Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam trong giai đoạn hiện nay...

Tài liệu Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

.PDF
127
6
125

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT -------o0o------- ĐỖ THỊ OANH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT -------o0o------- ĐỖ THỊ OANH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế HÀ NỘI - 2014 2 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô hƣớng dẫn khoa học GS.TS Hoàng Thị Kim Quế, cô đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy cô trong bộ môn Lý luận nhà nƣớc và pháp luật - - Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm thƣ viện trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả Đỗ Thị Oanh 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ....................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3 3 Tính mới và những đóng góp của đề tài .......................................................... 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4 5. Tổng quan tài liệu ........................................................................................... 5 6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn....................................................................................... 7 CHƢƠNG 1: NHỮNG ĐỀ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................. 8 1.1 KHÁI NIỆM TRẺ EM VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM............... 8 1.1.1. Khái niệm trẻ em và quyền trẻ em ........................................................ 8 1.1.2 Khái niệm pháp luật về quyền trẻ em ................................................. 11 1.2. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM ............................... 14 1.2.1. Pháp luật quốc tế về quyền trẻ em ...................................................... 14 1.2.2.Tổng quan pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em ................................. 23 1.3. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM .......................... 25 1.3.1. Khái niệm và các hình thức cơ bản về thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ................................................................................................ 25 1.3.2 Những đặc điểm cơ bản và các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta hiện nay. ...................................................... 36 1.3.3. Các điều kiện chủ yếu đảm bảo thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta hiện nay. .................................................................................. 43 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................... 45 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................... 47 2.1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................................................... 47 2.1.1 Qui định của Luật bảo vệ , chăm sóc và giáo dục trẻ em. ................... 55 2.1.2. Qui định của pháp luật dân sự ............................................................ 64 2.1.3. Qui định của pháp luật Hình sự .......................................................... 69 2.2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ......................................................................... 81 4 2.2.1. Tình hình kinh tế, xã hội nƣớc ta giai đoạn 2008-2012...................... 81 2.2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam giai đoạn 2008-2012 ........................................... 84 2.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. ............ 84 2.2.2.2.Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ............................................................................................. 86 2.2.3. Một số nhận xét và đánh giá về thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta trong thời gian vừa qua. .......................................................... 98 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................. 102 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG NHẰM ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................................................. 103 3.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM ........................................................................................................................ 103 3.1.1 Về chế định quyền trẻ em trong Hiến pháp năm 1992 sửa đổi ......... 103 3.1.2. Về sửa đổi Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004..... 104 3.1.3. Về sửa đổi Pháp luật Hình sự ........................................................... 105 3.1.4. Sửa đổi, bổ sung Luật xử phạt vi phạm hành chính ......................... 107 3.1.5. Sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động .................................................... 107 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................................................................... 107 3.2.1. Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền con ngƣời, quyền trẻ em cho trẻ em và các chủ thể pháp luật khác , kết hợp chặt chẽ với công tác truyền thông vận động xã hội trong thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. .............................................................. 107 3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em................................................................................................................ 111 3.2.3. Tăng cƣờng kỹ năng sống, kiến thức và sự tham gia của trẻ em vào thực hiện pháp luật bảo vệ quyền của chính trẻ em .................................... 111 3.2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện và áp dụng pháp luật về quyền trẻ em, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền trẻ em ......................................................................................... 112 3.2.5. Kết hợp sử dụng các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác để hỗ trợ cho thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em......................................... 113 5 3.2.6. Phát triển hệ thống Quỹ Bảo trợ trẻ em và đầu tƣ cơ sở vật chất thỏa đáng cho công tác thực hiện và áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em .................................................................................................................... 114 3.2.7. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ........ 115 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 119 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trẻ em có vai trò quan trọng đối với mỗi gia đình và xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, ngay từ thời xa xƣa, các Nhà nƣớc phong kiến đã đề ra những quy định bằng pháp luật để bảo vệ trẻ em; nhân dân cũng tự hình thành các quan hệ đạo đức, ý thức xã hội và những phong tục tập quán tiến bộ... nhằm bảo vệ, chăm sóc trẻ em- thế hệ tƣơng lai của gia đình, của đất nƣớc. Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, dƣới chế độ dân chủ nhân dân, truyền thống đó càng đƣợc nhân dân ta giữ gìn và phát huy, trở thành vấn đề có tính chiến lƣợc, là mục tiêu quan trọng, nhất quán trong đƣờng lối cách mạng Việt Nam. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác này trong từng thời kỳ hƣớng tới mục tiêu vì lợi ích tốt nhất cho sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức của trẻ em. Đƣờng lối, chính sách bảo vệ trẻ em của Đảng đƣợc thể chế bằng pháp luật của Nhà nƣớc. Bởi vậy, trong thời gian vừa qua, Nhà nƣớc ta đã tích cực xây dựng và từng bƣớc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, kịp thời điều chỉnh mọi quan hệ xã hội phát sinh, trong đó có pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đồng thời từng bƣớc làm hài hoà với pháp luật quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Quán triệt quan điểm phát triển con ngƣời, coi con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, mà trẻ em là tƣơng lai của đất nƣớc. Chính sách về trẻ em luôn nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nƣớc, chính sách này đƣợc thể hiện bằng các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trực tiếp hoặc gián tiếp và các chƣơng trình, dự án thực hiện các mục tiêu vì sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức của trẻ em. Đó là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em phát triển toàn diện, xứng đáng là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. 1 Để thực hiện tốt nhất công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và mỗi một cá nhân cần quán triệt chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, nhận thức đầy đủ, đúng đắn về trẻ em, vị trí vai trò và quyền của trẻ em đƣợc qui định bằng pháp luật. Từ đó mới có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em; ý thức sâu sắc nghĩa vụ, trách nhiệm của mình để đề xuất những giải pháp, việc làm cụ thể trong thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. Ở Việt Nam các thiết chế chính trị, thể chế đảm bảo quyền con ngƣời, quyền trẻ em đƣợc khẳng định trong Hiến pháp, đó là hệ thống các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nhân dân; các cơ quan, tổ chức và ngƣời dân đều có trách nhiệm cụ thể theo quy định của pháp luật, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện hỗ trợ, giám sát trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong đó trẻ em và quyền của các em là đối tƣợng đƣợc quan tâm và ƣu tiên hàng đầu. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở nƣớc ta đƣợc xác định là trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, xã hội, gia đình và mọi công dân. Các biện pháp để thực hiện công tác này cũng rất đa dạng nhƣ biện pháp chính trị ( đƣờng lối, chính sách), hành chính, kinh tế, xã hội… Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một đề tài rất rộng và luôn mang tính thời sự, luôn dành đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của nhiều ngành khoa học nhƣ Xã hội học, Chính trị học, Luật học, Kinh tế học… Trong thời gian vừa qua, đã có không ít các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc và nƣớc ngoài về thực hiện pháp luật nói chung hoặc về trẻ em, quyền của các em nói riêng. Tuy vậy các công trình này có một số hạn chế nhƣ chƣa cập nhật đầy đủ những qui định đã đƣợc sửa đổi bổ sung hoặc những văn bản pháp luật mới đƣợc ban hành liên quan đến quyền trẻ em trong thời gian từ 2008 đến nay. Đồng thời, hệ thống số liệu trong các công trình này về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng chỉ dừng ở khoảng thời gian đến các năm 2005, 2006 và mới nhất là năm 2007. Nhƣ vậy, cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào trực tiếp nghiên cứu tiếp cận vấn đề bảo vệ quyền trẻ em dƣới góc độ khoa học Lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật và giới hạn trong một phạm vi hẹp chỉ là thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam và phạm vi nghiên cứu theo thời gian từ 2008 đến nay. 2 Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học luật của mình. Việc nghiên cứu đề tài vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có giá trị thực tiễn trong giai đoạn Việt Nam đang xem xét sửa đổi Hiến pháp 1992 nhằm đảm bảo tối đa quyền con ngƣời, trong đó có quyền của trẻ em. Tác giả hy vọng sẽ đóng góp một phần nhất định vào việc nâng cao nhận thức về quyền trẻ em và nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở phân tích quyền trẻ em đƣợc pháp luật qui định, đánh giá chính xác, khách quan thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam và xác định, phân tích nội dung những quan điểm, định hƣớng cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc về bảo vệ quyền trẻ em, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu tổng quát, luận văn xác định ba nhóm mục tiêu cụ thể sau: - Thứ nhất: Đề tài sẽ nêu ra và phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận nhƣ khái niệm trẻ em, quyền trẻ em; pháp luật quốc tế, quốc gia về quyền trẻ em và đƣa ra các khái niệm “ Pháp luật về trẻ em”,“ Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em”cùng những đặc thù của hoạt động này; - Thứ hai: Nêu ra, phân tích, đánh giá những qui định về quyền trẻ em trong một số ngành luật cơ bản và thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam từ 2008 đến nay. Trên cơ sở đó đƣa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, tƣơng đối toàn diện về thực hiện pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta trong thời gian vừa qua. - Thứ ba: Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 3 3 Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đây là đề tài chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống, tƣơng đối tổng quát và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. - Lần đầu tiên hai khái niệm“ Pháp luật về trẻ em” và “ Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em”cùng những đặc thù của hoạt động này đƣợc đƣa ra và phân tích. - Phân tích, đánh giá cụ thể nhƣng rất khách quan, toàn diện về thực trạng các qui định của pháp luật về quyền trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta. - Tìm hiểu quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về bảo vệ quyền trẻ em bằng cách tiếp cận xuyên suốt từ truyền thống dân tộc, pháp luật thời phong kiến, chính sách pháp luật từ khi thành lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đến nay. - Luận văn góp phần nâng cao nhận thức về quyền trẻ em đƣợc qui định bằng pháp luật quốc tế và quốc gia, từ đó nâng cao ý thức và trách nhiệm của Đảng, Nhà nƣớc, xã hội, các tổ chức-cơ quan, từng gia đình và mỗi công dân trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. - Những kiến nghị đề ra trong luận văn có ý nghĩa tham khảo trong việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em, các giải pháp đƣa ra có thể là căn cứ để hoạch định chính sách, xây dựng các chƣơng trình hành động cụ thể phù hợp trong thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta trong giai đoạn tiếp theo. - Nội dung và những số liệu có tính thời sự trong luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, giảng dạy về quyền trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay. Để làm rõ vấn đề này, luận văn tập trung nghiên cứu về quyền trẻ em trong pháp luật quốc gia, có liên hệ với quyền trẻ em trong pháp luật quốc tế; thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em xét ở các bình 4 diện từ khung thể chế, cơ quan điều phối đến thực hiện pháp luật bảo vệ các nhóm quyền của trẻ em là quyền sống còn, quyền phát triển, quyền bảo vệ và quyền đƣợc tham gia. Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền trẻ em và những giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em cũng đồng thời là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay 5. Tổng quan tài liệu “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những qui định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [29, tr.494]. Nhƣ vậy, một trong những mục tiêu quan trọng của thực hiện pháp luật là bảo vệ quyền con ngƣời, quyền trẻ em. Đây là một phạm trù pháp lý, là một điều kiện không thể thiếu của một Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, là biện pháp tăng cƣờng pháp chế, bởi vậy vấn đề này đã, đang và sẽ thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học pháp lý. Tuy vậy, các công trình đã đƣợc công bố chỉ là thực hiện pháp luật nói chung hoặc chỉ về quyền và bảo vệ quyền trẻ em. Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣợc công bố, có thể kể đến nhƣ: - Các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài + “ Protection of Childrens Rights in Vietnamese Law”“ Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam”, Unicef, Hà Nội, 1996 + “Quyền trẻ em- Biến nguyên tắc thành hành động”, Save the Children Sweden và Unicef Khu vực Đông Nam Á, Hà Nội, 2005; + “Thúc đẩy các phương pháp tiếp cận dựa trên Quyền trẻ em- kinh nghiệm và sáng kiến từ các nước châu Á- Thái Bình Dương”, Save the Children Sweden, Hà Nội, 2006; + “Hướng dẫn thực hành các tiêu chuẩn quốc tế về tư pháp người chưa thành niên”, Save the Children Sweden, Hà Nội, 2007; + “Tài liệu tập huấn Công ước về quyền trẻ em”, Save the Children Sweden, Hà Nội, 2007. 5 - Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc : + “ Quyền trẻ em”, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh- Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời, Hà Nội, 2000; + “Phòng ngừa người chưa thành niên làm trái pháp luật- Vấn đề xã hội cần quan tâm”, Radda Banen- Trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2000; + “Phòng chống buôn bán và mại dâm trẻ em”, Vũ Ngọc Bình, Hà Nội, 2002; + “ Đào tạo Kiểm sát viên làm việc với người chưa thành niên phạm tội”, Trƣờng Cao đẳng Kiểm sát Hà Nội, Sách chuyên khảo, Hà Nội, 2002; + “ Thực hiện và áp dụng pháp luật”, Phạm Hữu Nghị, Giáo trình Lý luận chung về Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2007; + “Một số vấn đề cần chú ý khi truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi phạm tội đối với người chưa thành niên”, Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Tạp chí kiểm sát, số 6/2007; + “Bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh quốc tế và các quyền con người bằng pháp luật hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền”, Lê Cảm (chủ biên), Hà Nội, 2007; + “Thực hiện và áp dụng pháp luật ”, Nguyễn Minh Đoan, Giáo trình Lý luận Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội, 2008; + “ Tài liệu tập huấn tư pháp người chưa thành niên”, Đỗ Thị Ngọc Tuyết, Hà Nội, 2008; + “Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam”, Nguyễn Minh Đoan, Hà Nội 2009; +“ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em”, Hội đồng phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Chính phủ- Đặc san số 2, Hà Nội, 2011. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học của các tập thể, cá nhân cũng nhƣ các bài viết của các tác giả từ trƣớc đến nay về thực hiện pháp luật nói chung và về quyền hoặc bảo vệ quyền trẻ em nói riêng đã có nhiều đóng góp quan trọng vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ cả những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan trực tiếp đến “thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam”. Bởi vậy, đây là đề tài nghiên cứu 6 đầu tiên, dựa trên cơ sở thực trạng qui định của pháp luật về quyền trẻ em và thực trạng các hoạt động cũng nhƣ những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em giai đoạn từ 2008 đến nay và đƣa ra những kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật để bảo vệ quyền trẻ em ngày một tốt hơn trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và hội nhập quốc tế hiện nay. 6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu, phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em; - Nêu, phân tích và đánh giá chính xác thực trạng qui định của pháp luật về quyền trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta giai đoạn từ năm 2008 đến nay - Tìm hiểu quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về bảo vệ quyền trẻ em và đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam. 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận khoa học chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc qui định về quyền trẻ em, bảo vệ quyền trẻ em bằng các hoạt động trong đó có thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em. Để thực hiện đề tài, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa, thống kê, trao đổi với đội ngũ cán bộ tƣ pháp và cán bộ lao động xã hội trực tiếp làm việc liên quan đến trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc 3 chƣơng cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em Chƣơng 2: Thực trạng qui định và thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay Chƣơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lƣợng thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 7 CHƢƠNG 1 NHỮNG ĐỀ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1 KHÁI NIỆM TRẺ EM VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM 1.1.1. Khái niệm trẻ em và quyền trẻ em Khái niệm trẻ em trong pháp luật quốc tế Khái niệm trẻ em đƣợc quốc tế sử dụng và đã đƣợc đề cập trong Tuyên ngôn Giơ-ne-vơ năm 1924, Tuyên ngôn của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1959, Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời năm 1968, Công ƣớc quốc tế về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966, Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966, Công ƣớc quyền trẻ em năm 1989, Công ƣớc 138 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về tuổi tối thiểu làm việc năm 1976 Trong tuyên ngôn thế giới về nhân quyền, Liện Hợp Quốc đã công bố rằng trẻ em cần đƣợc chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt. Trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1789 của nƣớc Pháp cũng chƣa đƣa ra khái niệm quyền trẻ em mà mới dừng lại ở việc đề cập đến quyền con ngƣời nói chung. Vấn đề trẻ em chỉ thực sự đƣợc quan tâm từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918) với việc các tổ chức cứu trợ trẻ em của Anh và Thụy Điển ra đời vào năm 1919. Năm 1923 Hiến chƣơng về quyền trẻ em đƣợc thông qua . Ngày 26/09/1924 Hội Quốc liên (tổ chức tiền thân của Liên Hợp Quốc ngày nay) đã thông qua Tuyên ngôn Giơnevơ 1924 về quyền trẻ em do Hiệp hội quốc tế các quỹ cứu trợ trẻ em khởi thảo dựa trên cơ sở Hiến chƣơng về quyền trẻ em năm 1923. Kể từ đây, quyền trẻ em đã trở thành một khái niệm đƣợc khẳng định và thừa nhận. Quyền trẻ em quan hệ chặt chẽ với quyền con ngƣời, là một bộ phận của quyền con ngƣời vì trẻ em là con ngƣời, trẻ em là một thành viên của xã hội và đồng thời trẻ em là công dân đặc biệt của một quốc gia. Vì vậy, có thể khẳng định rằng: ” quyền trẻ em là quyền con người của trẻ em, trẻ em được hưởng các quyền con người” [26, tr.23]. Do vị trí và tính chất đặc biệt của trẻ em, việc bảo vệ quyền trẻ em đã trở thành trách nhiệm cao cả của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế. Năm 1978 Ba Lan đề xuất là cộng đồng quốc tế phải có một văn kiện 8 quốc tế hoàn chỉnh, mang đầy đủ tính chất pháp lý làm nền tảng cho việc bảo vệ quyền trẻ em, ràng buộc các quốc gia thành viên vào trách nhiệm cụ thể để thay thế Tuyên ngôn vì Tuyên ngôn không phải là văn bản mang tính ràng buộc và không áp đặt những nghĩa vụ cụ thể nào với các quốc gia thành viên. Việc bảo vệ quyền trẻ em đòi hỏi phải có một khuôn khổ, một chuẩn mực đƣợc cộng đồng quốc tế đồng ý. Đề xuất của Ba Lan đã đƣợc Liên Hợp Quốc chấp thuận và sau 10 năm soạn thảo, Công ƣớc đƣợc Liên Hợp Quốc chính thức thông qua ngày 20/11/1989, ngày 26/01/1990 Công ƣớc đƣợc mở cho các nƣớc ký và phê chuẩn. Tại lễ ký ở Liên hiệp quốc, đại diện 60 nƣớc đã ký vào bản cam kết rằng Chính phủ họ sẽ phê chuẩn phù hợp với Hiến pháp của từng nƣớc. Công ƣớc có hiệu lực quốc tế vào ngày 02/09/1990. Công ƣớc quyền trẻ em đƣợc thông qua tại Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã thực sự làm thay đổi căn bản địa vị pháp lý của trẻ em trên toàn thế giới. Trẻ em là những con ngƣời, là các cá nhân, chúng có vị thế bình đẳng với ngƣời lớn nhƣ những thành viên của cộng đồng nhân loại. Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con ngƣời. Theo Công ƣớc quyền trẻ em, trẻ em do còn non nớt về trí tuệ và vì thế cần đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trƣớc cũng nhƣ sau khi ra đời. Ngay tại Điều 1 Công ƣớc quyền trẻ em đã xác định rõ: “Trong phạm vi của công ước này, trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật áp dụng với trẻ em quy định tuổi thành niên sớm hơn” [20, tr.3] Nhƣ vậy, theo Công ƣớc quyền trẻ em, trẻ em đƣợc xác định là ngƣời dƣới 18 tuổi (trừ khi luật pháp quốc gia quy định độ tuổi sớm hơn). Các văn bản pháp luật quốc tế khác nhƣ: Quy tắc Bắc Kinh, Hƣớng dẫn Riát và Quy tắc của Liên hiệp quốc về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc quyền tự do thƣờng sử dụng thuật ngữ ngƣời chƣa thành niên là những ngƣời chƣa đến 18 tuổi. Ngoài ra, khái niệm trẻ em còn có sự khác nhau ở cách quy định độ tuổi trong từng lĩnh vực cụ thê, ví dụ nhƣ ở một số văn bản, văn kiện khác của một số tổ chức thuộc Liên hiệp quốc nhƣ Quỹ dân số Liên hiệp quốc (VNFPA), tổ chức lao động quốc tế (ILO) và tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) thì trẻ em là những ngƣời dƣới 15 tuổi. 9 Khái niệm trẻ em trong pháp luật Việt Nam Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 (Luật BVCS&GDTE) có quy định tại Điều 1: “Trẻ em quy định trong luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [37, tr. 3]. Nhƣ vậy, căn cứ để xác định trẻ em Việt Nam phải là ngƣời có quốc tịch Việt Nam và ở trong độ tuổi từ 0 đến 16 tuổi. Nhƣ vậy, trẻ em có hai đặc trƣng, một là công dân Việt Nam và hai là độ tuổi đƣợc xác định là dƣới 16. Nhƣ vậy, những ngƣời có quốc tịch Việt Nam dƣới 16 tuổi là đối tƣợng điều chỉnh của Luật BVCS&GDTE Việt Nam. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ hai khái niệm “Trẻ em” theo Luật BVCS&GDTE và khái niệm “Ngƣời chƣa thành niên” quy định tại các văn bản pháp luật khác. Điều 18 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên là ngƣời thành niên. Ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi là ngƣời chƣa thành niên” [54, tr.13]. Điều 68 Bộ luật hình sự năm 1999 ( sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định: “ngƣời chƣa thành niên phạm tội là ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi” [34, tr.85], Bộ luật lao động năm 1994( sửa đổi, bổ sung các năm 2002, 2006 và 2007) quy định: “ngƣời lao động chƣa thành niên là ngƣời lao động dƣới 18 tuổi” (Điều 119), còn khái niệm trẻ em trong Luật Lao động đƣợc qui định là ngƣời chƣa đủ 15 tuổi (Điều 120) [41, tr.79], Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 quy định: “ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; ngƣời đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra” (Điều 6) [67, tr.23], Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định tuổi con nuôi là ngƣời từ 15 tuổi trở xuống (Điều 68) [35, tr.35]. Nhƣ vậy, hai khái niệm nêu trên không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Ngƣời chƣa thành niên gồm có trẻ em (ngƣời dƣới 16 tuổi) và nhóm ngƣời từ 16 đến dƣới 18 tuổi. Điều này có nghĩa là: Tất cả trẻ em công dân Việt Nam đều là ngƣời chƣa thành niên nhƣng không phải tất cả ngƣời chƣa thành niên đều là trẻ em. Mặc dù, độ tuổi của trẻ em trong pháp luật Việt Nam có sự qui định không thống nhất với nhau, tuy vậy bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta phải đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là bảo vệ quyền của cả ngƣời chƣa thành niên, tức là tất cả công dân Việt Nam dƣới 18 tuổi. 10 1.1.2 Khái niệm pháp luật về quyền trẻ em Pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các qui tắc xử sự thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân lao động, do Nhà nƣớc ban hành ( hoặc thừa nhận), có tính bắt buộc chung, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện trên cơ sở kết hợp giáo dục, thuyết phục và cƣỡng chế; thu hút sự tham gia tích cực của toàn xã hội vào hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh [25, tr.337]. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng tất cả các quốc gia trên thế giới đều ban hành (hoặc thừa nhận) pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp và luôn có xu hƣớng thay đổi. Điều này khẳng định vai trò quan trọng và tính đặc thù của pháp luật so với các qui phạm xã hội, đạo đức khác. Pháp luật về quyền trẻ em có một số đặc thù sau: Thứ nhất: Pháp luật về quyền trẻ em có phạm vi rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội, đến nhiều ngành luật khác nhau. Mỗi một ngành luật có những qui định đặc thù riêng về việc bảo vệ trẻ em. Luật Hiến pháp điều chỉnh các quan hệ về trẻ em trên những vấn đề mang tính nguyên tắc áp dụng nhƣ là cơ sở cho tất cả các ngành luật khác. Mọi quy định pháp luật về trẻ em đều không đƣợc trái với Hiến pháp. Mỗi ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh về quyền trẻ em với các nét đặc thù riêng xuất phát từ chính bản thân đối tƣợng này và những quan hệ xã hội cơ bản “ riêng biệt” mà ngành luật đó hƣớng tới điều chỉnh nhƣng tập hợp lại đã tạo ra một hệ thống các qui phạm pháp luật bảo vệ quyền trẻ em. Trên cơ sở đó, pháp luật xác định địa vị pháp lý của trẻ em. Địa vị pháp lý của trẻ em đó là tổng thể các quyền và nghĩa vụ (bổn phận pháp lý) của trẻ em cùng với những đảm bảo để thực hiện các quyền trên thực tế . Địa vị pháp lý của trẻ em đƣợc xác định bởi bản chất nhà nƣớc cùng những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, pháp luật, đạo đức và cả phong tục, tập quán… của cộng đồng dân cƣ trong xã hội. Trong từng lĩnh vực pháp luật, địa vị pháp lý của trẻ em lại có những biểu hiện đặc thù. Chẳng hạn, trong lĩnh vực pháp luật hình sự , địa vị pháp lý của trẻ em đƣợc thể hiện ở các quyền và nghĩa vụ - bổn phận của trẻ em với tƣ cách là bị can, bị cáo hay là ngƣời bị hại, ngƣời làm chứng, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Luật hình sự bảo vệ 11 quyền trẻ em trên hai phƣơng diện: khỉ trẻ em cùng với các quyền của trẻ em là đối tƣợng bị xâm hại và cả khi bản thân trẻ em có hành vi phạm tội. Luật tố tụng hình sự lại điều chỉnh các quan hệ xã hội về trẻ em theo cách riêng của mình. Đó là quy định cho các em những quyền tố tụng để họ có tự bảo vệ quyền lợi của mình, đồng thời quy định những qui phạm nhằm đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đƣợc khách quan, toàn diện và đúng pháp luật, không để xảy ra, hạn chế việc xử lý oan sai. Bên cạnh đó, Luật hôn nhân và gia đình, nơi trẻ em là thành viên của gia đình lại có cách bảo vệ đặc thù đƣợc thể hiện ở địa vị pháp lý là các quyền và nghĩa vụ ( bổn phận) của trẻ em cùng với các quyền và nghĩa vụ pháp lý và đạo đức của các thành viên khác trong gia đình. Các quy định của luật Hôn nhân và Gia đình đã thể hiện tƣơng đối toàn diện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của cha mẹ và các con đối với nhau nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Nhà nƣớc, xã hội và gia đình chịu trách nhiệm chính trong việc hình thành nhân cách của trẻ em. Quy định những điều cấm và thông qua đó để bảo vệ lao động trẻ em – đó là nét đặc trƣng của Luật lao động thời kinh tế thị trƣờng hiện nay. Thứ hai: Pháp luật về quyền trẻ em là luôn gắn với những qui định về quyền con người và là một bộ phận hợp thành của quyền con người. Các quyền trẻ em liên quan đến ba phƣơng diện cơ bản: quyền đƣợc bảo vệ, đƣợc chăm sóc và đƣợc giáo dục. Tiếp cận ở khía cạnh quyền con ngƣời, có thể phân loại quyền trẻ em thành các nhóm quyền nhƣ sau: Nhóm quyền về dân sự- chính trị, nhóm quyền về kinh tế, nhóm quyền về xã hội, nhóm quyền về văn hóa. Hệ thống các quyền trẻ em ở Việt Nam đƣợc pháp luật qui định tại Điều 13 Luật BVCS&GDTE bao gồm: - Quyền đƣợc khai sinh và có quốc tịch, quyền đƣợc xác định cha mẹ và chung sống với cha mẹ; - Quyền đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng; - Quyền đƣợc lắng nghe ý kiến; - Quyền đƣợc Nhà nƣớc, xã hội tôn trọng và pháp luật bảo vệ; - Quyền đƣợc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe; 12 - Quyền đƣợc học tập; - Quyền đƣợc vui chơi, giải trí lành mạnh, đƣợc học tập văn hóa, văn nghệ, thể thao và du lịch; - Quyền đƣợc có tài sản, thừa kế và hƣởng các chế độ bảo hiểm. Trẻ em không chỉ có quyền mà còn phải gánh vác cả nghĩa vụ, pháp luật Việt Nam xác định trẻ em là đối tƣợng cần đƣợc quan tâm đặc biệt, vì vậy đối với trẻ em pháp luật không sử dụng thuật ngữ “nghĩa vụ” mà dùng thuật ngữ “bổn phận”, việc sử dụng thuật ngữ “bổn phận” trong một khía cạnh nào đó cũng bao hàm yếu tố nghĩa vụ nhƣng không mang tính bắt buộc nhƣ nghĩa vụ. Đồng thời với việc qui định về quyền, Điều 13 Luật BVCS&GDTE quy định trẻ em có các bổn phận nhƣ sau: - Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, lễ phép với ngƣời lớn, thƣơng yêu trẻ nhỏ, đoàn kết với bạn bè, giúp đỡ ngƣời già yếu, tàn tật, giúp đỡ gia đình làm những việc vừa sức của mình; - Chăm chỉ học tập, rèn luyện thân thể, tuân theo nội quy của nhà trƣờng; - Tôn trọng pháp luật, thực hiện nếp sống văn mình, trật tự công cộng và an toàn giao thông, giữ gìn của công, tôn trọng tài sản của ngƣời khác. - Yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; - Trẻ em không đƣợc đánh bạc, uống rƣợu, hút thuốc lá và dùng các chất kích thích khác có hại cho sức khỏe. Thứ ba, pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em thường gắn với việc bảo vệ quyền người phụ nữ. Điều này đƣợc minh chứng bằng một số những qui định cụ thể nhƣ: Hiến pháp đã gắn nhu cầu chăm sóc trẻ em bên cạnh nhu cầu chăm sóc ngƣời mẹ, điều 40 quy định: “ nhà nƣớc, xã hội , gia đình & công dân có trách nhiệm bảo vệ chăm sóc bà mẹ & trẻ em” [55, tr.150]. Điều 63 Hiến pháp quy định : “ Lao động nữ có quyền hƣởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức có quyền nghỉ trƣớc & sau khi sinh đẻ mà vẫn hƣởng lƣơng, phụ cấp theo quy định của pháp luật… Nhà nƣớc & xã hội chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi , nhà trẻ & các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác , học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi & 13 làm tròn bổn phận của ngƣời mẹ”. Trong Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2012 ( sau đây viết là BLLĐ) có riêng một chƣơng, đó là Chƣơng X : Những qui định đối với lao động nữ. Theo đó, có rất nhiều qui định về bảo vệ lao động nữ gắn với bảo vệ trẻ em, chẳng hạn qui định “… ngƣời sử dụng lao động không đƣợc sa thải hoặc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động đối với ngƣời lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, ngỉ thai sản, nuôi con dƣới 12 tháng tuổi” (Khoản 3 Điều 111) hoặc “ngƣời sử dụng lao động không đƣợc sử dụng ngƣời lao động nữ có thai từ tháng thứ bẩy hoặc đang nuôi con dƣới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa” (Khoản 1 Điều 115) … Trong giai đoạn hiện nay, pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em ngày càng mang tính toàn diện, cụ thể và tƣơng đối phù hợp với các qui định của pháp luật quốc tế đối với trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhƣ: trẻ mồ côi không nơi nƣơng tựa, trẻ em tàn tật, trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng tình dục; trẻ em lao động làm thuê, trẻ bị nhiễm HIV, trẻ nghiện hút, trẻ phạm tội... Từ những vấn đề nêu trên, có thể đƣa ra khái niệm pháp luật về quyền trẻ em nhƣ sau: Pháp luật về quyền trẻ em là tổng thể các qui tắc xử sự, thể hiện ý chí của nhân do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận ( ký kết, phê chuẩn),được đảm bảo thực hiện bằng các hình thức cưỡng chế, thuyết phục, giáo dục, đầu tư, hỗ trợ của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến quyền, lợi ích hợp phápcủa trẻ em. Những qui định của pháp luật về quyền trẻ em nhằm bảo đảm cho trẻ em đƣợc hƣởng và thực hiện các quyền, bổn phận của mình và phòng ngừa để trẻ em không bị rơi vào hòan cảnh đặc biệt; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quyền, bổn phận của trẻ em theo quy định của pháp luật 1.2. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TRẺ EM 1.2.1. Pháp luật quốc tế về quyền trẻ em Nói đến văn bản pháp luật quốc tế quan trọng về quyền trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em phải kể đến Công ƣớc quyền trẻ em ( sau đây viết tắt là CRC); Qui tắc tối thiểu của Liên Hợp Quốc về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc quyền 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan