Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Tích hợp lịch sử, giáo dục công dân ngữ văn 11 bài “văn tế nghĩa sĩ cần giuộc” c...

Tài liệu Tích hợp lịch sử, giáo dục công dân ngữ văn 11 bài “văn tế nghĩa sĩ cần giuộc” của nguyễn đình chiểu

.DOC
14
852
146

Mô tả:

HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP MÔN HỌC CHÍNH CỦA CHỦ ĐỀ NGỮ VĂN CÁC MÔN ĐƯỢC TÍCH HỢP LỊCH SỬ VÀ GIÁO DỤC CÔNG DÂN HÀ NỘI 2015 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG THPT CẦU GIẤY KHU ĐÔ THỊ MỚI – Đ. NGUYỄN KHÁNH TOÀN - P.QUAN HOA Q. CẦU GIẤY- TP HÀ NỘI HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ HUỆ TÂM NGÀY SINH: 23 – 09 – 1978 MÔN : NGỮ VĂN ĐIỆN THOẠI: 0982234715 Email : [email protected] NĂM HỌC 2014- 2015 Chuyên đề Tích hợp Lịch sử, Giáo dục công dân Trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu A.Mục tiêu bài học 1. Kiến thức:  Văn học: Hướng dẫn học sinh cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nghệ thuật về người nông dân nghĩa sĩ trong Văn học Trung đại. Đồng thời thấy được tiếng khóc đau thương của Nguyễn Đình Chiểu cho thời kì “khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc. Hiểu những nét cơ bản về thể Văn tế và thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc  Lịch sử: Khắc sâu và cụ thể hoá lịch sử của phong trào yêu nước chống pháp của nhân dân Việt Nam cuối thể kỉ XIX (Bài 19 – Nhân dân Việt Nam chống Pháp (1858 – 1873), Bài 21 – Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam những năm cuối thế kỉ XIX – SGK Lịch sử 11) Minh chứng cho Truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam trong đấu tranh chống xâm lược (Bài 28 – Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam - SGK Lịch sử 10)  GDCD: Liên hệ và vận dụng kiến thức Bài 14 - Chính sách quốc phòng và an ninh, Bài 15 – Chính sách đối ngoại (SGK GDCD 11) 2. Năng lực: Giúp học sinh hình thành năng lực khái quát, tổng hợp và trình bày vấn đề; năng lực làm việc nhóm; năng lực liên hệ, vận dụng kiến thức lên môn để giải quyết vấn đề, cũng như các tình huống trong thực tế đời sống. 3. Thái độ:  Cảm thương, xúc động trước hình tượng bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc.  Trân trọng quá khứ, trân trọng lịch sử đấu tranh của dân tộc  Ý thức vai trò, trách nhiệm của mình đối với Quê hương, Đất nước hôm nay. B.Đối tượng dạy học Số lượng: 42 học sinh Lớp : 11A3 Đặc điểm: Học sinh ban A C.Ý nghĩa bài học  Học sinh cảm nhận và rung động trước hình tượng văn học, giúp các em có tình yêu và hứng thú đối với môn văn.  Hs thấy được mối liên hệ mật thiết giữa văn học và các môn học khác – có thể sử dụng kiến thức văn học để khắc sâu kiến thức các môn học khác.  Học sinh thấy được ý nghĩa thực tiễn của tác phẩm văn chương, những bài học từ trong văn chương có thể vận dụng giải quyết tình huống và vấn đề thực tế trong xã hội hôm nay. Ngoài ra, qua việc học những tác phẩm học sinh còn hình thành cho mình những năng lực vận dụng và giải quyết những vấn đề thực tiễn. D.Thiết bị dạy học, học liệu  Giáo viên: - Soạn giáo án Powerpoit, chuẩn bị bảng phụ, bảng giấy  Học sinh: - SGK, SGV Ngữ văn 11 SGK Lịch sử, Giáo dục công dân 11 Sách tham khảo Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Chuẩn bị, ôn lại kiến thức lịch sử, GDCD Tìm đoạn Video clip về những cuộc nổi dậy của nhân chống Pháp cuối thế kỉ XIX. E.Tiến trình tổ chức dạy học TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh YÊU CẦU NỘI DUNG CẦN ĐẠT Kiến thức văn học Nội dung tích hợp NĂNG LỰC CẦN HÌNH THÀNH Cảnh 1: Giới thiệu vào bài học  tạo tâm thế cho học sinh -Vị trí, ý nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu và bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong lịch sử Văn học của dân tộc “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà. Bài mới -HS theo dõi SGK HDHS tìm hiểu Bối cảnh lịch ? Trên cơ sở sgk cùng những hiểu sử. biết của em về lịch sử, hãy tái hiện lại không khí lịch sử cho sự ra đời của Bài văn tế? GV chốt. Bài văn tế được ra đời trong không khí sục sôi của nhân dân Nam Bộ trong những ngày đầu kháng chiến chống P. Hs trả lời Hs bổ sung, trình chiếu I Tìm hiểu khái quát 1. Bối cảnh lịch sử. - 1858 Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng - 1859 tấn công Gia Định - 1860 – 1861 Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra - 13/12/1861 nghĩa sĩ nông dân tập kích đồn giặc ở Cần Giuộc - Theo đề nghị của tuần phủ Gia Định Nguyễn Đình Chiểu viết bài văn tế - Nhận thức : Bài Văn tế xây dựng hình tượng Văn học, tái hiện giai đoạn lịch sử và thể hiện truyền thống yêu nước, ý chí quật cường và ý thức giữ gìn tấc đất quê hương của con người Việt Nam Bài 19 (Lịch sử 11) Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (1858 - 1873) Bài 21 Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân VN trong những năm - Khái quát, tổng hợp, trình bày vấn đề cuối TK XIX -Gv hướng dẫn HS tìm hiểu - Theo dõi SGK 2 Thể loại văn tế đặc điểm thể loại văn tế  Đặc điểm nội dung ? Dựa vào Sgk, HS khái quát đặc điểm nội dung và nghệ thuật của Kể về cuộc đời, công đức người đã - Gv khái quát, trình chiếu khuất thể loại Văn tế? Bày tỏ niềm tiếc thương Hs trình bày  Đặc điểm nghệ thuật Kết cấu - 4 phần Thể văn Giọng điệu - GV hướng dẫn HS tìm hiểu - HS đọc diễn cảm của bài văn tế 3. Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc văn bản - Nêu bố cục của bài văn tế (Theo a.Đọc – bố cục Nhận xét giọng đọc kết cấu 4 phần của Văn tế) b.Đề tài: Hình ảnh người nông dân ( Giọng cảm thương, hào hùng) - HS xác định bố cục - VHDG: Người nông dân nhỏ bé GV nhận xét, chốt ý: “Với bài - HS xác định đề tài: Nông dân bất hạnh, thụ động -Kiến thức lịch Văn tế, lần đầu tiên trong văn ? HS nêu những hiểu biết về hình -VHTĐ: Xuất hiện ít sử văn học, lí học dân tộc xây dựng thành ảnh người nông dân trong những - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của luận văn học công bức tượng đài nghệ thuật tác phẩm Văn học đã học hoặc Nguyễn Đình Chiểu: Người nông sừng sững, lẫm liệt về người đọc? dân trở thành hình tượng nghệ thuật nông dân đúng với phẩm chất - Hs1 Nêu cảm nhận về người trung tâm. vốn có ngoài đời của họ”. nông dân trong VHDG, VHTĐ Hs 2: Nhận xét về hình ảnh người nông dân trong Văn tế -Gv hướng dẫn HS tiếp cận -Theo dõi văn bản (2 cầu đầu) II. Tìm hiểu chi tiết -Nỗi đau của người đứng tế được Phần 1: Lung khởi - Khái quát GV nhận xét, khái quát lại, khái quát như thế nào? nỗi đau, giới thiệu hình tượng trình chiếu. -Tác giả giới thiệu hình tượng -Hỡi ôi  tiếng than mở đầu bằng nghệ thuật gì?  xót xa, nuối tiếc -Nghệ thuật đối lập -Trả lời câu hỏi Bối cảnh đất nước- Tấm lòng nhân - Khả năng tổng hợp xâu chuỗi vấn đề -Thảo luận, phản biện, nhận xét -Gv hướng dẫn hs tìm hiểu phần2 - GV chia nhóm, quan sát HS làm việc nhóm. -Hs theo dõi văn bản (phần 2 ) - Thảo luận nhóm và hoàn thành yêu cầu ? Chứng minh nguồn gốc xuất thân của nông dân nghĩa sĩ? Gv nhận xét, bổ sung và chốt Nhóm 1: Tìm hiểu cuộc sống của lại vấn đề nghĩa sĩ? Nhóm 2: Tìm hiểu suy nghĩ, tâm lí ? Nhóm 3: Tìm hiểu phẩm chất của nghĩa sĩ nông dân? - Cử đại diện trình bày - Nhận xét, bổ sung cho nhóm khác -Y/c HS thảo luận: Học sinh trả lời câu hỏi. ? Nhận xét thái độ của tác giả khi nói về xuất thân…. ?Lí giải sự chuyển biến nông dân – nghĩa sĩ ? N/xét: Tình cảm thương mến, dân “Súng giặc đất rền”- “lòng dân trời tỏ” Đất nước có giặc ngoại xâm Tấm lòng nhân dân sáng rực Đặt hình tượng và hoàn cảnh gay go, quyết liệt, thử thách tấm lòng Phần 2: Thích thực - Hồi tưởng cuộc đời, công đức * Cuộc đời - xuất thân - Cuộc sống Từ ngữ: “cui cút”, “lo ghèo khó” Đối lập: “chưa quen”, “đâu tới”, “chưa từng” – “chỉ biết”, “ quen làm” Cuộc sống lam lũ, giản dị, an phận Cuộc sống nông dân -Tâm lí Bình thường: lo cuộc sống nghèo khó Khi có giặc: chờ đợi, thụ động Suy nghĩ giản đơn, thụ động Tâm lí nông dân - Phẩm chất Hình ảnh: “Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”, “Một mối xa thư đồ sộ”, “Hai vầng nhật nguyệt chói loà” - Từ ngữ: “Há để”, “đâu dung” Năng lực làm việc nhóm Khả năng trình bày vấn đề -Nhận thức về cuộc sống lam lũ, vất vả nông dân - Nhận thức những phẩm Khả năng nhận xét, lí giải vấn đề trân trọng của tác giả Yêu ghét rõ ràng  lòng căm thù GV chốt: Chính ý thức giữ gìn Sự chuyển biến tự nhiên và giặc, tự hào, ngưỡng vọng tổ quốc, tấc đất của quê hương đã đưa tất yếu. Những phẩm chất tốt đẹp tự nguyện, tự giác. người nông dân trở thành nghĩa đã giúp họ vượt qua tâm lí an Phẩm chất nông dân sĩ. phận, thụ động  trở thành nghĩa XUẤT THÂN NÔNG DÂN sĩ. chất con người Việt Nam Truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam *Công đức – Cuộc chiến đấu + Điều kiện chiến đấu Ta - Dân ấp, dân lân mến nghĩa - Manh áo vải, ngọn tầm vông, mồi rơm, lưỡi dao phay  Thiếu thốn, thô sơ Đội quân tự phát Pháp - Quân cơ, quân vệ, 18 ban võ ghệ, 90 trận binh thư - Dao tu, nón gỗ, bao tấu, bầu ngòi Đầy đủ, hiện đại Qui mô, có tổ chức Không cân sức +Không khí: - Động từ mạnh Đốt, chem. Đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào Đâm ngang, chém ngược -Âm thanh Hò trước, ó sau Trống kì, trống giục Tàu đồng, súng nổ Bài 21(Lịch sử 11) Phong trào yêu nước của nhân dân VN những năm cuối thế kỉ XIX. - Theo dõi SGK -Gv yêu cầu học sinh làm việc - Làm việc theo nhóm thảo luận nhóm Nhóm 1 Điều kiện chiến đấu Nhóm 2 Khí thế chiến đấu Nhóm 3 cảm nhận về cuộc chiến đấu Cừ đại diện trình bày -Một số học sinh khác nhận xét, bổ sung hoặc phản bác vấn đề Nghĩa sĩ Cần Giuộc là đội quân tự phát, chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, thô sơ nhưng họ có lòng yêu nước, căm thù giặc, có Gv nhận xét đánh giá – trình tinh thần tự nguyện xả thân cho chiếu chốt nội dung Đất nước Củng cố khả năng làm việc nhóm và trình bày vấn đề. HS thảo luận và trình bày. Thảo luận: Tinh thần, truyền Hình ảnh nông dân trong bài thống của con người Việt nam Đồng chí của Chính Hữu “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày. Gian nhà không mặc kệ gió Gv bổ sung lung lay” Hình ảnh sinh viên và trí thức cũng tự nguyện tạm gác sách vở, công việc lên đường ra trận với một quyết tâm, ý chí vững vàng “Người ra đi đầu không ngoảnh lại Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy” (Đất Nước – Nguyễn Đình Thi) Tiếp nối truyền thống có Đặng GV chốt lại phần thảo luận: Thuỳ Trâm, Nguyễn Văn Thạc Qua hình tượng người nghĩa sĩ (Kháng chiến Chống Mĩ) cần Giuộc cùng với sự mở rộng Yêu cầu HS khái quát. kiến thức lịch sử, hiểu biết lịch +Nhịp thơ ngắn, ngắt nhịp nhanh, nghệ thuật liệt kê  Quyết liệt, mạnh mẽ, không khí khẩn trương, hào hùng, tinh thần xả thân cho đất nước -Cảm nhận + Hình tượng nghĩa sĩ nông dân giản dị, hào hùng mà lẫm liệt + Tái hiện giai đoạn lịch sử thương đau mà hào hùng. - Nhận thức về  Thảo luận, mở rộng. lòng yêu nước +Nhân dân ta có lòng căm thù giặc, của nhân dân có tinh thần tự nguyện, tự giác, sẵn khi đất nước có giặc ngoại sàng ra đi khi tổ quốc cần + Truyền thống yêu nước, tinh thần xâm. Khát ý chí kiên cường, bền bỉ trong đấu vọng hoà bình, tranh chống xâm lược của nhân dân độc lập ta. + Qua tinh thần của các nghĩa sĩ cần Giuộc, qua Cách mạng Tháng 8, Chiến thắng ĐBP chúng ta còn thấy được lòng yêu chuộng hoà bình, khát vọng độc lập tự do của nhân dân VN sử, các em đã thấy được vẻ đẹp - Yêu nước, căm thù giặc truyền thống của con người -Tự nguyện, sẵn sàng hi sinh cho VN? đất nước -Khát vọng hoà bình, tự do cho nhân dân và dân tộc. Gv yêu cầu học sinh theo dõi -Theo dõi văn bản SGK (phần 3) Hs1: xác định chủ thể và đối Gv chốt lại + kèm phần mở tượng rộng Hs 2: Hình tượng nghĩa sĩ qua sự “ Không ai nhớ mặt đặt tên hi sinh Nhưng họ là người làm nên Đất Hs3: Hình tượng nghĩa sĩ qua nước” (Đất nước- Nguyễn khắc hoạ nỗi đau người thân Khoa Điềm) Phần 3: Ai vãn – Tiếng khóc Chủ thể -Tác giả -Già trẻ gái trai nhân dân -Quê hương đất nước Đối tượng -Nghĩa sĩ hy sinh -Quê hương -Non sông đất nước Tiếng khóc lớn – mang tầm vóc sử thi -Hình tượng nghĩa sĩ: Qua * Sự hy sinh + Âm thầm, lặng lẽ như chính cuộc đời họ +Tự nguyện, theo quan niệm “ chết vinh còn hơn sống nhục” - Nhẹ nhàng thanh thản + Tinh thần tấm lòng vẫn gửi lại cho cuộc đời Tấm lòng, lý tưởng, khát vọng của nghĩa sĩ * Nỗi đau của người thân Hình ảnh mẹ già: “khóc trẻ”, “leo lét” Vợ yếu: “tìm chồng” “dật dờ”. Nỗi đau của người thân  Tính GV hướng dẫnthảo luận Bài học lịch sử? Hs nhận xét về cuộc khởi nghĩa? Cuộc nổi dậy của nghĩa sĩ Cần Giuộc cuối cùng thất bại, 20 GV nhận xét và khái quát vấn nghĩa sĩ hi sinh, chúng ta làm chủ đề. đồn được 2 ngày. Qua hình tượng người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc, em rút ra ý nghĩa và bài học lịch sử gì? -Hs thảo luận và trình bày ý kiến Gv yêu cầu học sinh theo dõi SGK Gv yêu cầu học sinh mở rộng kiến thức. Gv đưa hình ảnh Học sinh theo dõi văn bản ?Thái độ của người sống, tác giả, nhân dân đất nước Thái độ của các em? HS trả lời câu hỏi Nhận xét, bổ sung thêm, nêu ý nghĩa khác Trình bày thái độ của mình HS nhận xét, bình luận hình ảnh Nhân dân, Đất nước luôn ghi nhớ công ơn của những người đã ngã xuống –Truyền thống đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt nam Hs tổng kết chất bi thương cho hình tượng. Bức tượng đài nghệ thuật bi tráng -Cuộc nổi dậy của nghĩa sĩ cuối cùng thất bại nhưng đã khơi dậy được tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm đánh giặc của nhân ta, có ý nghĩa lay động, cổ vũ tinh thần nhân dân - Nếu chỉ có tinh thần, lòng quyết tâm thôi chưa đủ, mà cần có thời cơ chín muồi, điều kiện thuận lợi thì mới thắng lợi hoàn toàn. ( bài học được thực hiện trong Cách mạng T8 và Chiến thắng ĐBP) Phần 4: Phần kết - Ca ngợi, khẳng định công đức theo hướng vĩnh viễn hóa hình tượng -Khẳng định ca ngợi công lao của nghĩa sĩ đã hy sinh cho đất nước – lưu danh muôn đời -Khẳng định họ luôn sống – bất tử +Trong lòng tiếc nhớ của mọi người + Trong lòng nhân dân, đất nước (Máu họ nhuộm thắm mảnh đất) +Tinh thần ý nghĩa lý tưởng của họ, góp phần tạo nên truyền thống của dân tộc  Bức tượng đài nghệ thuật bất tử III. Tổng kết -Lòng biết ơn đối với người đã hy sinh cho đất nước - Bài học lịch sử Tinh thần đoàn kết -Uống nước nhơ nguồn - Ý thức xây dựng đất nước Khả năng tổng hợp khái quát vấn đề 1. Nội dung 2. Nghệ thuật Gv đưa vấn đề: Gv kết bài: Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của NĐC có ý nghĩa vô cùng to lớn. Tác phẩm không chỉ xây dựng thành công hình tượng người nông dân nghĩa sĩ, mà còn khơi gợi cho các em nhớ về một thời kì lịch sử đau thương mà hào hùng của dân tộc. Từ đó, nhắc nhở chúng ta nhớ và biết ơn những người đã hi sinh để chúng ta có được cuộc sống ngày hôm nay, nhắc nhở thế hệ trẻ hãy giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của cha ông. H/s thảo luận vấn đề Ngày nay, vấn đề chủ quyền biển đảo bị đe doạ (Sự kiện Trung quốc hạ đặt giàn khoan HD 981), Chúng ta phải có thái độ như thế nào qua bài học lịch sử rút ra từ bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc? IV Củng cố + Hành động trái phép, vi phạm hiệp ước quốc tế về chủ quyền biển đảo + Thái độ, hành động tỉnh táo, khôn khéo, không nóng vội + Có chính sách, chiến lược phù hợp: Tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ Trình bày suy nghĩ của bản thân của nhân dân thế giới, các tổ chức về sự kiện? quốc tế. -Vai trò trách nhiệm của học sinh Em ý thức về vai trò trách nhiệm sống trong thời đại hoà bình hôm của mình như thế nào? nay. Bài học lịch sử Từ Tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Bài 14 (GDCD11) Chính sách quốc phòng và an ninh Bài 15 (GDCD11) Chính sách đối ngoại. Khả năng vận dụng, liên hệ thự tế. Nguyễn Đình Chiểu Học sinh: Hồng Nhung Lớp : 11A3 Ngay từ khi còn bé mỗi chúng ta đã được dạy về lòng yêu nước. Những câu nói như : “… thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước…”, “… Quốc gia hưng vong thất phu hữu trách…” cũng như những lời thơ trong bài Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã để lại những ấn tượng sâu đậm trong suy nghĩ của những người dân Việt. Những bài học về lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến chống giặc vẫn còn mãi trong những trang sử hào hùng suốt 4000 năm của dân tộc ta. Khẳng định chủ quyền dân tộc và nhắc lại những chiến công lẫy lừng của nước Việt Nam ta, Nguyễn Trãi đã từng viết trong bản thiên cổ hùng văn “Bình Ngô đại cáo”: “Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương” Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần giuộc, Nguyễn Đình Chiểu một lần nữa khẳng định truyền thống đấu tranh chống xâm lược của dân tộc, đồng thời để lại những bài học lịch sử có giá trị đến ngày hôm nay. Bài học lịch sử về lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến không chỉ có ảnh hưởng lớn đến thế hệ cha ông mà còn có sức mạnh răn dạy rất lớn đối với thế hệ ngày nay. Chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, nước Việt Nam ta vừa giành được độc lập và đang trên đà phát triển thì ta lại vấp phải vấn đề chủ quyền biển đảo bị đe dọa. Gần đây nhất và nghiêm trọng nhất có thể kể đến chính là vụ việc Trung Quốc hạ đặt giàn khoan Hải Dương 981 trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế của nước ta.Việc hạ đặt giàn khoan HD981 cũng như những hành động hung hăng cản phá lực lượng thực thi pháp luật Việt Nam của Trung Quốc là hành động trái phép, vi phạm Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và Tuyên bố về ứng xử của các bên ở biển Đông(DOC) gây ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ hợp tác của hai quốc gia. Sự việc này đã dấy lên sự tranh cãi và quan tâm rất lớn của dư luận trong nước và quốc tế. Tình hình nghiêm trọng đã và đang xảy ra ở Biển Đông đã đánh thức lòng yêu nước, sự căm giận và sự trăn trở đối với những con người biết yêu chuộng hòa bình. Trái tim hơn 90 triệu người dân Việt Nam trong nước, hơn 4 triệu kiều bào Việt kiều ở nước ngoài, và nhân dân tiến bộ của thế giới luôn hướng về Biển Đông, hướng về Hoàng Sa và Trường Sa với một tâm trạng nhiều bức xúc và âu lo. Báo chí trong nước và quốc tế đều bày tỏ thái độ phản đối kịch liệt với hành động xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam của Trung Quốc và các hành động gây hấn của phía Trung Quốc như: đâm, rượt đuổi phun vòi rồng vào tàu cảnh sát biển và lực lượng kiểm ngư của Việt Nam khi đang làm nhiệm vụ kêu gọi Trung Quốc rút ngay giàn khoan và các tàu, máy bay hộ tống ra khỏi vùng biển của Việt Nam. Nhiều cuộc mít-tinh, biểu tình của nhân dân Việt Nam và kiều bào đã diễn ra ở khắp nơi trên thế giới với sự ủng hộ rất lớn của bạn bè quốc tế. Thế nhưng đây cũng là thời cơ để các phần tử bạo loạn gây ra bạo động ảnh hưởng đến hình ảnh của đất nước, gây thiệt hại về người và của. Những cuộc bạo động ở khu công nghiệp Bình Dương và khu kinh tế Vũng Áng, theo em, không phải là biểu hiện của lòng yêu nước. Đó là hành động bị xúi giục của các phần tử cải trang công nhân với mục đích gây mất đoàn kết giữa nhân dân Việt Nam với bạn bè quốc tế, làm xấu đi hình ảnh và vị trí bên chính nghĩa của Việt Nam, đồng thời cũng gây thiệt hại vô cùng lớn về tài sản cho đất nước. Trước tình hình căng thẳng này, dựa vào bài học rút ra từ tác phẩm “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của tác giả Nguyễn Đình Chiểu “ nếu chỉ có tinh thần yêu nước và long quyết tâm thôi thì chưa đủ, để thắng lợi hoàn toàn ta còn cần có thời cơ chín muồi và chính sách hợp lý”, chúng ta cần phải có thái độ và hành động tỉnh táo, khôn khéo, không nóng vội kết hợp với những chính sách chiến lược hợp lí, sáng suốt. Lứa tuổi học sinh chúng em cũng không thể nào vô cảm và làm ngơ trước những biến động lớn lao của đất nước. Chúng ta phải nhận thức rõ hành động ngang ngược của Trung Quốc là vi phạm chủ quyền thiêng liêng của đất nước, vi phạm luật pháp quốc tế. Chúng ta ủng hộ các hoạt động của chính phủ, của các cơ quan thông tấn trong và ngoài nước, của lực lượng kiểm ngư, cảnh sát biển, của ngư dân… trong việc đấu tranh trên thực địa cũng như trên các mặt trận ngoại giao, chính trị, ở trong nước cũng như trên các diễn đàn quốc tế. Yêu nước nhưng chúng ta phải bình tĩnh, sáng suốt trước diễn biến và tình hình không để kẻ xấu lợi dụng, kích động; không để lòng yêu nước cực đoan điều khiển, chi phối dẫn đến những hành động “giận cá chém thớt”, gây rối, phá phách… ảnh hưởng xấu đến sự ổn định và uy tín của đất nước. Chúng ta phải yêu nước một cách chính đáng, sáng suốt; phải phân biệt nhân dân Trung Quốc với những kẻ hiếu chiến, ngạo mạn trong giới cầm quyền Trung Quốc. Trong phạm vi cụ thể, chúng ta cần tham gia những hành động thiết thực như đóng góp ủng hộ các ngư dân, lực lượng kiểm ngư, lực lượng cảnh sát biển… nơi đầu sóng ngọn gió; giúp đỡ gia đình của những người trong các lực lượng nói trên để họ yên tâm hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền tổ quốc. Chúng ta cũng cần có tinh thần và thái độ sẵn sàng khi Tổ quốc gọi tên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan