ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG NGỌC BẢO
THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2005
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG NGỌC BẢO
THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2005
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Duy Nghĩa
HÀ NỘI - 2011
MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
1.1.
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ 6
Khái niệm, phân loại, vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng 6 nhận đầu tư
1.1.1. Khái niệm và phân loại Giấy chứng nhận đầu tư 6
1.1.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận đầu tư 6
1.1.1.2. Phân loại Giấy chứng nhận đầu tư 8
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tu
1.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ 9 9 quan quản lý
nhà nước
1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư 10
1.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư 13
1.3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư 15
1.4. Một số nội dung, thủ tục liên quan đến Giấy chứng nhận 24 đầu tư
1.5. Những điểm mới trong quy định liên quan đến Giấy chứng nhận đầu tư 28
Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CẤP 33 GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐẦU TƯ
2.1. Thành công trong hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư 33
2.1.1. Thủ tục, trình tự cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại các địa phương, Ban quản
lý các khu công nghiệp 34
2.1.2. Tình hình các địa phương, Ban quản lý các khu công nghiệp cấp Giấy chứng
nhận đầu tư 40
2.1.3. Tình hình cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư nước ngoài
trên phạm vi cả nước 42
2.1.4. Tình hình đầu tư ra nước ngoài 45
2.1.5. Đánh giá chung 47
2.2. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư 47
2.2.1. Đánh giá chung 47
2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động cấp Giấy chứng
nhận đầu tư 49
2.2.2.1. Một số quy định pháp luật còn bất cập 49
2.2.2.2. Vướng mắc, hạn chế trong hoạt động quản lý đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đầu tư 52
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ 56 CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
3.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động đầu tư của một số nước 56
3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 57
3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 57
3.2. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu
tư và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam 58
3.2.1. Tiếp tục duy trì Giấy chứng nhận đầu tư 58
3.2.2. Yêu cầu đối với quy định về Giấy chứng nhận đầu tư và hoạt động cấp Giấy
chứng nhận đầu tư 60
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư và nâng
cao hiệu quả hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam 61
3.3.1. Đổi mới hoạt động xây dựng pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư 61
3.3.2. Sửa đổi, hoàn thiện các quy định về Giấy chứng nhận đầu tư và quy định có
liên quan 63
3.3.2.1. Sửa đổi, hoàn thiện các quy định về Giấy chứng nhận đầu tư 63
3.3.2.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan 69
3.3.3. Cải cách thủ tục hành chính 70
3.3.4. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác cấp Giấy chứng nhận
đầu tư 73
3.3.5. Đầu tư, đổi mới trang thiết bị phục vụ hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tư
74
3.3.6. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ, kiểm tra hoạt động đầu tư 74
3.4.6.1. Tăng cường các kênh thông tin kết nối cơ quan quản lý về đầu tư với nhà
đầu tư 75
3.4.6.2. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đầu tư 76
3.4.6.3. Tăng cường kiểm tra hoạt động đầu tư 76
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang So sánh thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ và Giấy 17
bảng
1.1 phép đầu tƣ
1.2 Thẩm quyền và thủ tục cấp phép đầu tƣ qua các thời kỳ 29
2.1 Số lƣợng Giấy chứng nhận đầu tƣ do thành phố Hà Nội 41 cấp từ năm 2007
đến tháng 9/2010
2.2 Số liệu FDI năm 2006 43
2.3 Số liệu FDI năm 2007 43
2.4 Số liệu FDI năm 2008 44
2.5 Số liệu FDI năm 2009 44
2.6 Số liệu FDI năm 2010 45
2.7 Tình hình đầu tƣ ra nƣớc ngoài phân theo ngành (Tính 45 đến ngày
31/12/2007 - các dự án còn hiệu lực)
2.8 Tình hình đầu tƣ ra nƣớc ngoài năm 2009 46
2.9 Kết quả khảo sát về chi phí không chính thức đối với 54 doanh nghiệp năm
2008
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang
Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận 37 sơ đồ
2.1 đầu tƣ đối với dự án nằm ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng
3.1 Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật về đầu tƣ là lĩnh vực quan trọng của chuyên ngành luật kinh
tế. Kể từ năm 2005 trở về trƣớc, ở Việt Nam tồn tại hai hệ thống pháp luật về
đầu tƣ, đó là pháp luật về đầu tƣ nƣớc ngoài với văn bản chính là Luật Đầu tƣ
nƣớc ngoài tại Việt Nam và pháp luật về đầu tƣ trong nƣớc, với văn bản chính
là Luật khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc.
Năm 1987, Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt
Nam. Sau một thời gian thực thi, vào các năm 1990 và 1992, Quốc hội đã lần
lƣợt ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài
tại Việt Nam nhằm mở rộng cho các thành kinh tế có thể tham gia hợp tác với
nƣớc ngoài trong lĩnh vực đầu tƣ và bổ sung một số hình thức Đầu tƣ nƣớc
ngoài. Tiếp đó, ngày 12/11/1996, Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đã
đƣợc Quốc hội thông qua theo hƣớng cải cách các thủ tục hành chính song
giảm bớt một số ƣu đãi cho các nhà đầu tƣ. Năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài ra đời theo hƣớng mở rộng quyền tự
chủ trong tổ chức quản lý của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
đồng thời bổ sung một số ƣu đãi về thuế.
Luật Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc năm 1994 là văn bản luật đầu
tiên điều chỉnh các quan hệ về đầu tƣ trong nƣớc. Tiếp đó, nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ hơn việc huy động các nguồn vốn trong nƣớc, ngày 30/5/1998 Quốc
hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khuyến khích
đầu tƣ trong nƣớc (sửa đổi) trong đó bổ sung một số hình thức, ƣu đãi đầu tƣ.
Do đƣợc ban hành ở các thời điểm khác nhau, phạm vi điều chỉnh và
đối tƣợng áp dụng khác nhau nên các quy định về đầu tƣ ở Việt Nam có chỗ
chƣa nhất quán, có tình trạng phân biệt đối xử, không bình đẳng giữa nhà đầu
tƣ trong nƣớc và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Điều này dẫn đến nhiều hạn chế
trong việc huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc.
Yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tƣ phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng theo hƣớng đơn giản, minh
bạch, nhất quán, từng bƣớc xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa đầu tƣ trong nƣớc
và đầu tƣ nƣớc ngoài; xây dựng trình tự, thủ tục đơn giản, thuận lợi không chỉ
cho nhà đầu tƣ mà cho cả cơ quan nhà nƣớc nhằm đảm bảo chính sách đến
đƣợc nhà đầu tƣ, tạo lòng tin cho nhà đầu tƣ thuộc mọi thành phần kinh tế sử
dụng nguồn lực của mình đầu tƣ, kinh doanh. Việc xây dựng Luật Đầu tƣ
chung, thống nhất các quy định áp dụng cho hoạt động đầu tƣ trong nƣớc và
nƣớc ngoài là đòi hỏi tất yếu, khách quan trong tiến trình đổi mới kinh tế đất
nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc ban hành Luật Đầu tƣ chung (Luật Đầu tƣ 2005) thay thế cho
Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam và Luật Khuyến khích đầu tƣ
trong
nƣớc với phạm vi áp dụng chung cho hoạt động đầu tƣ trong nƣớc, hoạt động
đầu tƣ nƣớc ngoài, hoạt động đầu tƣ nhà nƣớc và hoạt động đầu tƣ tƣ nhân là
một bƣớc tiến quan trọng theo hƣớng cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, về cơ bản
tạo "sân chơi" bình đẳng cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài. Luật
Đầu tƣ 2005 về cơ bản đã nhất thể hóa hệ thống pháp luật về đầu tƣ của Việt
Nam, điều chỉnh mọi hoạt động đầu tƣ, không phân biệt nguồn vốn đầu tƣ là
đầu tƣ trong nƣớc hay đầu tƣ nƣớc ngoài, đầu tƣ của nhà nƣớc hay đầu tƣ của
tƣ nhân, đầu tƣ trực tiếp hay đầu tƣ gián tiếp đồng thời đơn giản hoá thủ tục
đầu tƣ, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
đầu tƣ, tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ.
nhiều
. Thực tế đã chứng minh việc ban hành Luật Đầu tƣ chung
đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những chuyển biến tích cực trong
lĩnh vực đầu tƣ tại Việt Nam kể từ năm 2006 tới nay.
Trong các quy định pháp luật về đầu tƣ, Giấy chứng nhận đầu tƣ là nội
dung quan trọng. Đây là văn bản thay thế cho Giấy phép đầu tƣ theo quy định
của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam và Giấy chứng nhận ƣu đãi đầu tƣ
theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc.
Trải qua hơn 4 năm sau khi Luật Đầu tƣ 2005 có hiệu lực, các cơ quan
quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ đã cấp hàng nghìn Giấy chứng nhận đầu tƣ. Tuy
nhiên, việc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ chƣa đƣợc rà soát, tổng hợp, đánh giá
một cách toàn diện, tổng thể trên quy mô cả nƣớc. Các quy định về cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ khi áp dụng trong thực tế đã bộc lộ một số bất cập, không
thống nhất giữa các địa phƣơng, đặc biệt là vấn đề "hậu kiểm" sau khi cấp
Giấy chứng nhận đầu tƣ. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng thi hành
pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ theo Luật Đầu tƣ 2005 từ đó đề xuất
giải pháp hoàn thiện pháp luật và kiện toàn công tác quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực này là hết sức cần thiết cả về lý luận và thực tiễn:
Về lý luận, sẽ làm rõ vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tƣ; quy
trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ và các nhân tố ảnh hƣởng đến công
tác cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
Về thực tiễn, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đầu
tƣ góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ đồng
thời đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, nâng cao hiệu
quản quản lý sau cấp phép, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển hiệu quả và
bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trƣớc đây về địa vị pháp lý của
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, vấn đề thu hút đầu tƣ trong phạm vi
cả nƣớc hoặc ở một số địa phƣơng..., song có rất ít công trình nghiên cứu về
Giấy chứng nhận đầu tƣ, đặc biệt là chƣa thấy có công trình nào nghiên cứu,
đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện và khảo sát kỹ hoạt động cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ trên phạm vi cả nƣớc.
Do đó, đề tài này ngoài việc phân tích vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng
nhận đầu tƣ; quy trình, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ; đánh giá thực
trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ ở Việt Nam còn phân tích các nhân tố tác
động đến công tác cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ, từ đó đề ra các giải pháp để
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhìn nhận, đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện các quy
định về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ đồng thời đánh giá thực trạng thi hành
pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ ở nƣớc ta hiện nay, trong đó chỉ ra
những bất cập, tồn tại trong hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ. Trên cơ
sở đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ nói riêng, pháp luật về đầu tƣ nói chung hiện nay cũng nhƣ
khắc phục những hạn chế đang tồn tại trong quá trình xây dựng và thực thi
pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá các
quy định pháp luật, văn bản pháp quy về Giấy chứng nhận đầu tƣ theo Luật
Đầu tƣ 2005; thực trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ trên phƣơng diện quy
định của luật và thực tiễn, chú trọng đề cập đến những hạn chế, bất cập của
hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu là ở
Việt Nam nói chung và một số địa phƣơng trọng điểm về thu hút đầu tƣ. Về
mặt thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thi hành pháp luật về cấp
Giấy chứng nhận đầu tƣ kể từ khi Luật Đầu tƣ có hiệu lực (01/7/2006) cho
đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: phƣơng
pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, thu thập thông tin, tài liệu,
số liệu từ các Bộ, ngành trung ƣơng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ các tỉnh để xem
xét những ƣu điểm và hạn chế trong các quy định về cấp Giấy chứng nhận
đầu tƣ, thực tiễn cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp Giấy chứng
nhận đầu tƣ.
6. Kết quả và đóng góp của luận văn
Luận văn phân tích các khía cạnh pháp lý có liên quan đến pháp luật
về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ tại Việt Nam theo Luật Đầu tƣ 2005 đồng thời
đánh giá thực trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ trong thời gian qua, chỉ ra
những hạn chế, tồn tại trong quy định của pháp luật và thực tiễn cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ.
Trên cơ sở luận cứ khoa học và thực tiễn, luận văn đƣa ra những
giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật quy định về Giấy
chứng nhận đầu tƣ, cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ nói riêng và Luật Đầu tƣ 2005
nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
Chương 2: Thực trạng thi hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng
nhận đầu tƣ và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ.
Chƣơng 1
PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƢ
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐẦU TƢ
1.1.1. Khái niệm và phân loại Giấy chứng nhận đầu tƣ
1.1.1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận đầu tư
Luật Đầu tƣ 2005 và các văn bản hƣớng dẫn không định nghĩa Giấy
chứng nhận đầu tƣ. Do đó, việc làm rõ khái niệm, vai trò của Giấy chứng
nhận đầu tƣ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc
về đầu tƣ và cả nhà đầu tƣ, góp phần làm sáng tỏ các quy định của luật và đề
xuất một quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ phù hợp với thực tiễn.
Trƣớc đây, dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện theo Luật Đầu
tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, theo đó nhà đầu tƣ đƣợc cấp Giấy phép đầu tƣ.
Trong khi đó, dự án có vốn đầu tƣ trong nƣớc thực hiện theo Luật khuyến
khích đầu tƣ trong nƣớc, theo đó nhà đầu tƣ đƣợc cấp Giấy chứng nhận ƣu đãi
đầu tƣ. Hai loại văn bản này có sự khác nhau về nội dung lẫn quy trình thủ tục
cấp giấy và cả quan điểm của nhà nƣớc đối với nhà đầu tƣ. Khi Luật Đầu tƣ
2005 ra đời, cả hai loại Giấy trên đều đã đƣợc bãi bỏ, thay bằng một văn bản
chung thống nhất là Giấy chứng nhận đầu tƣ. Quy trình cấp về cơ bản đƣợc áp
dụng thống nhất đối với cả dự án có vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Nhƣ vậy,
Luật Đầu tƣ 2005 về cơ bản đã xóa bỏ sự khác biệt trong cấp phép giữa dự án
đầu tƣ trong nƣớc và dự án đầu tƣ nƣớc ngoài.
Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định
của Luật Đầu tƣ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hoạt động
đầu tƣ là hoạt động của nhà đầu tƣ trong quá trình đầu tƣ, bao gồm các khâu
chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện và quản lý dự án đầu tƣ. Dự án đầu tƣ là tập hợp
các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Trên cơ sở các khái niệm liên quan đến hoạt động đầu tƣ, có thể định
nghĩa: Giấy chứng nhận đầu tư là văn bản do cơ quan quản lý về đầu tư cấp
cho nhà đầu tư, công nhận hoạt động đầu tư của nhà đầu tư đó đối với một
dự án đầu tư cụ thể. Tùy theo quy mô và tính chất của dự án đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư có thể là chứng chỉ ghi nhận các chỉ số nhà đầu tư đã
đăng ký, cũng có thể là bằng chứng xác minh quá trình thẩm định của cơ
quan nhà nước quản lý về đầu tư, đối với khía cạnh đăng ký thành lập doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư có ý nghĩa tương tự và có giá trị như Giấy
đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đầu tƣ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ của nhà đầu tƣ;
- Địa điểm thực hiện dự án đầu tƣ; nhu cầu diện tích đất sử dụng;
- Mục tiêu, quy mô dự án đầu tƣ;
- Tổng vốn đầu tƣ;
- Thời hạn thực hiện dự án;
- Tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ;
- Xác nhận các ƣu đãi và hỗ trợ đầu tƣ (nếu có).
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có dự án đầu tƣ gắn với việc thành lập tổ
chức kinh tế thì Giấy chứng nhận đầu tƣ có nội dung nhƣ đã nêu trên và nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. Giấy chứng nhận đầu tƣ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại Giấy chứng nhận đầu tư
Theo hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ tại Quyết định
1088/2006/QĐ-BKH, có ba loại Giấy chứng nhận đầu tƣ:
- Loại Giấy chứng nhận đầu tƣ chỉ điều chỉnh dự án đầu tƣ (Phụ lục II-1).
- Loại Giấy chứng nhận đầu tƣ gắn với thành lập Chi nhánh điều chỉnh
hoạt động của dự án đầu tƣ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của Chi nhánh (Phụ lục II-2), gồm 4 nội dung hoạt động của Chi nhánh và
7 nội dung về dự án đầu tƣ.
- Loại Giấy chứng nhận đầu tƣ gắn với việc thành lập doanh nghiệp điều
chỉnh hoạt động dự án đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp (Phụ lục II-3), gồm 6 nội dung đăng ký kinh doanh và 7 nội
dung về dự án đầu tƣ.
Cụ thể:
Giấy chứng nhận đầu tƣ để thực hiện dự án đầu tƣ hoặc gắn với thành
lập chi nhánh có số Giấy chứng nhận đầu tƣ là dãy ký tự bằng số có 11 chữ
số. Còn Giấy chứng nhận đầu tƣ để thực hiện dự án dự án đầu tƣ gắn với
thành lập doanh nghiệp (Phụ lục II-3) có số Giấy chứng nhận đầu tƣ, đồng
thời là số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, là dãy ký tự bằng số có
12 chữ số.
Giấy chứng nhận đầu tƣ chỉ để thực hiện dự án đầu tƣ không bị điều
chỉnh theo pháp luật về đăng ký kinh doanh, do đó việc ban hành bản gốc
Giấy chứng nhận đầu tƣ phụ thuộc vào số nhà đầu tƣ, có thể điều chỉnh, bổ
sung nhƣ cơ chế điều chỉnh Giấy phép đầu tƣ trƣớc đây. Còn Giấy chứng
nhận đầu tƣ gắn với thành lập Chi nhánh, hoặc gắn với thành lập doanh nghiệp
quản lý theo cơ chế Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà pháp luật về
đăng ký kinh doanh quy định, do đó cơ quan quản lý cấp bản gốc cho doanh
nghiệp, việc bổ sung, sửa đổi theo cơ chế đổi (không điều chỉnh, sửa đổi).
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tƣ
1.1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ
quan quản lý nhà nước
Mục tiêu các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ là lựa chọn đƣợc
dự án đầu tƣ có hiệu quả đồng thời xây dựng một cơ chế phù hợp về quản lý,
giám sát sau đầu tƣ. Về mặt quản lý nhà nƣớc, Giấy chứng nhận đầu tƣ là
phƣơng tiện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ, là cơ sở để theo
dõi, kiểm tra việc chấp hành thực hiện ƣu đãi của các cơ quan liên quan. Khi
đăng ký đầu tƣ, nhà đầu tƣ phải giải trình về mục tiêu, quy mô và địa điểm thực
hiện dự án đầu tƣ, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất v.v... Cấp Giấy
chứng nhận đầu tƣ là công việc đƣợc tiến hành trong quy trình quản lý đầu tƣ
của cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ. Giấy chứng nhận đầu tƣ là văn bản làm
căn cứ cho việc quản lý hoạt động đầu tƣ của nhà đầu tƣ trên các khía cạnh
nhƣ: tƣ cách pháp lý của nhà đầu tƣ; mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự
án đầu tƣ; vốn đầu tƣ, tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ; ƣu đãi đầu tƣ (nếu có)…
Giấy chứng nhận đầu tƣ giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc "tiền kiểm",
tức kiểm tra, soát xét tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh của nhà đầu tƣ
tại thời điểm cấp phép, nhà đầu tƣ sẽ kinh doanh gì, ở đâu, nhà đầu tƣ thực sự
có năng lực hay không, trƣớc khi dự án đƣợc tiến hành trên thực tế. Theo đó,
đối với mỗi mức vốn đầu tƣ hoặc lĩnh vực đầu tƣ, kinh doanh nhất định sẽ có
những yêu cầu cụ thể về hồ sơ phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Giấy chứng nhận đầu tƣ còn là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nƣớc
"hậu kiểm". Luật Đầu tƣ quy định, nếu dự án đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu
tƣ sau 12 tháng mà nhà đầu tƣ không triển khai hoặc không có khả năng thực
hiện theo tiến độ đã cam kết và không có lý do chính đáng thì bị thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tƣ. Do đó, Giấy chứng nhận đầu tƣ là một trong những cơ sở
để cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
đầu tƣ.
1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà
đầu tư
- Giấy chứng nhận đầu tƣ có ý nghĩa là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh:
Trƣờng hợp dự án đầu tƣ gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì thủ
tục đầu tƣ đƣợc làm đồng thời với thủ tục đăng ký kinh doanh. Trong Giấy
chứng nhận đầu tƣ bao gồm cả các nội dung đăng ký kinh doanh theo quy
định của Luật Doanh nghiệp. Trong trƣờng hợp này, Giấy chứng nhận đầu tƣ
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cũng đƣợc gửi cho cơ quan quản
lý kinh doanh để quản lý chung về đăng ký kinh doanh.
Trƣờng hợp nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu
tƣ tại Việt Nam có dự án đầu tƣ mới mà không thành lập pháp nhân mới thì
chỉ thực hiện thủ tục đầu tƣ để đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ theo quy
định của Luật Đầu tƣ 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP. Nếu nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài có dự án đầu tƣ mới gắn với việc thành lập pháp nhân mới thì
thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế và thủ tục đầu tƣ theo quy định nhƣ
đối với nhà đầu tƣ trong nƣớc.
Ngoài ra, để đảm bảo tính linh hoạt của hoạt động đầu tƣ, pháp luật
quy định về chuyển đổi hình thức đầu tƣ của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài. Theo đó, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong quá trình hoạt động của mình đƣợc
tự do chuyển đổi giữa các hình thức đầu tƣ cho phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh mà không bị cấm hoặc hạn chế, từ hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn sang công ty cổ phần hoặc ngƣợc lại, từ công ty hợp doanh sang công ty cổ
phần hoặc trách nhiệm hữu hạn và ngƣợc lại... Trong các trƣờng hợp này, nhà
đầu tƣ chỉ việc tiến hành một số thủ tục khá đơn giản theo mẫu quy định và sẽ
đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ mới (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp
trong nƣớc) phù hợp với loại hình doanh nghiệp đã chuyển đổi.
Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh tạo thuận lợi nhất định cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong quá
trình tiến hành thủ tục về đầu tƣ. Tuy nhiên, trên thực tế, hệ thống cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và cấp Giấy chứng
nhận đầu tƣ theo Luật Đầu tƣ vẫn song song tồn tại đồng thời quy định đối
với dự án đầu tƣ trong nƣớc và dự án đầu tƣ nƣớc ngoài còn có những khác
biệt nhất định.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xác lập địa vị pháp lý của chủ thể
kinh doanh, tức là doanh nghiệp, trong khi Giấy chứng nhận đầu tƣ chỉ xác lập
tính hợp pháp của một hành vi kinh doanh của doanh nghiệp. Nghĩa là, Giấy
chứng nhận đầu tƣ gắn với một dự án còn Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh gắn với một doanh nghiệp, trong khi một doanh nghiệp có thể có nhiều
dự án. Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thực chất là đã đồng nhất một dự án với một doanh nghiệp.
Do ý nghĩa của Giấy chứng nhận đầu tƣ vẫn khác Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp dẫn đến tại các Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ hiện nay, Phòng đăng ký kinh doanh (có Sở gọi là Phòng
Doanh nghiệp) và Phòng Thẩm định các dự án và kế hoạch đầu tƣ (hoặc
Phòng Đầu tƣ nƣớc ngoài) vẫn tách làm hai.
- Giấy chứng nhận đầu tƣ ghi nhận ƣu đãi đầu tƣ:
Đối với dự án đầu tƣ trong nƣớc thuộc diện không phải đăng ký đầu tƣ
và dự án thuộc diện đăng ký đầu tƣ, nếu nhà đầu tƣ yêu cầu xác nhận ƣu đãi
đầu tƣ thì làm thủ tục đăng ký đầu tƣ để cơ quan nhà nƣớc quản lý đầu tƣ ghi
ƣu
đãi đầu tƣ vào Giấy chứng nhận đầu tƣ. Đối với dự án đầu tƣ trong nƣớc thuộc
diện thẩm tra đầu tƣ đáp ứng điều kiện đƣợc hƣởng ƣu đãi, cơ quan nhà nƣớc
quản lý đầu tƣ ghi ƣu đãi đầu tƣ vào Giấy chứng nhận đầu tƣ. Đối với dự án có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đáp ứng điều kiện đƣợc hƣởng ƣu đãi, cơ quan nhà
nƣớc quản lý đầu tƣ ghi nội dung ƣu đãi đầu tƣ vào Giấy chứng nhận đầu tƣ.
Nhƣ vậy, Giấy chứng nhận đầu tƣ là chứng nhận ƣu đãi đối với dự án
đầu tƣ. Đây là một trong những cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác
định mức ƣu đãi cụ thể cho dự án. Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào Giấy
chứng nhận đầu tƣ và sự đáp ứng trên thực tế của doanh nghiệp đối với các
tiêu chí hƣởng ƣu đãi để đƣa ra mức ƣu đãi áp dụng thực tế.
Theo quy định, lĩnh vực đầu tƣ ƣu đãi bao gồm các ngành sản xuất vật
liệu mới, năng lƣợng mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ tin học, công
nghệ thông tin; phát triển nuôi trồng, chế biến nông, lâm, hải sản, bảo vệ môi
trƣờng; nghiên cứu phát triển và ƣơm tạo công nghệ cao, đầu tƣ vào nghiên
cứu phát triển, sử dụng nhiều lao động và phát triển các khu kinh tế, khu công
nghiệp v.v... Địa bàn ƣu đãi đầu tƣ đƣợc áp dụng cho các địa phƣơng dựa trên
các tiêu chí về thu nhập kinh tế quốc dân, tỷ lệ đói nghèo, cơ sở hạ tầng, mức
độ tăng trƣởng công nghiệp, v.v...
- Giấy chứng nhận đầu tƣ xác định thời hạn hoạt động của dự án có vốn
- Xem thêm -