Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Tài chính doanh nghiệp Tiểu luận tài chính tiền tệ...

Tài liệu Tiểu luận tài chính tiền tệ

.PDF
26
155
144

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TPHCM KHOA NGÂN HÀNG ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH VÀ VAI TRÒ TIỀN TỆ CỦA VÀNG TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Diệp Gia Luật Sinh viên thực hiện : Trần Thị Kim Ngọc Lớp : NH009 MSSV : 31111020714 1 Lời mở đầu:……………………………………………………………………………………..3 CHƢƠNG 1: Tổng quan về vàng 1. Một số vấn đề cơ bản về vàng 1.1 Khái niệm……………………………………………………………………………….4 1.2. Vài nét về lịch sử của vàng trên thế giới…………………………………………….4 1.3 Sự phân bố của mỏ vàng trên thế giới………………………………………………..8 1.4 Ứng dụng của vàng trong cuộc sống…………………………………………………9 2. Các hình thức đầu tƣ vàng 2.1 Trên thế giới 2.1.1 Đầu tƣ trên thị trƣờng giao ngay (spot market)……………………………………….10 2.1.2 Thị trƣờng giao sau (futures market)…………………………………………………..10 2.1.3 Các quỹ tín thác (ETF)…………………………………………………………………11 2.1.4 Vàng miếng và đồng xu vàng………………………………………………………….12 2.1.5 Đầu tƣ vàng qua tài khoản……………………………………………………………..12 2.1.6 Sản phẩm phái sinh (giao dịch kỳ hạn-Forward)……………………………………...13 2.1.7 Chứng Chỉ Vàng (Gold certificates)…………………………………………………...13 2.1.8 Đầu tƣ qua quỹ…………………………………………………………………………13 2.2 Tại Việt Nam 2.2.1 Mua vàng vật chất……………………………………………………………………....13 2.2.2 Giao dịch kỳ hạn (Forward) …………………………………………………………...13 2.2.3 Quyền Chọn Vàng (Option): …………………………………………………………..14 2.2.4 Đầu tƣ qua phần mềm- Đầu tƣ qua tài khoản…………………………………………14 CHƢƠNG 2 :Thực trạng và vai trò tiền tệ của vàng trong nền kinh tế Việt Nam 1. Thực trạng 1.1 Thực trạng thị trƣờng vàng trong những năm gần đây……………………………..14 1.2 Tình hình khai thác, nhập khẩu, tiêu thụ vàng tại Việt Nam………………………..16 1.3. Biến động giá vàng trên thị trƣờng Việt Nam………………………………………...18 1.3.1 Nguyên nhân biến động giá vàng Việt Nam trong thời gian qua……………………….19 1.3.2 Tác động của sự biến động giá vàng đối với Việt Nam…………………………………19 2.Vai trò tiền tệ của vàng trong nền kinh tế 2.1 Trong nền kinh tế hiện nay …………………………………………………….20 2.2 Trong các chế độ tiền tệ………………………………………………………….21 2.2.1 Chế độ song bản vị………………………………………………………………...21 2.2.2 Chế độ bản vị vàng……………………………………………………………….22 2.2.3 Chế độ bản vị ngoại tệ…………………………………………………………....23 2.2.4Chế độ bản vị tiền giấy không chuyển đổi ra vàng………………………………..23 Chƣơng III: Định hƣớng phát triển và giải pháp phát triển thị trƣờng vàng Việt Nam 1 .Một số giải pháp phát triển thị trƣờng vàng Việt Nam…………………………..23 2 .Kết luận……………………………………………………………………………...25 Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………....26 2 Lời mở đầu : Từ năm 2001 trở lại đây, giá vàng diễn biến liên tục theo chiều hướng gia tăng. Đặc biệt từ 4/ 2006, giá vàng trong nước diễn biến theo chiều hướng đột biến, liên tục gia tăng từ mức 0,98 triệu đồng/chỉ vào thời điểm đầu năm 2006 lên đỉnh điểm 1,5 triệu đồng/chỉ vào tháng 5/ 2006. Sau đó duy trì ổn định ở mức 1,3 triệu đồng/chỉ. Nhưng từ tháng 9 năm 2007 đến nay, giá vàng thế giới và Việt Nam đột ngột tăng mạnh phá kỷ lục năm 1980, có lúc đạt mức đỉnh điểm trên 1,9 triệu đồng/chỉ vào giữa tháng 3 năm 2008. Theo Tổng cục Thống kê chỉ số giá vàng tháng 8 /2012 tăng 0,41%; tháng 9 tăng 5,25%; tháng 10/2012 tăng 4,64% so với tháng trước. Tuy nhiên ,trong những năm gần đây, có thời điểm giá vàng trong nước vượt mốc 48 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên ,trong khi giá vàng thế giới được dự báo sẽ tăng khá mạnh vào năm 2013, thì giá vàng Việt Nam ở năm 2013 các chuyên gia đều cho rằng rất khó dự báo. Việc tăng giá vàng đã khiến người dân kéo nhau đi mua vàng dự trữ chờ giá cao sẽ bán ra khiến cho giá vàng trong nước tăng lên , hạ xuống đến mức khó kiểm soát . Vậy tình hình giá vàng như thế nào trong thời điểm hiện nay và đâu là giải pháp nào cho thị trường vàng biến động ,vai trò của vàng trong nền kinh tế tiền tệ ở nước ta chính là điều khiến nhiều người quan tâm nhất . Do đó em đã chọn đề tài “ Tình hình và vai trò tiền tệ của vàng “ cho bài tiểu luận của mình. Mục đích nghiên cứu : Mục đích của tiểu luận là đưa ra tình hình biến động của giá vàng hiện nay , nhấn mạnh vai trò tiền tệ của vàng để từ dó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển thị trường vàng trong nước ngày càng hiệu quả hơn . Ngoài ra , bài tiểu luện còn cung cấp những ứng dụng , tình hình khai thác vàng hiện nay trong nước với tình trạng khai thác trái phép , sập hầm vàng , vàng tặc ngày càng phổ biến và gây nhức nhối đến xã hội . Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự biến động giá vàng và vai trò tiền tệ của vàng ở Việt Nam .Phạm vi nghiên cứu là giá vàng Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến tháng 5 năm 2012 Nội dung của bài tiểu luận Chương I : Tổng quan về vàng Chương II: Thực trạng và vai trò tiền tệ của vàng trong nền kinh tế Chương III: Định hướng phát triển và giải pháp phát triển thị trường vàng Việt Nam 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VÀNG 1.Một số vấn đề cơ bản về vàng. 1.1 Khái niệm. Vàng là một trong 3 kim loại đầu tiên ( vàng , bạc , đồng ) được tìm thấy đầu tiên trên thế giới , năm 5000 trước công nguyên . Vàng được xem là một kim loại quí , mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, màu vàng và chiếu sáng, vàng không phản ứng với hầu hết các hoá chất , có sức chịu đựng oxi hóa cao , dễ bị hư hao . Kim loại này có ở dạng quặng hoặc hạt trong đá và trong các mỏ bồi tích và là một trong số kim loại đúc tiền. Vàng cũng như ngoại tệ được giao dịch trên toàn thế giới. Kí hiệu vàng giao dịch trên thị trường là XAU Nước Mỹ là nước có dự trữ ngoại hối bằng vàng lớn nhất thế giới , tiếp theo là Đức và quỹ tiền tệ IMF 1.2. Vài nét về lịch sử của vàng trên thế giới Năm 3600 trƣớc công nguyên Khối vàng đầu tiên được nung chảy.Những người thợ vàng ở Hy Lạp là những người đầu tiên nung quặng vàng để lấy được vàng từ bên trong. Họ dùng những ống thổi lửa làm bằng đất sét chống lửa để duy trì nhiệt độ cho lò nung Năm 2600 trƣớc công công nguyên Những trang sức vàng đầu tiên ra đời,Những người thợ vàng tại Mesopotamia cổ đại ( nước Iraq ngày nay) đã tạo ra một trong những đồ trang sức bằng vàng đầu tiên của con người. Đó là một chiếc vòng cổ làm từ đá carnelian màu xanh da trời có gắn những miếng vàng hình chiếc lá. Năm 1200-1500 trƣớc công nguyên Sự cải tiến trong việc làm đồ trang sức.Các thợ thủ công đã phát triển kĩ thuật nung đồ trang sức mới, giúp cải thiện độ cứng và sự đa dạng màu của vàng. Nhờ đó, thị trường cho sản phẩm làm từ vàng càng ngày càng được mở rộng. Năm 950 trƣớc công nguyên Nữ hoàng Sheba của Yemen đem tặng vua Solomon của Israel 2.500 kilogram vàng, thì tổng số vàng mà vị vua này sở hữu đã lên tới 5.700 kg. Vì vậy, ông đã cho sử dụng một phần tài sản của mình để xây nên lâu đài dát vàng nổi tiếng này. Năm 600 trƣớc công nguyên Lần đầu tiên vàng được dùng trong nha khoa là khi những người Etruscan khi họ đảm bảo an toàn cho việc thay răng bằng các sợi dây bằng vàng. Độ tương hợp sinh học cao, 4 khả năng dát mỏng dễ dàng và tính chống ăn mòn tốt làm cho vàng trở nên hết sức hữu dụng trong nha khoa. Năm 564 trƣớc công nguyên Đồng tiền vàng đầu tiên xuất hiện.Vua Croesus đã cho phát triển công nghệ tinh luyện vàng để đúc ra đồng tiền vàng tiêu chuẩn đầu tiên trên thế giới. Với trọng lượng như nhau cho tất cả các đồng tiền, Croesids đã trở thành đơn vị tiền tệ được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Năm 300 trƣớc công nguyên Lần đầu tiên dùng hạt nano vàng.Người La Mã đã sử dụng vàng để tạo ra màu sắc đặc biệt cho chiếc cốc Lycurgus nổi tiếng. Họ đã đun chảy bột vàng trong thủy tinh và làm nó khuếch tán ra xung quanh. Sự khúc xạ ánh sáng đã làm cho chiếc cốc này có màu đỏ rực rỡ. Năm 1300 Tiêu chuẩn về vàng được thiết lập.Hệ thống tiêu chuẩn đầu tiên trên thế giới nhằm nghiên cứu và đảm bảo chất lượng các kim lại quý đã được thành lập tại Goldsmith's Hall ở london. Đây cũng là nơi đặt trụ sở của Phòng phân tích kim loại quý London ngày nay. Năm 1370 Cơn khát vàng đầu tiên trong lịch sử.Trong khoảng thời gian 1370-1420, rất nhiều mỏ vàng lớn quanh khu vực châu Âu trở nên gần như cạn kiệt. Việc đào đãi và sản xuất vàng tại vùng này giảm mạnh đến mức gây ra cả một thời kì mà người ta gọi là “Cơn khát vàng lịch sử”. Năm 1422 Sở đúc tiền Venice đã lập kỷ lục khi cho sản xuất 1,2 triệu đồng tiền vàng từ 4,26 tấn vàng lấy tại châu Phi và Trung Á. Những đồng xu nhỏ này nhanh chóng trở nên phổ biến vì dễ đúc và giá trị lớn. Năm 1511 Vua Ferdinand của Tây Ban Nha đã nói: “Phải lấy được vàng, nhân đạo được thì càng tốt, nhưng bằng mọi giá, phải lấy cho được vàng”. Và sau đó, ông đã phát động một cuộc xâm lược chưa từng có tại châu Mỹ. Hậu quả là, trong nhiều năm, nền văn minh Inca và Aztec đã gần như bị hủy diệt vì những kẻ xâm lược Tây Ban Nha. Năm 1717 Anh đề ra chế độ bản vị vàng.Anh bắt đầu đề ra chế độ này khi chính phủ định giá 1 ounce vàng là 77 shilling và 10,5 xu năm 1717. Năm 1792 Quốc hội Mỹ thông qua chuẩn lưỡng kim đó là Vàng và bạc cho một loại tiền tệ mới của quốc gia với giá trị của Vàng là 19,30 USD/troy ounce. 5 Năm 1803 Việc mạ vàng lần đầu tiên trên thế giớiViệc này được thực hiện bởi giáo sư Luigi Brugnatelli ở Đại học Pavia. Mạ vàng làm cải thiện tính dẫn điện và do đó nó đóng vai trò rất quan trọng đối với nhiều công nghệ hiện đại ngày nay. Năm 1848 Cơn sốt vàng tại California.John Marshall đã khám phá ra một ít vụn vàng khi xây một nhà máy cưa gần Sacramento, California. Việc này đã châm ngòi cho một cơn sốt vàng lớn nhất trong lịch sử khi có tới 40.000 người trên khắp thế giới đổ xô đến California để đào vàng. Năm 1885 Cơn sốt vàng tại Nam Phi .Trong khi đang đào đá để xây nhà, một người thợ Australian tên là George Harrison đã tìm thấy quặng vàng tại trang trại Langlaagte gần Johannesburg, Nam Phi. Và thế là những người thợ mỏ từ khắp các nơi đã đổ xô về đây. Ngày nay, Nam Phi chính là nơi có trữ lượng vàng lên tới 40% của toàn thế giới. Năm 1885 Carl Faberge đã làm ra những quả trứng phục sinh bằng vàng đầu tiên cho Sa hoàng Alexander III. Quả trứng này có tên là “Trứng gà mái”, và nó đã được Sa hoàng tặng lại cho vợ mình là nữ hoàng Maria Fedorovna. Việc này đã khởi đầu cho một truyền thống kéo dài suốt cho đến tận những năm 1917. Năm 1870-1900 Thông qua chế độ bản vị vàng.Tất cả các quốc gia lớn trên thế giới trừ Trung Quốc đã chuyển sang chế độ bản vị vàng mới và định giá cho vàng theo các đơn vị tiền tệ. Chế độ hai bản vị bị bãi bỏ. Năm 1925 Anh khôi phục chế độ bản vị vàng .Nước Anh quay về với chế độ bản vị vàng đặt ra từ trước chiến tranh với 77 shilling và 10,5 xu cho mỗi ounce vàng, bãi bỏ chuẩn mực đặt ra từ 6 năm trước khi chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ. Năm 1933 Tổng thống Roosevelt ra lệnh cấm đổi USD ra vàng (giá tại thời điểm đó là 20.67 USD/ounce). Việc xuất khẩu và nắm giữ vàng tư nhân bị cấm hoàn toàn. Tháng 1/1934, Roosevelt đã định lại giá vàng ở mức 35 USD/ounce. Năm 1939 Chiến tranh thế giới lần thứ 2 làm thị trường vàng phải đóng cửa.Thị trường vàng ở London đã phải đóng cửa khi Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ. Sau đó, cả thế 6 giới đã quay về hệ thống tỉ giá hối đoái cố định, lần này là cố định các đơn vị tiền tệ theo đồng USD và giá vàng cũng được tính theo USD. Năm 1944 Hội nghị Bretton Woods đã thiết lập nền tảng cho hệ thống tiền tệ sau chiến tranh. Giá vàng được quy định ở mức 35 USD/ounce. Các đồng tiền khác được niêm yết với tỉ giá cố định so với đồng USD, từ đó hình thành nên chế độ bản vị trao đổi bằng vàng. Năm 1961 Dây dẫn bằng vàng đã được sử dùng để chế tạo ra các con chip máy tính tại phòng thí nghiệm Bell ở Mỹ. Ngày nay, hàng tỉ con chip máy tính đã sử dụng loại dây dẫn này để điều khiển toàn bộ hoạt động của các đồ dùng điện thiết yếu. Năm 1961 Con tàu vũ trụ có người lái đầu tiên đã sử dụng vàng để bảo vệ các thiết bị nhạy cảm khỏi bức xạ. Năm 1980, 41 kg vàng đã được dùng để chế tạo tàu con thoi, cụ thể là để hàn các hợp kim, làm các khoang chứa nhiên liệu và các chất dẫn điện. Năm 1967 Đồng tiền Krugerrand đầu tiên của Nam Phi The Krugerrand được giới thiệu vào năm 1967, như một công cụ để sở hữu vàng cho cá nhân. Nhưng thực ra, loại tiền xu này được đưa ra nhằm mục đích lưu thông như một đơn vị tiền tệ. Năm 1971 Hệ thống Bretton Woods đã chấm dứt khi tổng thống Mỹ Nixon "đóng cửa gold window ( cửa sổ vàng)", đình chỉ việc quy đổi USD ra vàng. Và sau đó, cả thế giới đã theo chế độ tỉ giá thả nổi như hiện nay. Năm 1985 Chữa bệnh viêm khớp bằng vàng.Người khổng lồ trong lĩnh vực dược phẩm SmithKline & French – đã bào chế ra Auranofin, một loại thuốc có chứa vàng để điều trị bệnh viêm khớp mãn tính. Loại thuốc này đã được cấp phép và đem bán ngay lần đầu tiên. Năm 1993 tài nguyên trữ lượng vàng chỉ biết có 57.000 tấn và sản lượng khai thác hàng năm là 2.200 tấn. Lúc đó đã có nhà kinh tế lo ngại thế giới sẽ cạn kiệt vàng vào năm 2018. Nhưng, đến năm 2008, các nhà địa chất đã phát hiện những mỏ vàng mới, làm gia tăng thêm đến 43.000 tấn vàng đưa số vàng dự trữ trong thiên nhiên lên 100 nghìn tấn. Năm 1999 7 Thỏa thuận về vàng của các ngân hàng trung ương: 15 ngân hàng trung ương châu Âu đã tuyên bố rằng vàng sẽ là thành phần quan trọng trong dự trữ quốc gia và cùng nhau hạn chế tổng lượng vàng bán ra ở mức tối đa là 400 tấn mỗi năm trong vòng 5 năm tiếp theo. Năm 2001 Vàng được dùng trong phẫu thuật tim : Boston Scientific đã làm ra loại ống stent bọc vàng dùng trong phẫu thuật tim. Đây là loại ống được đặt bên trong động mạch, đóng vai trò như một giá đỡ để giúp máu lưu thông bình thường. Năm 2003 Vàng K (K-gold) xuất hiện tại Trung Quốc .Hội đồng Vàng thế giới đã tạo ra một phân khúc hoàn toàn mới với việc đưa vàng K ra thị trường. Đây là loại vàng 18 carat ở Trung Quốc. Loại trang sức này chủ yếu có hai màu vàng và trắng, nó được lấy cảm hứng từ các thiết kế của người Italy. Năm 2004 Quỹ đầu tư vàng SPDR® ra đờiTừ đây, thị trường chuyển sang một hướng đầu tư vàng mới tiên tiến, an toàn và dễ dàng hơn. 6 năm sau khi thành lập, số tài sản được SPDR® nắm giữ đã lên tới hơn 55 tỷ USD. Năm 2009 Các ngân hàng trung ương lại mua vào.Trong quý 2 của năm, lần đầu tiên sau hai thập kỉ, các ngân hàng trung ương lại trở thành người mua ròng vàng. Động thái này phản ánh đồng thời sự chậm lại trong việc bán vàng của các ngân hàng trung ương châu Âu cũng như sự tăng mua của các nền kinh tế mới nổi. Năm 2010 Giá vàng chạm đỉnhNỗi lo sợ lạm phát và khủng hoảng tài chính liên miên làm cho tiền giấy và tiền xu suy yếu. Giá vàng tại London đã 35 lần liên tiếp chạm đỉnh kể từ đầu năm nay. 1.3 Sự phân bố của mỏ vàng trên thế giới Mò vàng nằm rải rác ớ 60 quốc gia ,trong đó Indonesia,Uzbekistan, Mỹ , Nam Phi... là người ta nhắc đến với những mỏ vàng có trữ lượng lớn nhất thế giới như : Mỏ Grasberg (Indonesia), Mỏ Muruntau (Uzbekistan), Mỏ Carlin-Nevada Complex (Mỹ) , Mỏ Yanacocha (Peru) , Mỏ Goldstrike (Mỹ), Mỏ Cortez (Mỹ), Mỏ Veladero (Argentina), Mỏ Lagunas Norte (Peru), Mỏ Lihir (Papua New Guineau). Cả thế giới ước tính có khoảng 145.000 tấn vàng . Vàng có thể ở dưới dạng vàng hạt hoặc vàg thỏi Ở Việt Nam, quặng hoá vàng ở Việt Nam phân bố rải rác ở nhiều nơi với quy mô nhỏ, tổng tài nguyên tính được khoảng vài nghìn tấn và trữ lượng chỉ đạt vài trăm tấn. Đến nay đã phát hiện gần 500 điểm quặng và mỏ vàng gốc (quặng vàng thực thụ và các loại quặng khác có chứa vàng), trong đó có gần 30 nơi đã được tìm kiếm thăm dò và đánh 8 giá trữ lượng với số lượng khoảng 300 tấn vàng. Các mỏ vàng gốc tập trung tại miền núi phía Bắc. Vùng có biểu hiện khoáng hóa vàng khá tập trung ở quanh Đồi Bù (Hòa Bình) như Cao Răm, Da Bạc, Kim Bôi... với tổng trữ lượng khoảng 10 tấn,vùng núi Xà Khía, xã Lâm Thủy (Lệ Thủy, Quảng Bình) cũng đã phát hiện được quặng chứa vàng,ở vùng Hà Giang,mỏ vàng tại Bồng Miêu (Quảng Nam)... 1.4 Ứng dụng của vàng trong cuộc sống Điện tử Vai trò chính của vàng trong lĩnh vực điện tử được ứng dụng vào các công tắc, bộ chuyển mạch, cục rơle và các khớp nối.Việc gắn vàng lên công tắc nhằm đảm bảo cho việc phân tán nhiệt lượng một cách nhanh chóng, và giúp ngưng lại quá trình oxi hoá hoặc bị mờ do tác động của nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao. Một ứng dụng khác của vàng trong kỹ thuật điện là các thiết bị bán dẫn Hàng không và du hành vũ trụ Nhờ có vàng, con người mới có thể đặt chân đến mặt trăng. Vàng, được thiết kế thành bảng dày 0.15mm, sử dụng trong các chương trình vũ trụ như một tấm khiên chống lại bức xạ của mặt trời. Do vàng là một kim loại có khả năng phản xạ tốt nên sẽ làm chệch hướng sức nóng thiêu đốt của mặt trời. Một ví dụ cụ thể là hơn 40.8 kg vàng được sử dụng trong quá trình chế tạo tàu du hành con thoi Columbia nổi tiếng, chủ yếu tập trung ở các bộ phần bằng hợp kim đồng thau, chế tạo buồng nhiên liệu, các mảnh plastic và các công tác điện. Y học Trong lĩnh vực y học, vàng chủ yếu được sử dụng trong điều trị chứng viêm khớp và các bệnh liên quan đến gan, tai và mắt. Vàng được sử dụng trong một nhóm thuốc giúp giảm quá trình phát triển của bệnh viêm khớp. Những thuốc này được biết đến dưới cái tên là DMARD giúp đánh tan cơn đau và vết sưng trong các khớp xương. Môi trường Vì những đặc tính hoá học độc đáo nên vàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong phát triển các công nghệ tương lai với mục đích giảm thiểu ô nhiễm và tiết kiệm năng lượng thông qua một vài ví dụ cụ thể như : thanh lọc nguồn nước, kiểm soát lượng khí thải rắn trong không khí… Công nghệ xanh Công nghệ xanh là một mô hình khoa học khuyến khích nghiên cứu chế tạo ra các hóa phẩm công nghiệp và quy trình sản xuất giúp giảm thiểu việc sử dụng và gia tăng hàm lượng các chất nguy hiểm. Vàng được sử dụng làm chất xúc tác đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển của công nghệ xanh. Công nghệ Nano Các nhà khoa học nghiên cứu công nghệ Nano có xu hướng xây dựng các cấu trúc nano sử dụng sợi carbon, có thể tự động gắn kết nó với các vật liệu khác có ít hoặc nhiều tính 9 năng đồng nhất hơn, trong khi đó vàng xét trên khía cạnh này còn bền vững hơn rất nhiều so với carbon nên có thể thay thế sợi cacbon bằng vàng. Chất xúc tác. Trước đây, phần lớn các nhà nghiên cứu đã bỏ qua vàng như là 1 chất xúc tác công nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay đang có 1 sự tăng trưởng đáng kể việc ứng dụng tiềm năng của vàng vào việc xúc tác các phản ứng công nghiệp. Có được thành tựu này là nhờ đóng góp rất lớn từ các công trình nghiên cứu gần đây của ngài Graham Hutching tại đại học Wales và ngài Masatake Haruta từ trường AIST, Nhật Bản. Nha khoa Vàng đã được ứng dụng trong nha khoa từ cách đây hơn 3000 năm. Đến thế kỷ 16, một cuốn sách khảo cứu nha khoa đã giới thiệu vàng lá như là 1 vật liệu để lấp các lỗ hỏng trong răng. Tính dễ dát mỏng và chống bào mòn làm cho vàng trở thành một vật liệu hoàn hảo trong nha khoa.Do đặc tính không gây dị ứng của nó, và hàng năm cả thế giới đều tiêu thụ đến 60 tấn vàng phục vụ cho ngành “chăm sóc răng miệng” đặc biệt này. Trang trí thiết kế Vàng được sử dụng thiết kế cho nhiều đối tượng khác nhau, từ trang sức, mặt đồng hồ, bút máy, bút chì cho đến gọng kính và các dụng cụ trang trí phòng tắm. Nhu cầu vàng phục vụ cho lĩnh vực này ước khoảng 90 tấn/năm và được ứng dụng dưới nhiều hình thức đa dạng, kiểu như “vàng cuốn” hoặc “vàng đệm”. Khả năng phản xạ sức nóng mùa hè (và cả cái lạnh mùa đông) của vàng đã biến nó thành vật liệu chế tạo các tấm kính mạ vàng ở nhiều toà nhà hiện đại. Những tấm kính phản xạ này có thể cắt giảm sức nóng và hơi lạnh xuống đến 40%. 2. Các hình thức Đầu Tƣ vàng 2.1 Trên thế giới 2.1.1 Đầu tư trên thị trường giao ngay (spot market) Các nhà đầu tư lớn và nhà đầu tư tổ chức thường mua vàng từ các nhà băng lớn. London là trung tâm của thị trường vàng giao ngay toàn cầu, với giá trị giao dịch vào khoảng 30 tỷ USD được thực hiện thông qua hệ thống thanh toán của London mỗi ngày. Các vụ giao dịch đều được thực hiện thông qua giấy tờ. Các thị trường vàng vật chất giao ngay quan trọng khác của thế giới bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Trung Đông, Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ, Italy và Mỹ. 2.1.2 Thị trường giao sau (futures market) Các nhà đầu tư cũng có thể gia nhập thị trường vàng thông qua các giao dịch giao sau. Tại các sàn theo mô hình này, giới đầu tư giao dịch các hợp đồng để mua hoặc bán một loại hàng hóa cụ thể, chẳng hạn như vàng ở một mức giá cố định vào một ngày nhất định trong tương lai. 10 Bộ phận COMEX trên Sở Giao dịch hàng hóa New York (NYMEX) là thị trường vàng giao sau lớn nhất thế giới xét về khối lượng giao dịch. Sở Giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) là thị trường giao sau lớn nhất ở châu Á. Ngoài ra , các nước có thị trường giao sau là : Trung Quốc , Ấn Độ, Dubai và Thổ Nhĩ Kỳ ,… 2.1.3. Các quỹ tín thác (ETF) Các ETF phát hành chứng chỉ quỹ được đảm bảo bởi vàng vật chất. Các nhà đầu đầu tư sở hữu các chứng chỉ này sẽ được hưởng lợi/chịu thiệt từ sự tăng/giảm của giá vàng mà không cần phải trực tiếp nắm giữ vàng. Quỹ tín thác đầu tư vàng lớn nhất thế giới hiện nay là SPDR Gold Trust ở New York. Ngoài SPDR Gold, còn có các ETF vàng lớn khác như iShares COMEX Gold Trust, ETF Securities' Gold Bullion Securities, ETFS Physical Gold, …Các loại hình đầu tư thuộc hình thức này : a)Cổ phiếu được bảo đảm bằng vàng (Gold-backed securities ) Vàng được mua bán dưới dạng cổ phiếu trên các thị trường chứng khoán ở Úc, Pháp, Mehico, Singapore, Nam Phi, Thụy Điển, Thổ Nhĩ Kỳ, Vương Quốc Anh và Mỹ. Những cổ phiếu này 100% được bảo đảm bằng vàng vật chất nằm tại các ngân hàng và thường được gọi là “Exchange traded gold”- “Vàng được bán qua sàn giao dịch” hay ETFs. b)Đầu tư theo hình thức tương lai và quyền chọn vàng Vàng tƣơng lai (Gold Futures) Những hợp đồng vàng tương lai là những cam kết giao dịch sẽ nhận giao hàng một số lượng vàng nhất định với độ tinh khiết nhất định vào một ngày định trước với giá cả thỏa thuận. Tỉ lệ đặt cọc ban đầu- hay lượng tiền mặt đặt cọc trả cho người môi giới chỉ là một phần nhỏ so với số tiền được ghi trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là về mặt danh nghĩa, khách hàng đã có sở hữu một số lượng vàng nhiều hơn so với số tiền họ trả ra ban đầu. Mặc dù hình thức đầu tư này có lợi nhuận tương đối cao nhưng nhà đầu tư cũng sẽ mất khá nhiều nếu thị trường vàng có những biến động ngược chiều. Giá của vàng tương lai thường cao hơn giá vàng giao ngay vì phải bao gồm cả lãi suất của việc vay vàng, phí lưu kho và phí bảo hiểm. Vàng tương lai thường được giao dịch tại một số sàn giao dịch hàng hóa nhất định, trong đó thị trường lớn nhất là New York Mercantile Exchange Comex Division, Chicago Board of Trade và Tokyo Commodity Exchange. Vàng tương lai cũng đã có tại Ấn Độ. Quyền chọn vàng (Gold Options) Có nghĩa là nhà đầu tư đạt một lệnh mua („call‟) hoặc bán („put‟) một lượng vàng nhất định ở giá định trước vào ngày định trước. Chi phí của quyền lựa chọn này phụ thuộc vào giá vàng giao ngay, mức giá đặt lệnh („strike price‟), lãi suất, và sự dự đoán lên xuống của thị trường cho đến ngày đã chọn thực hiện lệnh. Giá đặt lệnh càng cao bao 11 nhiêu thì lệnh mua càng rẻ và lệnh bán càng đắt. Cũng giống như các hợp đồng vàng tương lai, quyền chọn vàng có thể đem lại cho người mua nhiều lợi nhuận. Trong trường hợp biến động giá vàng không đạt mức giá đặt lệnh thì nhà đầu tư chỉ mất phí đặt lệnh chứ không phải thực hiện lệnh đó. Cả hợp đồng vàng tương lai và quyền chọn vàng đều có thể mua bán qua môi giới. Giấy bảo đảm vàng (Warrants) Trước đây, giấy bảo đảm vàng thường liên quan đến cổ phiếu của các công ty khai thác vàng. Ngày nay, giấy chững nhận thường được sử dụng bằng các ngân hàng đầu tư lớn. Những ngân hàng này trao cho người mua quyền mua vàng vào một ngày nào đó trong tương lai. Để có được quyền này, nhà đầu tư cần trả một mức phí nhất định. Cũng giống như vàng tương lai, giấy chứng nhận vàng thường đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư nếu vàng hiện tại được định giá thấp hơn giá trị thực của nó. 2.1.4. Vàng miếng và đồng xu vàng Các nhà đầu tư nhỏ lẻ có thể mua vàng miếng hoặc đồng xu vàng tại các cửa hiệu bán lẻ hoặc thậm chí là mua tại các cửa hàng trên mạng. Giá của vàng miếng hoặc đồng xu vàng có thể cao hơn từ 5-20% so với giá vàng giao ngay, tùy theo kích thước của sản phẩm hoặc nhu cầu đối với sản phẩm. 2.1.5 Đầu tư vàng qua tài khoản a)Tài khoản sở hữu vàng (Allocated Accounts) Cách đầu tư này hiệu quả như việc giữ vàng trong một két ngân hàng và là hình thức đầu tư vàng vật chất hiệu quả nhất. Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh mua, từng thỏi vàng sẽ được đánh số và ký hiệu để thể hiện vàng đã thuộc sở hữu của nhà đầu tư đó.Vàng sẽ được lưu trữ tại hầm của một cơ sở tín dụng hoặc công ty buôn vàng có có uy tín. Nhà đầu tư chỉ cần trả thêm phí bảo hiểm và lưu kho và có toàn quyền sở hữu số vàng có trong tài khoản. Cơ sở tín dụng hoặc công ty buôn vàng không thể bán, cho vay số vàng đó trừ khi có yêu cầu trực tiếp của người chủ tài khoản. b)Tài khoản không sở hữu vàng (Unallocated Accounts) Là tài khoản mà vàng không được đánh số, ký hiệu để chỉ sự sở hữu riêng của nhà đầu tư. Một lợi thế của loại tài khoản này là các nhà đầu tư sẽ không phải trả phí lưu kho và bảo hiểm vì ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng giữ số vàng trên có quyền cho vay vàng. Tuy nhiên, hiện nay, thực ra lãi suất cho vay vàng là thực âm nên một số nhà băng cũng bắt đầu thu phí với loại tài khoản này. Loại tài khoản này chỉ dành cho các khách hàng lớn với lượng giao dịch khoảng 1000 ounce mỗi lần. Với những nhà đầu tư nhỏ lẻ có tài khoản dưới 1000 ounce vàng thì có những cách lựa chọn như sau :  Tài khoản thông thƣờng (Gold pool accounts ) Cho phép nhà đầu tư có thể đầu tư từ 1 ounce vàng trở lên.  Kế hoạch Tích Trữ Vàng (Gold Accumulation Plans) 12 Kế hoạch tích trữ vàng (GAP) dựa trên nguyên tắc tích trữ một khoản tiền nhất định hàng tháng và dùng lượng tiền này đầu tư vào vàng. Thường thì mỗi tháng, một lượng tiền nhất định được tự động trừ khỏi tài khoản của nhà đầu tư và dùng để mua vàng vào một ngày nhất định của tháng. Lượng mua có thể nhỏ nên không phải chịu phí mua bán giống như với vàng thỏi hoặc xu. Vì lượng vàng mua nhỏ, rải đều trong một khoảng thời gian dài nên nhà đầu tư sẽ không sợ là mình ra một quyết định sai lầm trong một lúc nào đó. Bất cứ khi nào trong khi đang thực hiện hợp đồng này (ít nhất là 1 năm) hoặc khi tài khoản bị đóng, nhà đầu tư có thể lấy vàng đã mua dưới dạng thỏi hoặc tiền xu hoặc đồ trang sức. 2.1.6. Sản phẩm phái sinh (giao dịch kỳ hạn-Forward) Forward là giao dịch trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về giá và số lượng ngày hôm nay, còn giao nhận tiền từ 3 ngày trở lên sau ngày giao dịch cho đến ngày đáo hạn. Khi ký hợp đồng, khách hàng sẽ đặt cọc khoảng 7 % đến 10% tổng giá trị hợp đồng. Nếu sau ba ngày khách hàng không nộp đủ 100% số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay khoảng từ 90% đến 93% còn lại và tính lãi. Giao dịch sẽ kết thúc khi lượng tiền đặt cọc trong tài khoản của nhà đầu tư còn lại dưới 7% hoặc dưới 10% tùy theo yêu cầu của từng ngân hàng. 2.1.7 Chứng Chỉ Vàng (Gold certificates) Trong lịch sử, chứng chỉ vàng là do Bộ Tài chính Mỹ ban hành từ cuộc nội chiến Mỹ bắt đầu cho đến năm 1933. Được định giá bằng USD, những chứng chỉ này có thể được dùng để đổi ra lượng vàng tương đương với giá trị của chứng chỉ. Loại chứng chỉ vàng này từ lâu đã không còn lưu thông. Ngày nay, chứng chỉ vàng tạo cho nhà đầu tư cơ hội được nắm giữ vàng mà không phải giữ vàng vật chất trong nhà. Chứng chỉ vàng ngày nay thường do các ngân hàng phát hành, đặc biệt là ở các ngân hàng của Đức hay Thụy Sĩ. Những chứng chỉ này khẳng định quyền sở hữu của cá nhân đối với lượng vàng mà ngân hàng đang giữ hộ nhà đầu tư trong kho của ngân hàng. Nhà đầu tư có toàn quyền quyết định với số vàng này chỉ đơn giản bằng cách gọi điện thoại ra lệnh cho ngân hàng. 2.1.8 Đầu tư qua quỹ Đây là hình thức các nhà đầu tư chung vốn vào các quỹ và các quỹ này thường chủ yếu đầu tư vào các cổ phiếu của các công ty khai thác vàng hoặc khoáng sản hơn là đầu tư trực tiếp vào vàng. Nhiều nhà kinh tế cho rằng có sự khác biệt lớn giữa việc đầu tư vào cố phiếu của các công ty khai thác vàng và đầu tư trực tiếp vào vàng vì giá cổ phiếu thường chịu nhiều tác động hơn so với vàng. 2.2 Ở Việt Nam 2.2.1Mua vàng vật chất Nhà đầu tư dùng tiền đi mua vàng rồi hoặc cất giữ tại gia đình hoặc mở tài khoản tiết kiệm ký gửi vàng tại ngân hàng. Tất nhiên, hình thức này rất an toàn và khi vàng lên giá thì nhà đầu tư có lãi nhưng số vốn ban đầu bỏ ra là tương đối cao. 13 2.2.2Giao dịch kỳ hạn (Forward) Theo khái niệm đã nêu ở trên, giao dịch kỳ hạn hiện giờ đã có thể thực hiện được tại Việt Nam, chủ yếu là qua sàn giao dịch vàng ACB. Ví dụ, nếu bạn muốn mua kỳ hạn 100 lượng vàng SJC vào ngày 1/3/2008, thời hạn 1 tuần, đáo hạn 07/03/2008, với giá kỳ hạn là 17.000.000 đồng/lượng.Ngay khi ký hợp đồng khách hàng phải ký quỹ 10% giá trị hợp đồng, tương đương 17.000.000 đồng. -Trong trường hợp vào ngày 7/03/2008, giá vàng SJC là 17.200.000 đồng/lượng thì bạn lời 20.000.000 đồng = (17.200.000-17.000.000)*100. Bạn sẽ nhận lại 170.000.000 đồng tiền đặt cọc cùng với 20.000.000. đồng tiền lời. -Trong trường hợp vào ngày 7/03/2008, giá vàng SJC là 16.800.000 đồng/lượng thì bạn lỗ 20.000.000 đồng = (17.000.000-16.800.000)*100. Bạn sẽ nhận lại 170.000.00020.000.0000 = 168.000.000 2.2.3 Quyền Chọn Vàng (Option): Cũng như định nghĩa về phương thức giao dịch quyền chọn vàng trên thế giới, hiện tại, nhà đầu tư cũng có thể dùng phương thức quyền chọn vàng tại ACB. Để dễ hiểu, chúng ta hãy cùng xem xét một ví dụ. Ví dụ, vào ngày 1//6/2008. bạn đặt lệnh Call (mua) theo giá thế giới, khối lượng là 100 oz, giá 900 USD/oz thời gian đáo hạn là 1 tuần. Ngay khi ký hợp đồng, bạn đã phải trả phí 10 USD một Oz, tương đương 1000 USD cho 100oz. Nếu đến ngày đáo hạn, giá vàng cao hơn 900 USD, vậy là bạn đã lời và có thể nhận được khoản lời. Nhưng nếu giá vàng thấp hơn 900 USD thì bạn chỉ mất phí 1000 USD ban đầu chứ không phải bù lỗ. Và phí 1000 USD này ngân hàng sẽ không trả lại cho bạn dù bạn lãi hay lỗ. 2.2.4 Đầu tư qua phần mềm- Đầu tư qua tài khoản Hiện nay trên thị trường đầu tư đã có một số nhà đầu tư dùng các phần mềm như Vietforex hoặc Ocean. Nhà đầu tư nộp tiền vào một tài khoản của chủ hệ thống và có thể mua bán vàng theo biến động của giá thế giới bằng phần mềm 24/24 của từng mạng. Tuy nhiên, hình thức này vẫn còn khá nhiều rủi ro và các nhà chức trách vẫn đang theo dõi tính khả thi và độ tin cậy của hình thức này. CHƢƠNG 2 :THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA VÀNG TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 1. THỰC TRẠNG 1.1 Thực trạng thị trƣờng vàng trong những năm gần đây. a) Trên thế giới Trước các áp lực mất giá của tiền ngân hàng, đặc biệt là sự mất giá của USD trong thời qua và sự leo thang của lạm phát hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007, Ngân hàng Trung ương (NHTW) các nước đã điều chỉnh dự trữ ngoại hối quốc gia, chuyển qua mua ròng vàng sau 2 thập kỷ đóng vai trò nguồn cung ổn định cho thị trường. 14 Xu hướng tăng giá vàng: Thống kê giá vàng của USA Gold, giá vàng trên thế giới đã đảo ngược trạng thái từ năm 2001, liên tục tăng và tăng mạnh kể từ cuối năm 2005. Đáng chú ý là sự ổn định tương đối của giá vàng trong thập kỷ 90 không phản ánh thực chất cung - cầu thị trường vàng thế giới. Một trong những lý do cơ bản là do các NHTW và các công ty khai thác vàng kết hợp giữ giá vàng ở mức thấp. Bên cạnh đó, quyền sở hữu vàng cá nhân cũng được quản lý chặt chẽ. Diễn biến trên thị trường vàng thời gian gần đây phản ánh thực chất hơn tương quan cung cầu vàng. Theo thống kê của Hiệp hội vàng thế giới (WGC), 9 tháng đầu năm 2010, tổng lượng vàng trang sức toàn cầu lên tới 1.468 tấn, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2009. Bên cạnh đó nhu cầu vàng phục vụ sản xuất cũng tăng mạnh cùng với sự bùng nổ của các ngành công nghiệp ứng dụng, ngành nha khoa. Cũng trong 9 tháng đầu năm 2010, nhu cầu vàng phục vụ sản xuất tăng 19% so với cùng kỳ năm trước. Đóng góp vào tổng cầu vàng, còn có nhu cầu đầu cơ vàng, gắn liền với xu thế tăng giá vàng. Hệ quả là, tổng cầu vàng có xu hướng tăng mạnh, vượt so với tổng cung vàng khoảng 3% năm 2010, kéo dài chuỗi tăng giá vàng trong vòng 10 năm liên tiếp. Mức độ sinh lợi từ đầu tư vàng tương đối cao so với các sản phẩm đầu tư khác, trong khi mức độ rủi ro thị truờng tương đối thấp Giá vàng liên tục tăng và mức tăng lên tới 29% trong năm 2010, đưa vàng trở thành một kênh đầu tư có khả năng sinh lời cao hơn nhiều so với các kênh đầu tư khác, khi chỉ số hàng hóa S&P Goldman Sachs tăng 20%, chỉ số S&P 500 tăng 13%, chỉ số MSCI của 15 Thị trường chứng khoán thế giới (không tính thị trường Mỹ) tăng 6% (tính theo USD) và chỉ số tổng hợp trái phiếu chính phủ Mỹ Barclays tăng 5,9% Bên cạnh khả năng sinh lời cao, đầu tư vàng còn hấp dẫn bởi mức độ biến động của giá vàng ở mức tương đối thấp, 16,1% trong suốt cả năm 2010, mức biến động thấp nhất trong số các hàng hoá thuộc phạm vi giám sát của WGC, thấp hơn đáng kể so với mức biến động giá của các loại hàng hóa thuộc S&P Goldman Sachs Commodity Index là 21% (tính theo giá giao dịch hàng ngày). Thị trường vàng thế giới phát triển mạnh mẽ Thập kỷ qua, thị trường vàng thế giới đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Ngoài đầu tư vàng thỏi, vàng đúc (vàng vật chất), các hình thái đầu tư vàng hiện đại đã phát triển mạnh, cho phép các tô chức, cá nhân tiếp cận, tham gia vào thị trường vàng dễ dàng hơn. Các hình thức đầu tư đáng quan tâm là các quỹ kinh doanh vàng (ETFs), đầu tư qua tài khoản, sản phẩm phái sinh vàng, cổ phiếu của các công ty khai thác vàng…, b) Thị trường vàng trong nước Cùng trong bối cảnh bất ổn kinh tế và chịu tác động chi phối của sự leo thang giá vàng thế giới thị trường vàng trong nước cũng lập nhiều kỷ lục mới, giá vàng liên tục tăng, mức giá cao nhất (vàng SJC) vào sáng ngày 9/11/2010 là 38,2 triệu đồng/lượng, tăng 44% so với giá vàng SJC đóng cửa ngày 31/12/2009. Nếu tính vào thời điểm 31/12/2010, thì giá vàng SJC đã tăng 35%. Giao dịch trên thị trường vàng trong nước hiện nay là mua – bán kinh doanh vàng vật chất và huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá, cho vay vàng chế tác, kinh doanh trang sức. Các giao dịch diễn ra đơn lẻ, không có sàn giao dịch tập trung. Trước đó, kinh doanh vàng qua tài khoản cũng diễn ra rất sôi động với mức ký quĩ thấp (7%) trên các sàn giao dịch đơn lẻ trong nước, do một số ngân hàng, công ty/tổ chức kinh doanh vàng thành lập, quản lý; một số NHTM cũng được kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài. 1.2 Tình hình khai thác, nhập khẩu, tiêu thụ vàng tại Việt Nam. Quặng kim loại vàng ở Việt Nam thường là quặng đa kim. Vàng chưa bị nóng chảy nên bị lẫn trong các kim loại khác như đồng, sắt, bạc... Để khai thác quặng vàng loại này người ta phải dùng đến các phương pháp tuyển vàng khác nhau, tùy theo tính chất của mỗi loại quặng bị nhiễm vàng. Ở Việt Nam , các mỏ vàng gốc tập trung tại miền núi phía Bắc. Vùng có biểu hiện khoáng hóa vàng khá tập trung ở quanh Đồi Bù (Hòa Bình) như Cao Răm, Da Bạc, Kim Bôi... với tổng trữ lượng khoảng 10 tấn , vùng núi Xà Khía, xã Lâm Thủy (Lệ Thủy, Quảng Bình) cũng đã phát hiện được quặng chứa vàng, ở vùng Hà Giang, mỏ vàng tại Bồng Miêu (Quảng Nam)... Tình hình khai thác vàng : 16 Hiện nay , ở nước ta tình hình khai thác vàng trái phép xảy ra ở nhiều mỏ vàng , khó có thể kiểm soát và gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ như mỏ vàng Bồng Miêu ( Quảng Nam ) , Mặc dù chính quyền địa phương đã cố gắng quản lý, nhưng tình trạng khai thác vàng tại mỏ vàng Bồng Miêu ( Quảng Nam )vẫn tiếp diễn và có chiều hướng phức tạp hơn. Núi Kẽm, xã Tam Lãnh, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam rộng hơn 100 ha và giao cho Công ty vàng Bồng Miêu thăm dò, khai thác; nhưng từ nhiều tháng nay ngọn núi này đã bị hàng trăm người đào xới nham nhở.Tình trạng khai thác vàng trái phép tại khu vực mỏ vàng Bồng Miêu kéo dài gây ra nhiều hệ lụy: núi rừng bị băm nát, nguồn nước ô nhiễm nghiêm trọng và năm nào cũng xảy ra tai nạn chết người vì sập hầm. Ngoài ra , trong quá trình khai thác quặng vàng, nhiều vụ đánh cướp đã xảy ra tại mỏ vàng Bồng Miêu , cướp đi 15 tấn quặng ngay trong đêm bởi một số đông người.Theo một ước tính thì mỗi ngày mỏ vàng Bồng Miêu mất 5 - 7 tấn quặng vàng. Nguyên nhân chính là sự bất lực của chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong việc xử lý đối với các đối tượng cướp đoạt một cách xử lý đến nơi đến chốn để răn đe và có sự tiếp tay, xúi giục và thông đồng của các đối tượng đầu nậu thu mua quặng vàng bên ngoài. Pác Lạng là mỏ vàng gốc lớn nhất tỉnh Bắc Cạn, tập trung nhiều tổ, nhóm với số lượng lên đến hàng nghìn người khai thác trái phép. Đây còn là nơi lẩn trốn của nhiều đối tượng tội phạm bị truy nã, nghiện ma túy, an ninh trật tự phức tạp, chính quyền phải huy động quân đội, công an giải tỏa, bảo vệ vùng mỏ. Mỏ vàng Minh Lương (Văn Bàn, Lào Cai) có diện tích rộng khoảng 50 km2 (kể cả vùng đệm, khoảng 1.500 ha) trải dài trên phạm vi ba xã Minh Lương, Nậm Xây và Nậm Xé của huyện Văn Bàn. Đây là mỏ vàng gốc, có trữ lượng lớn và hàm lượng tốt, có thể khai thác quy mô công nghiệp, đã được giao Công ty cổ phần vàng Lào Cai thăm dò, khai thác.Thế nhưng, từ nhiều năm nay, tại đây liên tục diễn ra việc đào đãi vàng trái phép. Đầu tiên là dân địa phương kéo nhau vào khoét núi, đào đãi vàng thủ công; sau đó là người từ các xã chung quanh, rồi từ các tỉnh Lai Châu, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Nam Định... kéo lên mở hầm lò khai thác, quy mô ngày càng lớn và phức tạp. Tình hình tiêu thụ vàng : Năm 2011 : Theo báo cáo về xu hướng nhu cầu vàng năm 2011 (Global Demand Trends Report) mà Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) vừa công bố, Việt Nam xếp thứ 8 thế giới về mức tiêu thụ kim loại quý này. Nhu cầu vàng nữ trang của Việt Nam năm 2011 giảm 9% còn 13 tấn, nhu cầu đầu tư vào vàng miếng đã tăng 30% lên 87,3 tấn. Cho đến nay, chưa có số liệu thống kê nào đo lường được số lượng vàng giao dịch trên thị trường Việt Nam trung bình bao nhiêu mỗi ngày hoặc mỗi tháng. Số liệu mua bán 17 hàng ngày từ các đơn vị kinh doanh SJC hay PNJ nêu trên chỉ là số biểu trưng của doanh nghiệp lớn. Năm 2012 : Theo công ty nghiên cứu GFMS thuộc tập đoàn Thomson Reuters (Mỹ), tiêu thụ vàng ở Việt Nam, gồm cả vàng trang sức và vàng miếng, năm 2012 là 77 tấn, giảm 24% so với mức 100,8 tấn năm trước. Theo dự báo của GFMS thì nhu cầu đầu tư vàng ở Việt Nam năm 2013 này có thể giảm 22 – 25% so với cùng kỳ khi Chính phủ thắt chặt quản lý vàng để bình ổn tiền đồng. Nhu cầu này được dự báo dựa trên nguồn cung và các số liệu vàng không chính thức chảy vào Việt Nam. Việt Nam là nước tiêu thụ vàng nhiều thứ tư châu Á, sau Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ giữ vàng cao nhất châu Á. Tình hình nhập khẩu – xuất khẩu vàng tại Việt Nam : Lượng nhập khẩu vàng của Việt Nam chiếm 95% lượng tiêu thụ. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quy định việc nhập khẩu. Các doanh nghiệp vàng muốn nhập khẩu phải xin giấy phép và hạn ngạch của NHNN. Đôi khi NHNN không cấp giấy phép, kênh nhập khẩu chính thức đã bị chặn lại. Việt Nam là một trong những nhà nhập khẩu vàng hàng đầu thế giới, với 91 tấn trong năm 2006, 51 tấn trong năm 2007, và 90,5 tấn trong năm 2008. Đầu năm 2008 đến hết tháng 4/2008 có tới trên 52 tấn vàng đã được nhập khẩu về Việt Nam. Nếu tính giá bình quân 30 triệu USD/tấn thì trị giá số vàng đó lên đến 1,56 tỷ USD. Việt Nam chưa đủ chủ độngtrong hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu vàng.Trong quý cuối cùng 2011, nhập khẩu vàng của Việt Namlà 15 tấn Theo báo cáo của WGC, trong năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 35-38 tấn vàng. Tổng nhu cầu vàng cả năm của Việt Nam tăng 23% từ mức 81,4 tấn trong năm 2010 lên mức 100,3 tấn vào năm ngoái. 1.3. Biến động giá vàng trên thị trƣờng Việt Nam Ở Việt Nam, những năm qua, giá vàng bình quân 1 năm tăng 24%, cao đến mức đã thành câu nói cửa miệng "vàng bỏ ống cũng có lãi‟‟, hiếm có kênh đầu tư nào sánh được. Tình trạng "vàng hoá" tăng lên. Sự biến động của giá vàng tác động đến lạm phát thông qua yếu tố tâm lý, lòng tin. Vì vậy, một kết quả quan trọng trong điều hành hành tiền tệ năm 2012 là tốc độ tăng giá vàng đã chậm lại rất nhiều so với tốc độ tăng trong hơn một thập kỷ trước đó. Tốc độ tăng bình quân giá vàng năm 2012 so với năm 2011 vẫn còn cao (tăng 7,83%), nhưng đã thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng tương ứng của năm 2011 so với năm 2010 (tăng 39%). 18 Tốc độ tăng giá vàng qua các năm. Nguồn: Tổng cục Thống kê Mặc dù giá vàng trong nước còn cao hơn nhiều so với giá vàng trên thị trường thế giới, nhưng do việc nhập khẩu vàng được quản lý chặt, nên giá USD không những không tăng mà còn giảm (0,96%). Một lượng vàng không nhỏ trong dân đã được các ngân hàng thương mại huy động, góp phần chuyển vàng sang tiền đồng để đầu tư trực tiếp cho kinh tế, đồng thời góp phần giảm bớt tình trạng vàng hoá nền kinh tế 1.3.1 Nguyên nhân biến động giá vàng Việt Nam trong thời gian qua Tại Việt Nam, nhu cầu vàng những tháng vừa qua tăng rất mạnh, giá vàng luôn lập những kỷ lục mới, tạo nên một cơn „bão giá” chưa từng có.Những nguyên nhân là : Trước cơn sốt vàng của thế giới, do không nhạy bén trước tình hình và do cơ chế xuất nhập còn nhiều bất hợp hợp lý, trong 7 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất 30 tấn vàng, với giá tính trung bình 40 triệu USD/tấn. Trong khi đó, nhiều quốc gia lại mua vào nhiều vàng và chỉ bán ra nhỏ giọt. Thực tế đã chứng minh các quốc gia này nhạy bén và cập nhật hơn chúng ta, bởi hiện tại, dù đã có giảm chút ít, giá vàng thế giới vẫn dao động vào khoảng 60 triệu USD/tấn; trước đó, Việt Nam chỉ xuất khẩu với giá 40 triệu USD/tấn. Đây là một thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế của nước ta. Một nguyên nhân nữa góp phần khiến giá vàng tăng mạnh tại Việt Nam, là do giới kinh doanh vàng tranh thủ giá vàng thế giới tăng nhanh, và đoán biết tâm lý của người đầu tư cho rằng giá vàng còn đi lên, đã dùng kỹ xảo đẩy giá vàng trong nước tăng nhanh, cao hơn giá thế giới để trục lợi. Có thể thấy rằng chính những bất hợp lý trong cơ chế điều hành xuất nhập khẩu vàng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến cơn sốt vàng trong nước, kéo theo những thiệt hại cho nền kinh tế và người đầu tư. Bởi theo cách quản lý hiện tại, Nhà nước chỉ cho phép nhập khẩu vàng với số lượng nhỏ; trong khi hạn ngạch xuất khẩu vàng lại khá thoải mái. Trước thực tế này, nhiều doanh nghiệp đã dùng thủ thuật hạ hàm lượng, trọng lượng vàng để hưởng thuế suất 0%, rồi xuất khẩu vàng ra nước ngoài với số lượng lớn. 19 Hệ quả là cung và cầu về vàng mất cân đối, chỉ có lợi cho giới đầu cơ, gây thiệt hại cho nền kinh tế và người dân khi đầu tư vào vàng. 1.3.2 Tác động của sự biến động giá vàng đối với Việt Nam Vàng tác động đến nền kinh tế và thị trường tài chính Tại Việt Nam theo số liệu của WGC (Hội đồng vàng thế giới) số lượng vàng nằm trong dân lên đến cả ngàn tấn. Như thế tồn tại một khối lượng tiền lớn không được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và làm cho các chính sách kiềm chế lạm phát, bình ổn kinh tế trở nên khó khăn hơn, việc giảm bớt lượng tiền thừa trong nền kinh tế sẽ khó mà đạt được kết quả như mong đợi khi không “hút” được lượng tiền này để đưa nó vào nơi cần đến. Và thị trường chứng khoán nơi được xem là “phong vũ biểu” của nền kinh tế sẽ khó có cơ hội đi lên Tiêu dùng và hoạt động đầu tư Tuy nhiên ,Trước tình hình giá vàng tăng trong nhữngnăm qua thì diễn biến giá vàng thời gian qua chưa ảnh hưởng nhiều tới tiêu dùng và các hoạt động đầu tư, bởi đây không phải là yếu tố nằm trong rổ hàng hoá để tính chỉ số giá. Hơn nữa, giá tăng mạnh chủ yếu do tác động của thị trường thế giới. Ngoài ra ,các công ty kinh doanh kim loại quý đều khẳng định giá lên cao song hoàn toàn không có chuyện người dân đổ xô đi mua tích trữ như những lần biến động trước. Cũng không có cảnh bán tống bán tháo vàng ra nhân lúc cao giá để hưởng chênh lệch. Các giao dịch mua bán, dù đang là mùa mua sắm, vẫn diễn ra bình thường, thậm chí còn chậm hẳn lại so với ngày thường. Trên thực tế, theo các chuyên gia, độ "nhạy" của thị trường tài chính tiền tệ cũng như của giới đầu tư trong nước chưa đủ để có thể nhanh chóng chuyển hướng theo biến động của giá vàng. Chính vì vậy, hầu như vẫn chưa xảy ra tình trạng mỗi khi giá vàng leo thang thì các hoạt động mua bán chứng khoán, trái phiếu hay huy động tiết kiệm bị chững lại. Tỉ giá và thị trường ngoại tệ Báo cáo của NHNN cũng cho biết, mặc dù giá vàng trong nước và thế giới vẫn biến động mạnh, khoảng cách lớn giữa vàng nội và ngoại không đi kèm với hiện tượng "sốt vàng" như trước, chênh lệch giá cũng không kéo theo hiện tượng nhập lậu vàng qua biên giới. Nhờ đó, tỷ giá và thị trường ngoại tệ tương đối ổn định trong thời gian qua, không bị tác động tiêu cực bởi sự biến động gần đây của giá vàng. 2.VAI TRÒ TIỀN TỆ CỦA VÀNG 2.1 Trong nền kinh tế hiện nay Trao đổi tiền tệ Vàng đã được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới như một phương tiện chuyển đổi tiền tệ, hoặc bằng cách phát hành và công nhận các đồng xu vàng hay các số lượng kim loại khác, hay thông qua các công cụ tiền giấy có thể quy đổi thành vàng bằng cách lập ra 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan