Ngày soạn : 5/8/2016
Tiết 7,8,9,10 : CHUYÊN ĐỀ: SỰ RƠI TỰ DO
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Ý tưởng xây dựng chủ đề:
Chủ đề “sự rơi tự do’’ là một dạy học đơn môn được biên soạn với nội dung chính
là bài Sự rơi tự do trong chương trình Vật lí 10, kết hợp với các nội dung trong bài
Thực hành: Đo gia tốc rơi tự do trong chương trình Vật lí 10.
Chủ đề này dùng trong dạy học Vật lí cho học sinh THPT với thời lượng 4 tiết
trong học kì I.
Chủ đề “sự rơi tự do’’ được biên soạn với ý tưởng sẽ sử dụng phương pháp dạy
học tích cực theo định hướng gắn lý thuyết với thực tiễn nhằm phát triển năng lực học
sinh.
2. Các nội dung chính trong chủ đề:
Chủ đề “sự rơi tự do’’ được biên soạn dựa trên kiến thức của hai bài học: một bài
lí thuyết; một bài thực hành trong chương trình Vật lí 10. Cụ thể như sau:
+Bài sự rơi tự do: Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về chuyển động rơi
tự do của các vật, giúp học sinh hiểu rõ hơn sự rơi của các vật trong không khí, giúp
người học xây dựng được khái niệm sự rơi tự do. Hình thành ở học sinh những ham
muốn khám phá khoa học, kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm để chứng minh
những hoài nghi về khoa học
+ Bài thực hành đo gia tốc rơi tự do: Nghiệm đúng lại các đặc điểm của chuyển
động rơi tự do. Đo được gia tốc rơi tự do tại nơi làm thí nghiệm bằng hai phương án
khác nhau. Phát triển kĩ năng xử lí số liệu, kết quả thực hành và tính toán với các đại
lượng vật lí.
Như vậy có thể phối kết hợp kiến thức của hai bài thành một chủ đề nhằm đưa đến
cho học sinh một mạch kiến thức liền mạch từ thực tiễn, những hiểu biết chưa đúng
về sự vật hiện tượng được kiểm tra lại và chính xác hóa qua bài thực hành
3. Ý nghĩa của chủ đề:
Qua quá trình tranh luận về những hiểu biết, nhận định của mình về sự rơi của các
vật trong không khí, đưa ra phương án làm thí nghiệm kiểm tra, bằng thực nghiệm để
nhận ra chân lí đúng, tạo ra kiến thức mới về một chuyển động đặc biệt-chuyển động
rơi tự do. Từ đó giúp học sinh thêm yêu khoa học, kích thích sự tò mò khám phá thế
giới xung quanh. Kiểm chứng những hiểu biết của mình bằng thực nghiệm, phát triển
tư duy, óc sáng tạo trong làm việc và học tập.
Hai phần kiến thức rời rạc nằm ở hai bài khác nhau, đưa đến cho một đối tượng
trong hai thời điểm khá xa nhau trong hai hoàn cảnh khác nhau gây cản trở khá nhiều
cho việc nhận thức của học sinh, không tạo được mối liên hệ giữa lý thuyết và thực
tiễn, cuộc sống. Việc tích hợp hai nội dung trên vào một chỉnh thể thống nhất, đưa học
sinh vào một hoàn cảnh học tập, tìm hiểu thích hợp sẽ giúp người học nhận thức được
vấn đề một cách thấu đáo, kiến thức liền mạch, mối liên hệ chặt chẽ giữa khoa học và
cuộc sống.
II. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ:
A.Mục tiêu:
1. Kiến thức.
- Học sinh hiểu sự rơi tự do là gì ? Các đặc điểm của sự rơi tự do. Biết cách đo gia tốc
rơi tự do bằng phương pháp thực nghiệm .
2. Kỹ năng.
- Vận dụng các công thức để giải một số bài tập về sự rơi tự do.
- Thực hành đo gia tốc rơi tự do bằng phương pháp thực nghiệm
- Kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng xử lí số liệu thí nghiệm.
3. Thái độ.
- Thái độ nghiêm túc trong học tập Vật lý.
- Có ý thức vận dụng các kiến thức vào thực tế.
- Có tính sáng tạo
- Rèn luyện cho tính cẩn thận trong quá trình làm thí nghiệm.
4. Năng lực hướng tới.
- Năng lực phán đoán khoa học, phản biện khoa học
- Năng lực về phương pháp: giải thích các hiện tượng vật lí liên quan đến sự rơi nhanh
hay chậm của các vật trong không khí, biết cách lắp ráp, tiến hành thí nghiệm.
- Năng lực trao đổi thông tin thông qua hoạt động nhóm
- NL sử dụng ngôn ngữ: Báo cáo sản phẩm học tập.
B. Nội dung:
Trên cơ sở nội dung kiến thức của bài học, phân phối chương trình môn Vật lí
10, chủ đề được tổ chức thành 4 tiết học: hai tiết tại lớp và hai tiết tại phòng học bộ
môn Vật lí, cụ thể như sau.
SỰ RƠI TỰ DO
1. Tìm hiểu sự rơi của các vật trong không khí:
- Dưới tác dụng của không khí, trong tự nhiên đồng thời xẩy ra các hiện tượng vật
nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ, vật nhẹ rơi nhanh hơn vật nặng, vật nặng nhẹ khác nhau
rơi như nhau và cả một số vật không rơi xuống mà còn “tự” bay lên. Nên, trong không
khí không thể kết luận vật nặng bao giờ cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ
2. Sự rơi tự do:
- Là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực
- Đặc điểm: Chuyển động thẳng nhanh dần đều, có phương thẳng đứng, chiều từ trên
xuống, vận tốc và quãng đường đi được tuân theo hệ thức.
+ v=gt
+
1
s= 2 gt2
- Sự rơi của các vật trong không khí mà có thể bỏ qua lực cản của không khí được coi
là rơi tự do.
THỰC HÀNH: ĐO GIA TỐC RƠI TỰ DO
1. Xây dựng phương án làm thí nghiệm:
- Biết gia tốc rơi tự do phụ thuộc vào vị trí địa lí trên mặt đất và phụ thuộc vào độ
cao
1
- Xây dựng được công thức tính gia tốc rơi tự do từ hệ thức s= 2 gt2
- Xây dựng được phương án đo gia tốc rơi tự do:
+ Phương án 1: Đo quãng đường rơi tự do, đo thời gian rơi tự do, từ đó tính được gia
tốc.
+ Phương án 2: Dùng cần rung và băng giấy để đo các quãng đường rơi được trong
những khoảng thời gian bằng nhau, từ đó tính được gia tốc rơi tự do.
2. Thực hành đo gia tốc rơi tự do:
- Tìm hiểu dụng cụ đo, quan sát thao tác làm mẫu của giáo viên.
- Tiến hành lắp ráp dụng cụ và thực hành đo, xử lí số liệu và báo cáo kết quả
C. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
Nội
dung
Loại câu Nhận biết
Thông hiểu
hỏi/bài
(Mô tả yêu (Mô tả yêu
tập
cầu
cần cầu cần đạt)
đạt)
Vận dụng
thấp
Vận dụng cao
Nội
dung 1:
Sự rơi
tự do.
Câu hỏi
định
tính
CH2: Thí
nghiệm nào
chứng tỏ vật
nặng rơi
nhanh hơn
vật nhẹ ?
CH4:
Giải
pháp nào để
khảo sát sự rơi
của vật mà
không bị ảnh
hưởng
của
không khí ?
CH1: Phải
chăng trong
không khí vật
nặng rơi
nhanh hơn
vật nhẹ?
(Mô tả yêu
(Mô tả yêu cầu cần đạt)
cầu cần đạt)
CH3:
Yếu tố nào
làm
ảnh
hưởng đến sự
rơi của vật
trong không
khí?
CH5: Mô tả
hiện tượng
rơi của hai
vật
trong
ống
chân
không?
CH7: Nêu
CH6:
định nghĩa sự Nguyên nhân
rơi tự
gây ra sự rơi
của các vật?
Bài tập
định
lượng
BT1:Một
vật rơi tự do
từ độ cao
80m so với
mặt đất.
Lấy
g=10m/s2
BT2:Một vật
rơi tự do từ
độ cao 80m
so với mặt
đất. Lấy
g=10m/s2
Tính thời
gian rơi của
vật
Tính tốc độ
ngay trước
khi chạm đất
của vật
do?
BT3:Một vật
rơi tự do từ
độ cao 80m
so với mặt
đất. Lấy
g=10m/s2.
Tính quãng
đường rơi của
vật trong giây
đầu tiên và
trong giây
cuối cùng
CH8: Nêu một
số ví dụ về sự
rơi tự do của
vật trong không
khí và giải
thích?
BT3:Một vật
rơi tự do từ độ
cao 80m so với
mặt đất. Lấy
g=10m/s2
Tính thời gian
để vật rơi được
hết 1m đầu
tiên, và thời
gian để vật rơi
hết được 1m
cuối cùng.
Nội
dung 2:
Câu hỏi
định
tính
Thực
hành:
Đo gia
tốc rơi
tự do
CH9: Xây
dựng công
thức
tính
gia tốc rơi
tự do?
CH10: Nêu
các phương
án làm thí
nghiệm đo
được gia tốc
rơi tự do?
CH11: Các
nguyên nhân
gây ra sai số
trong phép đo
gia tốc rơi tự
do?
CH12: Tại sao
một con Trâu
và một con
Kiến rơi từ
cùng một độ
cao xuống đất
thì con Trâu lại
bị thương nặng
hơn ?
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học.
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
- Kỹ thuật chia nhóm, kỹ thuật chuyển giao nhiệm vụ
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
a. Giáo viên : Bộ thí nghiệm đo gia tốc rơi tự do, ống Niu-Tơn.
b. Học sinh: giấy bút, thước kẻ, hòn sỏi, bi sắt, miếng bìa, đọc trước bài ở nhà..
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
a. Tổ chức:
Lớp
Tiết
Ngày dạy
Sĩ số
Học sinh
vắng
Nội dung dừng lại ở
mỗi lớp
7
10A
8
9
10
b. Kiểm tra bài cũ:
Viết các các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều?
c. Bài mới:
3.1. Hoạt động khởi động:
-Tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi: Có *Học sinh chia làm hai nhóm có ý kiến
phải trong không khí vật nặng bao giờ
đối lập nhau về chủ đề giáo viên đưa ra
cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ hay không?
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự rơi của các vật trong không khí.
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ: Yêu cầu 2 nhóm nêu phương án
và làm thí nghiệm bảo vệ ý kiến của nhóm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Các nhóm đưa
ra phương án và làm thí nghiệm, quan sát kết
quả
Bước 3: Báo cáo nhiệm vụ: Thành viên
trong nhóm trình bày kết quả và giải thích kết
quả thí nghiệm của nhóm mình.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá:
Giáo viên nhận xét hoạt động của các nhóm, *Trong không khí không phải bao
giờ vật nặng cũng rơi nhanh hơn
chốt lại các kết luận cho mỗi thí nghiệm và
kết luận về sự rơi của các vật trong không khí vật nhẹ
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự rơi của vật trong chân không.
Hoạt động khởi động: Tại sao hòn bi có
khối lượng nhỏ lại rơi nhanh hơn mảnh
bìa?
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ: Các cá nhân quan sát, rút ra kết
luận về sự rơi của các vật có khối lượng khác
nhau trong chân không
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên thực hiện thí nghiệm bằng ống
Niu-Tơn. Học sinh quan sát hiện tượng, ghi
nhớ kết quả
Bước 3:Báo cáo nhiệm vụ:
Các cá nhân mô tả hiện tượng, nhận xét kết
quả
Bước 4: Nhận xét, đánh giá:
-Giáo viên nhận xét, khích lệ các ý kiến của
học sinh và đưa ra kết luận về kiến thức cần
ghi nhớ.
- Mọi vật nặng nhẹ khác nhau rơi
như nhau trong chân không.
- Sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng
lực gọi là rơi tự do.
- Thảo luận cùng học sinh về sự rơi tự do
trong không khí.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về đặc điểm của chuyển động rơi tự do.
Hoạt động khởi động: Chuyển động rơi tự
do có đặc điểm gì?
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ: Nêu các đặc điểm của chuyển
động rơi tự do
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thảo luận đưa ra các đặc điểm của
chuyển động rơi tự do
Bước 3:Báo cáo nhiệm vụ:
Các cá nhân nêu các đặc điểm của chuyển
động rơi tự do.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá:
-Giáo viên nhận xét hoạt động của các cá
- Đặc điểm của chuyển động rơi tự
do:
+ Có phương thẳng đứng ( Phương
của dây rọi)
+Chiều từ trên xuống dưới
+ Chuyển động thẳng nhanh dần
đều
+ Vận tốc đầu v0 = 0; a = g.
- Công thức chuyển động rơi tự do.
+
v = gt
nhân
+
- Cho học sinh thảo luận, xây dựng công thức
tính vận tốc và quãng đường rơi tự do của vật
Bài tập:
- Tổ chức cho học sinh thảo luận và thực
hành làm một số bài tập
1
S= 2 gt2
a. Thời gian rơi của vật:
1
Từ hệ thức: S= 2 gt2
2S
g
Suy ra: t=
=4s
+Bài tập : Một vật rơi tự do từ độ cao 80m so b. Tốc độ chạm đất của vật:
với mặt đất. Lấy g=10m/s2
v=gt=40m/s
a. Tính thời gian rơi của vật
b.Tính tốc độ ngay trước khi chạm đất của
vật
c. Quãng đường vật rơi được trong
giây đầu tiên:
1
S1= 2 g t12 =5m
c. Tính quãng đường rơi của vật trong giây
đầu tiên và trong giây cuối cùng
Quãng đường vật rơi được trong
giây cuối cùng
d. Tính thời gian để vật rơi được hết 1m đầu
tiên, và thời gian để vật rơi hết được 1m cuối
cùng.
S2=S- 2 gt22 , với t2=3s S2=35m
1
d.Thời gian rơi được S3=1m đầu
tiên
t3 =
2 S3
g
=0,447s
Thời gian rơi hết Sc=1m cuối cùng:
tc=t-
2.S 4
g
với S4=(S-Sc)=79m
tc=0,025s
Hoạt động 4: Xây dựng phương án thực hành đo gia tốc rơi tự do
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ:
- Xây dựng công thức tính gia tốc rơi tự do g.
- Nêu phương án thực hành đo g
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh thảo luận xây dựng công thức xác
định gia chuyển động rơi tự do g.
- Nêu phương án đo g từ công thức thiết lập
Bước 3:Báo cáo nhiệm vụ:
Các cá nhân nêu phương án
Bước 4: Nhận xét, đánh giá:
- Giáo viên nhận xét hoạt động của các cá
nhân
- GV chốt phương án thí nghiệm: đo S, đo t
thay vào công thức để tính g.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận: Để xác
định đường đi S và thời gian t cần những
dụng cụ gì?
3.3. Hoạt động 5. Thực hành đo gia tốc rơi tự do.
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ:
- Đo gia tốc rơi tự do bằng thí nghiệm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm lắp ráp thí nghiệm, tiến hành
TN, ghi kết quả, xử lí số liệu.
Bước 3:Báo cáo nhiệm vụ:
Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu SGK.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá:
- Giáo viên nhận xét hoạt động của các nhóm.
- Giáo viên nhận xét kết quả của các nhóm.
4. CỦNG CỐ, HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ HỌC.
a.Củng cố
+ Củng cố nội dung bài:
- Sự rơi của vật trong không khí
- Sự rơi tự do, đặc điểm của chuyển động rơi tự do.
- Gia tốc rơi tự do.
b. Nhiệm vụ về nhà
+ Hoàn thành các bài tập SGK, SBT.
+ Tìm hiểu các hiện tượng thực tế liên quan đến rơi tự do và giải thích.
- Xem thêm -