương án đã lựa chọn .................................... 19 KẾT LUẬN ............................................................................................. 21 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 23 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian gần đây, vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở được tăng cường; nhờ đó khắc phục được tình trạng giao, cấp đất trái thẩm quyền; tình trạng sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm, tranh chấp đất đai giảm hơn trước. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã lập xong điều chỉnh bổ sung quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và ở tất cả các xã, đảm bảo theo đúng quy định. Thực hiện tốt việc công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và có biện pháp kiểm tra, theo dõi việc thực hiện, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu và khả năng sử dụng đất thực tế, khắc phục tình trạng quy hoạch “treo”. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( GCNQSDĐ ) đất đã có nhiều tích cực từ huyện đến cơ sở, UBND các xã đã rà soát và nắm chắc nguyên nhân của các trường hợp chưa được cấp giấy; các khu vực còn vướng mắc trong việc lập các thủ tục kê khai đăng ký từ đó đề ra giải pháp thực hiện trong thời gian tới nhằm hoàn thành thắng lợi kế hoạch đã đề ra. Quá trình thực hiện đều có sự nỗ lực và phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng của trung ương tới địa phương trong việc giải quyết các hồ sơ, thủ tục xin cấp GCNQSDĐ của hộ gia đình, cá nhân. Trong quá trình xét cấp GCNQSDĐ, UBND các xã đã có sự linh hoạt trong việc giải quyết đối với các trường hợp cụ thể có tính chất đặc thù của địa phương (đất chưa bàn giao nhưng có giải thửa rõ ràng) nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người sử dụng đất. Nhờ vậy tỷ lệ cấp giấy CN.QSDĐ đạt 95,24% số thửa trên địa bàn huyện cần phải cấp giấy. Bên cạnh những thuận lợi, công tác quản lý tài nguyên và môi trường cũng còn một số khó khăn nhất định, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý đất đai đó là: Công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng rất phức tạp, chiếm rất nhiều thời gian, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cơ quan chuyên môn như Phòng Kinh tế hạ tầng, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hội đồng bồi thường, UBND các xã … hỗ trợ đẩy nhanh công tác thu hồi đất, quy chủ, cập nhật chỉnh lý biến động đất đai, bồi 3 thường, giải phóng mặt bằng, bàn giao đất. Nhìn chung hiện nay vấn đề về đất đai và môi trường là hai vấn đề được quan tâm hàng đầu. Hàng năm các vụ tranh chấp được giải quyết tại tòa án thường liên quan tới tranh chấp về đất đai là chủ yếu và các khiếu nại tố cáo cũng vậy đa số là liên quan tới đất đai. Vậy trước tình hình nổi cộm hiện nay bản thân tôi qua học tập và nghiên cứu về các chuyên đề thuộc chương trình đào tạo , bồi dưỡng kiến thức quản lí nhà nước chương trình chuyên viên do trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức – Bộ Nội vụ tổ chức, tôi đã lĩnh hội được những kiến thức cơ bản về công tác quản lí hành chính nhà nước từ sự giảng dạy nhiệt tình của thầy cô. Cũng trong khoảng thời gian ngắn này tôi cũng đã học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm kĩ năng quản lý của các anh chị của các bạn bè cùng lớp. Là chuyên viên công tác tại Ban quản lý các dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội, đơn vị thực hiện các dự án trọng điểm do UBND Thành phố Hà Nội quyết định đầu tư. Việc xử lý giải quyết tranh chấp đất đai, tìm được tiếng nói chung với người dân có ý nghĩa quyết định đến thu hồi mặt bằng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Vậy sau đây tôi xin đi vào phân tích một tình huống có thật trong cuộc sống liên quan tới tranh chấp đất đai, tình huống có tên là: “UBND xã A thu hồi đất trái pháp luật đối với hộ gia đình ông Hoàng Nguyên B” Do kiến thức và thời gian có hạn, chính vì vậy trong nội dung bài tiểu luận không thể tránh khỏi một số sai sót nhỏ. Vì vậy Tôi rất mong được sự quan tâm của thầy cô và các bạn đồng nghiệp góp thêm ý kiến để tiểu luận của Tôi có nội dung tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày….tháng…năm…. Người viết tình huống 4 PHẦN NỘI DUNG I. Mô tả tình huống Ông Hoàng Nguyên B sinh năm 1955 sinh ra và lớn lên tại xã A – huyện Y – Thành phố HN. Hiện nay, ông B đã 60 tuổi, là chủ sở hữu hơ ̣p pháp thửa ruô ̣ ng 6.000 m2 đấ t ta ̣i xã A – huyện Y – Thành phố HN theo GCNQSDĐ số QSDĐ /4203-LA do UBND Huyê ̣n Y cấ p ngày 24 tháng 4 năm 2003. Thực hiện chủ trương nâng cấp các công trình xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất để ổn định đời sống của nhân dân, nâng cao vị thế của Việt nam trên trường quốc tế. Đặc biệt hơn nữa, đời sống của nông dân các địa phương – là tầng lớp chủ yếu cung cấp lương thực cho toàn Việt Nam và có thể đem lại kim ngạch xuất khẩu với những lợi nhuận thu được từ hoạt động này cho ngân sách nước ta. Mặt khác, nằm trong chiến lược xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của đất nước ta thì không thể bỏ qua việc xây dựng các công trình thủy lợi, đê điều để giúp cho hoạt động sản xuất của người dân được nâng cao, mùa màng bội thu. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định đưa ra nhiều chính sách nhằm tăng cường chi ngân sách để xây dựng và nâng cấp các công trình thủy lợi như: mương, máng, kênh ngòi, rạch…để có thể cung cấp nước kịp thời vào mùa vụ cho bà con nông dân gia tăng sản xuất. Sự hoạch định chính sách này đã được thực hiện ở khá nhiều địa phương với quy mô rộng lớn. Chính vì vậy, để thực hiện chủ trương chính sách của Nhà nước ngày 20/6 chính quyền xã A đã quyết định triển khai dự án mở rộng một con kênh thủy lợi để cung cấp nước cho mùa màng, phục vụ hoạt động sản xuất của nông dân xã A. Do vậy, chính quyền xã đã tiến hành lên kế hoạch thu hồi đất, xây dựng kênh thủy lợi. Kế hoạch thu hồi đất và xây dựng kênh thủy lợi của chính quyền xã A được tiến hành từ 27/8 đến 28/9/2014, nhiều diện tích đất của các hộ gia đình tại xã A đã rơi vào diện tích bị thu hồi trong đó có trường hợp của gia đình ông B. Phần đất của con kênh đi vào chính giữa phần đất của ông B 5 (đấ t ha ̣ng nhấ t hai vu ̣ lú)a không nhưng ̃ làm mấ t trắ ng của ông2.000 m2 vuông đấ t mà hiê ̣n ta ̣i vẫn còn đang na ̣o vét thêm. Đất sau khi nạo vét thì đem đổ đi nơi khác, làm thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của ông . Trước sự viê ̣c bị thu hồi đất trên, ông B đã làm đơn khiế u na ̣i UBND xã A. Theo biên bản làm viê ̣c giữa UBND xã A và ông B ngày 9/10/2014 vừa qua thì UBND xã A cũng đã thừa nhận việc cho đến thời điểm này , xã vẫn chưa trao bấ t kì mô ̣t quyế t đinh ̣ thu hồ i đấ t nào cho ông mà chỉ giải thić h hế t sức chung chung, không dựa vào bấ t cứ mô ̣t cơ sở pháp lí nào ca.̉ II. Phân tích tình huống 1. Cơ sở pháp lý. A. Luật Đất đai: Điều 134 Luật đất đai 2013 về đất trồng lúa 1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao. 2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ. 6 Điều 67 Luật đất đai 2013 về thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. 2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất. 3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất. Điều 126 Luật đất đai 2013 về đất sử dụng có thời hạn 1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. 2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. 7 3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này. 5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm. 6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm. 8 Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính. 8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 57 Luật đất đai 2013 về chuyển mục đích sử dụng đất 1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. 2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp 9 luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Điều 68 Luật đất đai 2013 về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi 1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây: a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý; b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 66 Luật đất đai 2013 về thẩm quyền thu hồi đất 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: 10 a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. B. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất C. Luật khiếu nại năm 2011. Điều 12 quy định về Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: a) Tự mình khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; 11 d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; l) Rút khiếu nại. 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này; d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 12 3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 13 quy định về quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại 1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây: a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. 2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu; d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; e) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. 13 3. Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 28 quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý D. Luật Tố tụng hành chính Điều 7 Luật Tố tụng Hành chính quy định : Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện “ Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án”. Khoản 1 Điều 28 Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 quy định: “Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.” 2. Xây dựng mục tiêu tình huống. Xử lý tình huống trên nhằm vào một số mục tiêu sau: Thứ nhất: Dựa trên các quy định của Luật Đất Đai về thẩm quyền thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 của Uỷ ban nhân dân xã A là đúng hay sai? Thứ hai: Sau khi phát hiện ra vụ việc vi phạm thẩm quyền trong việc thu hồi đất của Ủy ban nhân dân xã A thì hành vi của ông B tiến hành khiếu nại và khiếu kiện có đúng hay không? Vì sao? Thứ ba: Giải quyết quyền lợi cho hộ gia đình nhà ông Hoàng Nguyên B 3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả. 14 Tình trạng xảy ra các tranh chấp đất đai hiện nay giữa các cá nhân đặc biệt là giữa các cá nhân và cơ quan, tổ chức thể hiện sự bất cập của công tác quản lý các lĩnh vực trong đời sống hiện nay. Đó là sự không chấp hành của các cơ quan có thẩm quyền như: vi phạm thủ tục, áp dụng không đúng các quy định của pháp luật. Đồng thời, các cơ quan có thẩm quyền lợi dụng chức vụ quyền hạn mà vi phạm pháp luật. Khi ra quyết định không dựa trên các quy định của pháp luật như: chưa có quyết định thu hồi đất của ông B đã tiến hành thi công, nạo vét gây thiệt hại cho diện tích đất của ông. Hơn nữa, khi thực hiện sai phía chính quyền xã A cũng không có một câu trả lời thỏa đáng cho ông B, chỉ giải thích một cách chung chung cho quyết định của mình. Do vậy, đã gây nên sự thiếu tin tưởng trong điều hành và quản lý hành chính nhà nước cũng như lòng tin của nhân dân. Qua vụ việc trên có thể thấy, sự thiếu trách nhiệm cũng như hiểu biết pháp luật của đội ngũ cán bộ còn chưa cao. Bởi lẽ, việc làm đầu tiên là phải tiến hành quy hoạch diện tích đất cần thu hồi và báo với những đối tượng thuộc diện thu hồi đất cho công trình đó nhưng Uỷ ban nhân dân xã A không hề thực hiện các quyết định này mà thực hiện ngay việc nạo vét , làm tổn hại đến diện tích đất của ông B. Mặt khác việc thu hồi đất không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã, thẩm quyền này thuộc về UBNB huyện Y. Nếu cần phục vụ cho mục đích thủy lợi của toàn xã thì UBND xã A phải có văn bản thông báo lên UBND xin ý kiến, nếu UBND huyện đồng ý thì cơ quan ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình ông B và các hộ gia đình khác là UBND huyện Y. UBND xã chỉ có thẩm quyền thông báo phối hợp cùng với UBND huyện trong việc thu hồi đất cũng như xây dựng công trình thủy lợi và có thẩm quyền quản lý đất sau khi đã thu hồi. Vấn đề này luật đất đai năm 2013 cũng đã có những quy định rõ về thẩm quyền thu hồi đất. Từ đó cho thấy thực trạng quản lý của các cơ quan hành chính trong lĩnh vực đất đai còn nhiều bất cập. Đặc biệt ở cấp xã khi sự hiểu biết về pháp luật chưa cao làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. 15 Một nguyên nhân nữa cũng cần phải đề cập, đó là công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch quản lý và sử dụng đất đai của các cấp chính quyền còn nhiều hạn chế. Nếu làm tốt công tác quy hoạch sử dụng đất thì hạn chế được các vụ việc phức tạp tương tự như trên đã xảy ra. III. Xây dựng các phương án giải quyết tình huống. Từ vụ việc trên có thể nhận thấy, tranh chấp giữa ông B và Ủy ban nhân dân xã A là một dạng của tranh chấp đất đai liên quan đến đất nông nghiệp. Tranh chấp này đòi hỏi phải có một phương án tối ưu để giải quyết. 1. Phương án xử lý 1. - Ông B có quyền khởi kiện việc mình bị thu hồi đất tại cơ quan Tòa án đề bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Do đó, Ủy ban nhân dân xã A phải tiến hành bồi thường thiệt hại 2.000 mét vuông diện tích đất cho ông B cho hành vi tiến hành nạo vét gây thiệt hại cho tài sản của ông mà chưa có quyết định thu hồi đất. - Ủy ban nhân dân xã A phải dừng lại việc tiến hành nạo vét, đổ đất gây thiệt hại cho diện tích đất của ông B trước khi có quyết định thu hồi đất chính thức. Đồng thời phải công khai xin lỗi hộ gia đình nhà ông B vì hành vi trái pháp luật của mình. Những cán bộ ra quyết định tiến hành nạo vét 2.000 mét vuông đất nông nghiệp nhà ông B phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. 2. Phương án xử lý 2. - Ủy ban nhân dân xã A phải tiếp nhận đơn khiếu nại của ông B về diện tích đất của mình bị thu hồi và giải quyết khiếu nại của ông B. Từ đó, có những giải thích rõ ràng cho hành vi của mình dựa trên những cơ sở pháp lý của pháp luật. Đồng thời, với hành vi sai phạm này, Ủy ban nhân dân xã A phải tiến hành công khai xin lỗi ông B trên các phương tiện thông tin đại chúng và tiến hành bồi thường thiệt hại cho diện tích đất bị thiệt hại của ông B. - Ủy ban nhân dân xã A phải thu hồi lại quyết định tiến hành nạo vét kênh mương trên diện tích đất của ông B mà đã gây thiệt hại cho ông. Có thể nhận thấy, mỗi phương án đều có cách giải quyết tối ưu của mình. Tuy nhiên, mỗi phương án đều có những ưu điểm, nhược điểm nhất 16 định. Vì vậy, khi áp dụng cần phải dựa vào thực tế của cơ quan đó và địa phương đó để chọn cho mình một phương án thích hợp nhất để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước. Đồng thời qua đây, cũng xin nhấn mạnh một số điểm về hành vi của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trong tình huống. * Quyết định thu hồi đất và nạo vét kênh mương trên diện tích đất của ông B của Ủy ban nhân dân xã A. Trong tình huống này, việc thu hồi đất của UBND xã A là sai. Vì Ông C có GCNQSDĐ số QSDĐ/4203 -LA do UBND huyện Y – thành phố HN cấp ngày 24/4/2003 vì vậy ông C là chủ sử dụng hợp pháp của mảnh đất này và được nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Toàn bộ diện tích đất này của ông C là đất chuyên trồng lúa nước nên theo Điều 134 Luật đất đai 2013 về đất trồng lúa “Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao”. Hơn nữa, một phần diện tích đất trồng lúa của ông B được thu hồi để sử dụng vào mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, thì việc thu hồi đất đối với trường hợp này được quy định rõ ràng, chặt chẽ về mặt trình tự, thủ tục, và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Khoản 1 và 2 Điều 67 Luật đất đai năm 2013: “Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân 17 dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất”. Nhưng đến khi bị UBND xã A thu hồi đất, ông B vẫn chưa được thông báo về diện tích đất bị thu hồi cũng như những vấn đề trên mà hiện tại phần diện tích đất trồng lúa của ông “vẫn còn đang nạo vét thêm”, mà đất sau khi nạo vét thì đem đổ đi nơi khác, làm thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi của ông bởi đây là đất hạng nhất hai vụ lúa, và theo Điều 126 Luật đất đai 2013 thì thời hạn sử dụng đất của ông là năm mươi năm, nghĩa là ông vẫn đang trong quá trình sử dụng đất, có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Hơn nữa, việc thu hồi đất trong trường hợp này chỉ được tiến hành khi đã có quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện. Căn cứ vào Khoản 1, Điều 66 Luật đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp này là của UBND huyện Y chứ không phải UBND xã. Như vậy, UBND xã A đã thu hồi đất trái với thẩm quyền thu hồi đất theo luật định. Ông B có chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật về đất đai. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy ông B đã đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định của pháp luật (có GCNQSDĐ), và đất trồng lúa của ông là đấ t ha ̣ng nhấ t hai vu ̣ lúa , nhưng UBND xã A không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định. * Hành vi gửi đơn khiếu nại của ông B lên Ủy ban nhân dân xã A. Hành vi này của ông B hoàn toàn đúng. Bởi vì, theo như trên phân tích hành vi của Ủy ban nhân dân xã A là sai vì không đúng thủ tục và thẩm quyền: đó là cơ quan này chưa hề có một quyết định thu hồi đất nào với ông B đã tiến hành khai thác và nạo vét và gây thiệt hại cho diện tích của ông đồng thời Ủy ban nhân dân xã A chỉ có quyết định thu hồi đất khi đã có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nhưng trong trường hợp này không hề có quyết định nào. 3.Lựa chọn phương án xử lý Đứng từ góc độ cơ quan quản lý nhà nước tôi sẽ chọn phương án xử lý 2, bởi lẽ dựa trên những căn cứ pháp lý cũng như thực tiễn UBND xã A đã 18 thực hiện hành vi trái pháp luật đó là hành vi thu hồi đất và tự ý nạo vét diện tích đất nhà ông B để xây dựng công trình thủy lợi. Chính vì vậy để sự việc không diễn ra quá phức tạp UBND xã phải có phương án thích hợp, nhận ra sai lầm, nhận sai lầm và sửa chữa những sai lầm đã mắc phải . Có như vậy mới có thể thực hiện tốt chức năng quản lý, mặt khác gia đình nhà ông B sẽ được bồi thường thỏa đáng, quyền và lợi ích hợp pháp được đảm bảo. Từ đó nhân dân sẽ có lòng tin hơn vào các cơ quan quản lý nhà nước Theo đó, Ủy ban nhân dân xã A sẽ tiếp nhận đơn khiếu nại của ông B về diện tích đất của mình bị thu hồi và giải quyết khiếu nại của ông B. Từ đó, có những giải thích rõ ràng cho hành vi của mình dựa trên những cơ sở pháp lý của pháp luật. Đồng thời, với hành vi sai phạm này, Ủy ban nhân dân xã A phải tiến hành công khai xin lỗi ông B trên các phương tiện thông tin đại chúng và tiến hành bồi thường thiệt hại cho diện tích đất bị thiệt hại của ông B. IV.Kế hoạch thực hiện phương án đã lựa chọn Bước 1: Các công việc cần phải làm: - Dừng việc nạo vét trên diện tích ruộng nhà ông B - Nghiên cứu lại các văn bản pháp luật bao gồm: Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Khiếu nại năm 2011 - Vạch ra những điểm trái pháp luật trong các quyết định của mình và tiến hành tự kiểm điểm - Thông báo cho UBND huyện Y - Tiếp nhận đơn thư khiếu kiện của ông B - Giải quyết một cách thấu đáo đơn thư khiếu kiện của ông B - Đưa ra phương án bồi thường cho hộ gia đình nhà ông B - Tiến hành kỷ luật những cán bộ liên quan đến vụ việc Thời gian để tiến hành những công việc trên khoảng 3 tháng Bước 2: Các công việc cần ưu tiên: - Dừng ngay việc nạo vét diện tích đất ruộng nhà ông B - Thông báo cho UBND huyện Y 19 - Giải quyết một cách thấu đáo đơn thư khiếu kiện của ông B - Đưa ra phương án bồi thường cho hộ gia đình nhà ông B Dự kiến thời gian hoàn thành kế hoạch: khoảng 2 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn khiếu nại của ông B 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan