Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Thu thập mẫu vật, xây dựng tư liệu lưỡng cư sử dụng trong dạy học sinh học 7 ở t...

Tài liệu Thu thập mẫu vật, xây dựng tư liệu lưỡng cư sử dụng trong dạy học sinh học 7 ở trường thcs kiên thọ

.PDF
19
65
136

Mô tả:

MỤC LỤC Trang I. MỞ ĐẦU 2 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 3 1. Cơ sở lí luận 3 1.1. Khái quát Lớp Lưỡng cư 3 1.2. Phương pháp quan sát và thu thập mẫu vật: 4 1.3. Phương pháp xây dựng tư liệu: 4 1.4. Phương pháp trực quan và phương pháp thực hành 5 1.5. Vị trí, nhiệm vụ cấu trúc chương VI - Lớp lưỡng cư - Sinh học 7 7 1.6. Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường THCS và sự phát triển 8 trí tuệ của học sinh THCS 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 9 3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải 10 quyết vấn đề. 3.1. Thu thập mẫu vật và sử dụng trong dạy học. 10 3.2. Xây dựng tư liệu và sử dụng trong dạy học chương VI động vật có 12 xương sống - Lớp lưỡng cư 3.3. Tổ chức dạy học và xác định chất lượng lĩnh hội tri thức, phát 13 triển kĩ năng. III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 16 1. Kết luận 16 2. Đề xuất 17 1 I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Sinh học là khoa học thực nghiệm, có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, nó góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh, giúp thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện Đức, Trí, Thể, Mĩ. Vì, vẻ đẹp của thiên nhiên hữu cơ là nguồn giáo dục thẩm mĩ sống động; sự phong phú, giàu có về tài nguyên sinh vật làm nảy nở tình yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc. Đồng thời, nó có quan hệ mật thiết với các ngành khoa học khác. Môn Sinh học ở THCS cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, phổ thông, thiết thực về đời sống, tập tính, hình thái, cấu tạo, một số hoạt động sinh lí, sự đa dạng và vai trò của sinh vật cũng như những hiện tượng, cơ chế và ứng dụng của Di truyền – Biến dị, mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường sống. Đó là cơ sở, nền tảng ban đầu để các em khám phá thế giới sinh vật. Thế giới sinh vật rất gần gũi, nên để thu được kết quả học tập tốt nhất đối với môn sinh học nói chung, phần động vật nói riêng cần có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, kèm theo các hình ảnh trực quan sinh động, dễ hiểu. Với việc sử dụng phương pháp thực hành và phương pháp trực quan kết hợp với các phương pháp dạy học khác sẽ giúp học sinh có niềm vui, sự say mê và sự hứng thú cao trong học tập và nghiên cứu sinh học. Đặc biệt cấp THCS, các em rất ham hiểu biết, khám phá những điều mới lạ, thích quan sát các sự vật hiện tượng cụ thể, thích đặt ra các câu hỏi cũng như được trả lời các câu hỏi thực tế đặt ra. Đồng thời, các em đã có khả năng quan sát, tìm tòi, sáng tạo và nghiên cứu tốt. Nhưng thực tế trong nhà trường hiện nay môn Sinh học chưa được quan tâm đúng mức. Số học sinh khá, giỏi còn thấp, phần lớn ở mức độ trung bình, học sinh ít hứng thú,... Tại sao? Do trình độ nhận thức của học sinh hay do các em chưa có sự đam mê học tập? ... Điều đó chưa hoàn toàn đúng cũng như chưa phải là nguyên nhân chủ yếu mà quan trọng là đội ngũ giáo viên chưa biết khơi dậy và phát triển tiềm năng vốn có ở học sinh, cũng như lợi thế trong dạy học môn Sinh học nói chung, phần động vật nói riêng trong sinh học lớp 7. Đó là, giáo viên đã bỏ qua hoặc ít sử dụng các đồ dùng trực quan sinh động, những mẫu vật thật, những hình ảnhvà âm thanh sống động thông qua các video clip trong quá trình dạy học, để hình thành các biểu tượng, các khái niệm sinh học,... Xuất phát từ thực tế đó, là một giáo viên dạy học sinh học, tôi luôn trăn trở suy nghĩ tìm hướng giải quyết. Một trong những hướng giải quyết đó làthu thập mẫu vật, tư liệu sinh học và sử dụng chúng trong quá trình dạy học.Do vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài "Thu thập mẫu vật, xây dựng tư liệu lưỡng cư sử dụng trong dạy học sinh học 7 ở trường THCS Kiên Thọ" 2. Mục đích nghiên cứu: Thu thập được một số mẫu vật lưỡng cư, xây dựng tư liệu lưỡng cư và sử dụng chúng trong dạy học sinh học 7 ở trường THCS Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc, Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu:Đại diện của lớp lưỡng cư và chương trình dạy học chương VI - Lớp lưỡng cư, của phần động vật có xương sống môn Sinh học lớp 7. 2 Khách thể nghiên cứu:Học sinh lớp 7A1, 7A2 Trường THCS Kiên ThọNgọc Lặc, Thanh Hóa. 4. Phương pháp nghiên cứu: * Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về thu thập, xây dựng, sử dụng mẫu vật, tư liệu làm cơ sở đểthu thập mẫu vật, xây dựng tư liệu lưỡng cư và sử dụng chúng trong dạy học chương VI - Ngành Động vật có xương sống, Lớp Lưỡng cưmôn Sinh học 7. - Nghiên cứu mục tiêu, nội dung kiến thức, logic phát triển nội dung chương VI - Lớp Lưỡng cư, môn Sinh học 7, làm cơ sở thiết kế giáo án dạy học theo hướng phát triển năng lực, đáp ứng yêu cầu dạy học hiện nay. *Phương pháp thực địa, thực tế Thu thập mẫu vật lưỡng cư ở địa phương. Phỏng vấn trao đổi (chuyên gia, cán bộ quản lý, giáo viên); Nghiên cứu sản phẩm (bài làm, bài nghiên cứu,... của học sinh) để xác định được thực trạng thu thập, xây dựng, sử dụng mẫu vật, tư liệu trong dạy học. * Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tổ chức dạy thực nghiệm sư phạm nhằm xác định chất lượng dạy học. *Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin - Sử dụng trang tìm kiếm Google để thu thập các video liên quan tới đời sống tập tính, cấu tạo và sự đa dạng của lưỡng cư. - Lựa chọn các video thu thập được sao cho phù hợp với đối tượng, nội dung Sinh học 7 và đảm bảo về mặt sư phạm. - Sử dụngphần mềm Free Video Cutter Joiner xây dựng tư liệu dạy học. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về thu thập mẫu, xây dựng tư liệu và sử dụng mẫu, tư liệu trong dạy học động vật nói chung và lớp lưỡng cư nói riêng; - Thu thập một số đại diện lưỡng cưếch đồng, cóc nhà, ễnh ương,... có ở địa phương và tư liệu mô tả sự đa dạng, đời sống, tập tính, cấu tạo bộ xương, cấu tạo trong, sự đa dạng loài,... - Sử dụng mẫu thu được và tư liệu xây dựng được vào dạy học Sinh học 7 chương VI Ngành Động vật có xương sống, Lớp Lưỡng cư... ở Trường THCS Kiên Thọ và đánh giá hiệu quả sử dụng chúng trong dạy học. 1.Cơ sở lí luận 1.1. Khái quát Lớp Lưỡng cư a) Sự đa dạng: Trên thế giới có khoảng 4 nghìn loài lưỡng cư. Ở Việt Nam đã phát hiện 147 loài. Chúng đều có da trần (thiểu vảy), luôn luôn ẩm ướt và dễ thấm nước. Sự sinh sản thường lệ thuộc vào môi trường nước ngọt. Lưỡng cư được phân làm ba bộ: 1. Bộ Lưỡng cư có đuôi. Đại diện là Cá cóc Tam Đảo 2. Bộ Lưỡng cư không đuôi. Có số lượng loài lớn nhất trong lớp Lưỡng cư. Đại diện là ếch đồng 3. Bộ Lưỡng cư không chân. Đại diện là Ếch giun 3 Phân biệt 3 bộ Lưỡng cư bằng những đặc điếm đặc trưng nhất. Thể hiện: Tên đại diện Đặc điểm nơi sống Hoạt động Tập tính tự vệ Cá cóc tam đảo Sống chủ yếu trong Chủ yếu hoạt Trốn chạy, ẩn nấp nước động về ban đêm Ểnh ương lớn Ưa sống ở nước hơn Ban đêm Dọa nạt Cóc nhà Ưa sống ở nước hơn Chiều và đêm Tiết nhựa độc Ếch cây Chủ yếu sống trên Chủ yếu về ban Trốn chạy, ẩn nấp cây, bụi cây đêm Ếch giun Sống chui luồn trong Cả ngày và đêm Trốn chạy và ẩn hang xốp nấp b) Đặc điểm chung của lưỡng cư: - Lưỡng cư là động vật có xương sống; - Thích nghi với môi trường vừa ở nước, vừa ở cạn; - Da trần, ẩm ướt; - Hô hấp bằng phổi và da; - Di chuyển bằng 4 chi; - Tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn máu đi nuôi cơ thể là máu pha; - Thụ tinh ngoài, nòng nọc phát triển qua biến thái; - Là động vật biến nhiệt; c)Vai trò của lưỡng cư: - Lưỡng cư có ích cho nông nghiệp vì chúng tiêu diệt sâu bọ phá hại mùa màng về ban đêm, bổ sung cho hoạt động này của chim về ban ngày. Lưỡng cư còn tiêu diệt sinh vật trung gian gây bệnh như ruồi, muỗi,… - Lưỡng cư có giá trị thực phẩm, thịt ếch đổng là thực phầm đặc sàn. Bột cóc dùng làm thuốc chữa suy dinh dưỡng ở trẻ em. Nhựa cóc (thiềm tô) chế lục thần hoàn chữa kinh giật. Ếch đồng là vật thí nghiệm trong sinh lí học. - Hiện nay số lượng lưỡng cư bị suy giảm rất nhiều trong tự nhiên do săn bắt đế làm thực phầm, sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu và ô nhiễm môi trường. Vì thế lưỡng cư cần được bào vệ và tổ chức gây nuôi những loài có ý nghĩa kinh tế. 1.2. Phương pháp quan sát và thu thập mẫu vật: - Nhận dạng và phân biệt được lưỡng cư và các đại diện phổ biến của lưỡng cư. Xây dựng danh sách lưỡng cư có hình ảnh để quan sát và thu thập mẫu. - Quan sát, chụp ảnh, phân tích đặc điểm hình thái và các đặc điểm khác của các đại diện trong tự nhiên. - Thu mẫu: Tự thu, bắt mẫu vật trực tiếp bằng tay, bằng vợt … trên mặt đất, trên cây, trong hang, dưới nước,… vào ban ngày, ban đêm trong các tháng mùa mưa và mùa khô hoặc mua lại một số mẫu vật do người dân bắt được trong vùng nghiên cứu. - Xử lí mẫu thu được: Mẫu vật thu được có thể được làm chết ngay để bảo quản trong cồn tuyệt đối hoặc được định hình bằng dung dịch formol 10% trong 24 giờ, sau đó bảo quản bằng dung dịch formol 5%); hoặc nuôi sống trong hộp, lọ thủy tinh,… 1.3. Phương pháp xây dựng tư liệu: (1) Thu thập lựa chọn video: 4 Sử dụng phần mềm tìm kiếm Google để tìm kiếm các video chứa đựng các thông tin bằng hình ảnh thực, sống động, rõ nét, dễ hiểu,… về đời sống, tập tính sinh sản, bắt mồi, lẩn chốn kẻ thù,…; đặc điểm cấu tạo ngoài, cấu tạo trong của ếch đồng; sự đa dạng của lưỡng cư. Lựa chọn các video phù hợp. (2) Cắt và chỉnh lí video, tạo tư liệu phù hợp Đối với những video dài, chứa đựng thông tin không cần thiết sử dụng phần mềm Free Video Cutter Joiner để cắt và chỉnh lí video, tạo tư liệu dạy học phù hợp theo từng bài cụ thể. 1.4. Phương pháp trực quan và phương pháp thực hành a)Nhóm phương pháp trực quan * Định nghĩa: Là nhóm phương pháp mà việc tri giác các phương tiện trực quan là nguồn thông tin chủ yếu dẫn tới tri thức mới Phương tiện trực quan (PTTQ): Là tất cả các đối tượng nghiên cứu, được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan (nghe, nhìn, sờ,…). Theo sơ đồ sau: Vật tự nhiên PTTQ Vật tượng hình TRI KIẾN THỨC MỚI GIÁC Thí nghiệm GV TC HD HS PTTQ Tri thức mới Tri giác Trong chương VI - Lớp lưỡng cư, Sinh học 7, sử dụng các hình ảnh trực quan (có thể tĩnh hoặc động thông qua các video) về đời sống, tập tính sinh sản, di chuyển, bắt mồi,… của Lưỡng cư cùng với hệ thống các nhiệm vụ, để học sinh tri giác, tìm tòi,… thu nhận tri thức mới, cũng như ôn tập củng cố kiến thức. * Một số quy tắc khi sử dụng Phương tiện trực quan: - Biểu diễn Phương tiện trực quan đúng lúc, dùng đến đâu đưa ra đến đó. - Đối tượng quan sát phải đủ lớn, đủ rõ. - Biểu diễn theo một thứ tự nhất định để cho học sinh dễ theo dõi, quan sát. - Có thể sử dung phối hợp nhiều loại Phương tiện trực quan khác nhau. - Trước khi biểu diễn, giáo viên cần hướng dẫn học sinh quan sát, lưu ý ở các điểm cần thiết để khai thác triệt để giá trị củaPhương tiện trực quan. - Biện pháp định hướng tốt nhất là giáo viên cần nghiên cứu kĩ Phương tiện trực quan để nêu ra hệ thống câu hỏi mà câu trả lời học sinh chỉ có thể tìm được qua việc quan sát từ Phương tiện trực quan. * Tác dụng của phương pháp trực quan: - Sử dụng tốt phương pháp trực quan trong dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng, sẽ có tác dụng rất lớn. Thể hiện: 5 - Giúp HS hiểu sâu sắc bản chất của các sự vật, hiện tượng, quá trình sinh học, như: ếch sống ở đâu, di chuyển như thế nào?... từ đó hình thành khái niệm, quy luật sinh học ... - Giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức sinh học, điều này đã được U-sin-xki(nhà giáo dục học Xô viết trước đây) khẳng định: “Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ chúng ta là hình ảnh mà chúng ta thu nhận được bằng trực quan”. - Phương pháp này còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh. Thông qua các hình ảnh trực quan có tác dụng hình thành và hoàn thiện những phẩm chất đạo đức, cảm xúc thẩm mĩ, tình cảm của học sinh. Tuy nhiên: - Phương pháp dạy học trực quan này đòi hỏi nhiều thời gian, giáo viên cần tính toán kĩ để phù hợp với thời lượng đã quy định. - Nếu sử dụng phương pháp dạy học trực quan không khéo sẽ làm phân tán chú ý của học sinh, dẫn đến học sinh không lĩnh hội được những nội dung chính của bài học. - Nếu giáo viên định hướng không tốt hoặc không định hướng cho học sinh quan sát sẽ dễ dẫn đến tình trạng học sinh sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan trọng b)Nhóm phương pháp thực hành * Định nghĩa: Là nhóm phương pháp mà công tác độc lập của học sinh hoặc làm việc theo nhóm trên đối tượng thực hành là nguồn thông tin dẫn tới tri thức mới. Học sinh trực tiếp thực hiện các thao tác thực hành trên đối tượng dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên để từ đó tự lực rút ra các kiến thức mới, kĩ năng mới. Bằng cách này, học sinh nắm vững kiến thức chắc chắn hơn, đặc biệt là biết rõ con đường dẫn tới tri thức mới, đồng thời phát triển tư duy, kĩ năng và chuẩn bị khả năng vận dụng kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn. Trong phần Lớp lưỡng cư – Sinh học 7, sử dụng 2 phương pháp thực hành sau: - Phương pháo thực hành xác định mẫu vật: Phương pháp này thường được dùng để học các kiến thức hình thái, phân sinh vật. Ví dụ:Nhận dạng một số đại diện của lưỡng cư để xác định vị trí phân loại của chúng,... Để hoàn thành bài tập xác đinh mẫu vật, HS phải có những kĩ năng cố định mẫu vật, mổ khi cần thiết. - Phương phápthực hành quan sát: Học sinh dùng mắt thường hoặc sử dụng kính hiển vi, kính lúp để tri giác trực tiếp và có mục đích đối tượng nghiên cứu, theo dõi, ghi chép các sự vật hiện tượng trong tự nhiên mà không can thiệp vào chúng. Ví dụ: quan sát tập tính bắt mồi, di chuyển,… của ếch đồng. *Các bước tiến hành: + Làm rõ mục tiêu 6 + Kiểm tra chuẩn bị: là cơ sở chia nhóm, chia tổ + Hướng dẫn thực hiện các bước. + Đưa ra các câu hỏi + Tiến hành, thảo luận trả lời câu hỏi + Báo cáo, chỉnh sửa, tổng kết, đánh giá: Kiến thức, kĩ năng, thái độ + Viết thu hoạch, trả lời được các câu hỏi * Tác dụng: - Giúp học sinh dễ hiểu bài, phát huy được tư duy sáng tạo, rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm. - Giúp học sinh khắc sâu kiến thức và thiết lập được lòng tin vào khoa học, hình thành các kĩ năng cơ bản và nâng cao hứng thú học tập bộ môn; - học sinh phát huy tối đa các hoạt động của mọi giác quan và hoạt động tư duy - Hình thành phương pháp nghiên cứu, rèn được đức tính nghiên cứu, như: kiên trì, nghiêm túc, khoa học, chính xác,... - Hình thành và phát triển năng lực hành động, năng lực NCKH, phát triển tư duy tích cực sáng tạo cho học sinh. 1.5. Vị trí, nhiệm vụ cấu trúc chương VI - Lớp lưỡng cư- Sinh học 7 * Vị trí:Chương VI Lớp lưỡng cư- Sinh học 7 là phần bắt đầu học kì 2, lớp 7, sau khi học sinh đã kết thúc học kì 1, đã học toàn bộ phần động vật không xương sống và lớp cá trong ngành Động vật có xương sống. Lớp lưỡng cư- Sinh học 7 gồm 3 bài:Bài 35. Ếch đổng,Bài 36. Thực hành: Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên mẫu mổ, Bài 37. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp lưỡng cư, có cấu trúc và nhiệm vụ tương tự như các phần khác. Đó là: * Về cấu trúc:Bắt đầu nghiên cứu đặc điểm về đời sống, tập tính; đặc điểm cấu tạo ngoài, cấu tạo trong thích nghi với môi trường sống; sự đa dạng của lớp lưỡng cư. Từ đó khái quát thành đặc điểm chung cua lớp lưỡng cư. * Về nhiệm vụ: + Kiến thức: Tìm tòi khám phá rút ra đặc điểm về đời sống, tập tính; đặc điểm cấu tạo ngoài, cấu tạo trong thích nghi với môi trường sống; sự khác biệt về các đặc điểm so với các lớp đã học và thấy được chiều hướng tiến hóa; sự đa dạng của lớp lưỡng cư và vai trò của nó đối với đời sống sinh vật cũng như đối với con người. + Kĩ năng: Rèn luyện và phát triển được các kĩ năng nhận diện và thu thập mẫu vật, xem video, quan sát các nội quan, quan sát đặc điểm về đời sống tập tính của lưỡng cư trong điều kiện tự nhiên cũng như trong điều kiện nuôi; kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ khoa học, phản biện trong quá trình thảo luận; các kĩ năng tự học, nghiên cứu, tư duy logic; kĩ năng thu thập thông tin và xử lí thông tin; kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin;... Có khả năng bảo vệ đa dạng sinh học của lưỡng cư và có thể có định hướng nghề nghiệp tương lai. + Thái độ: 7 Nhận thức đúng vai trò của chương VI Ngành động vật có xương sống lưỡng cư- Sinh học 7 để có thái độ học tập nghiêm túc, hứng thú, cầu tiến,...; Có ý thức bảo vệ đa dạng sinh học của lưỡng cư. 1.6. Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường THCS và sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS a) Đặc điểm hoạt động học tập ở nhà trường THCS - Động cơ học tập của học sinh THCS rất phong phú đa dạng, nhưng chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẩn của nó. - Thái độ đối với học tập của học sinh THCS cũng rất khác nhau. Tất cả các em đều ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ và sự biểu hiện rất khác nhau, được thể hiện như sau: - Trong thái độ học tập: từ thái độ rất tích cực, có trách nhiệm, đến thái độ lười biếng, thờ ơ, thiếu trách nhiệm trong học tập. - Trong sự hiểu biết chung: từ mức độ phát triển cao và sự ham hiểu biết nhiều lĩnh vực tri thức khác nhau ở một số em, nhưng ở một số em khác thì mức độ phát triển rất yếu, tầm hiểu biết rất hạn chế. - Trong phương thức lĩnh hội tài liệu học tập: từ chỗ có kỹ năng học tập độc lập, có nhiều cách học đến mức hoàn toàn chưa có kỹ năng học tập độc lập, chỉ biết học thuộc lòng từng bài, từng câu, từng chữ. - Trong hứng thú học tập: từ hứng thú biểu hiện rõ rệt đối với một lĩnh vực tri thức nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ hoàn toàn không có hứng thú nhận thức, cho việc học hoàn toàn gò ép, bắt buộc. Nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra, để giúp các em có thái độ đúng đắn với việc học tập thì phải: - Tài liệu học tập phải súc tích về nội dung khoa học. - Tài liệu học tập phải gắn với cuộc sống của các em, làm cho các em hiểu rõ ý nghĩa của tài liệu học. - Trình bày tài liệu, phải gợi cho học sinh có nhu cầu tìm hiểu tài liệu đó. - Phải giúp đỡ các em biết cách học, có phương pháp học tập phù hợp. b) Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS - Học sinh THCS có khả năng phân tích, tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn. - Ở lứa tuổi này trí nhớ thay đổi về chất. Trí nhớ dần dần mang tính chất của những quá trình được điều khiển, điều chỉnh và có tổ chức. Học sinh THCS có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ, các em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để ghi nhớ và nhớ lại. Khi ghi nhớ các em đã biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hoá, phân loại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn, các em không muốn thuộc lòng mà muốn tái hiện bằng lời nói của mình. Vì thế giáo viên cần phải: + Dạy cho học sinh phương pháp đúng đắn của việc ghi nhớ logic. + Cần giải thích cho các em rõ sự cần thiết của ghi nhớ chính xác các định nghĩa, những quy luật không được thiếu hoặc sai một từ nào. 8 + Rèn luyện cho các em có kỹ năng trình bày chính xác nội dung bài học theo cách diễn đạt của mình. + Khi tổ chức quá trình ghi nhớ, giáo viên cần làm rõ cho học sinh biết là hiệu quả của ghi nhớ không phải đo bằng sự nhận lại, mà bằng sự tái hiện, giải thích, chứng minh, tổng hợp, hệ thống hóa,…. - Sự phát triển chú ý của học sinh THCS diễn ra rất phức tạp, vừa có chú ý chủ định bền vững, vừa có sự chú ý không bền vững. Ở lứa tuổi này tính lựa chọn chú ý phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của đối tượng học tập và mức độ hứng thú của các em với đối tượng đó. Vì thế trong giờ học này thì các em không tập trung chú ý, nhưng giờ học khác thì lại làm việc rất nghiêm túc, tập trung chú ý cao độ. Biện pháp tốt nhất để tổ chức sự chú ý của học sinh THCS là tổ chức hoạt động học tập sao cho các em ít có thời gian nhàn rỗi, không có ý muốn và khả năng bị thu hút vào một đối tượng nào đó trong thời gian lâu dài. - Hoạt động tư duy của học sinh THCS cũng có những biến đổi cơ bản, ngoài tư duy trực quan – hình tượng, các em cần đến sự phát triển tư duy trừu tượng. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm - Sinh học là khoa học thực nghiệm, đặc biệt sinh học THCS nói chung và sinh học 7 nói riêng chủ yếu là sinh học chuyên khoa (nghiên cứu các đối tượng cụ thể là thực vật, động vật, vi sinh vật, nênphần lớn các tiết dạy trong chương trình đều có mẫu vật, tư liệu là các hình ảnh tính, động để nghiên cưu, tìm tòi, khám phá. - Xác định được vai trò to lớn của Giáo dục đối với vận mệnh và phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành rất quan tâm đến giáo dục. Nên trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục đã có chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên: + Trang thiết bị đầu tư cho giáo dục chưa đồng đều, mô hình phục vụ cho tiết dạy còn hạn chế, không đầy đủ, một số đã cũ.Mặt khác cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều khó khăn,không đáp ứng được yêu cầu thực tế của bộ môn, như: không có phòng bộ môn, phòng thí nghiệm để làm thực hành; + Giáo viên đã từng bước sử dụng công nghệ thông tin, các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học, nhưng vẫn mang tính tự phát, chưa thường xuyên, chưa khoa học; đã sử dụng mô hình, bộ mẫu, tư liệu nhưng chưa khai thác hết kiến thức ở đó, hoặc sử dụng không đúc lúc, đúng thời gian với từng nội dung kiến thức. Nên chưa gây được nhiều hứng thú và hiệu quả học ở học sinh. + Học sinh ít yêu thích môn sinh, thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và “nhắc lại", ít tự lực tìm tòi nghiên cứu nên kỹ năng tự học còn yếu. Từ những lí do trên, dẫn đến kết quả học tập môn Sinh học 7 chưa cao, học sinh ít hứng thú. Thể hiện, chất lượng học tập môn sinh học khối 7 tại trường THCS Kiên Thọ năm học 2016-2017 tại thời điểm tiến hành khảo sát thu được kết quả như sau: 9 Lớp Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi Sĩ số SL % SL % SL % SL % SL % 7A1: 34 1 2,94 8 23,5 21 61,8 3 8,82 1 2,94 1 3,12 8 25,0 19 59,38 2 6,25 2 6,25 7A2: 32 Kết quả trên cho thấy: - Học lực của học sinh lớp 7A1 và lớp 7A2 là tương đương - Tỉ lệ học sinh khá giỏi còn thấp, học sinh yếu kém nhiều chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục; và tỉ lệ học sinh giỏi thấp Từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên đây, việc tôi nhận thấy việcThu thập mẫu vật và xây dựng tư liệu lưỡng cư để sử dụng trong dạy học là rất cần thiết. 3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 3.1. Thu thập mẫu vật và sử dụng trong dạy học. a) Tiến hành thu thập mẫu vật Chúng tôi đã xác định các mẫu vật cần thu thập, đó là: ếch đồng, nhái bầu, ểnh ương, ếch cây, chẫu chuộc, ễnh ương ... là những đại diện và có phổ biến ở địa phương. Sử dụng phương pháp thu mẫu như đã trình bày ở mục 2.2, trang ..., chúng tôi đã thu thập được: 12 mẫu vật trong đó có: 3 cóc nhà, 4 ếch đồng, 2 chẫu chuộc, 3 ễnh ương. b) Sử dụng mẫu vật trong quá trình dạy học Từ những mẫu vật mà chúng tôi thu thập được, đã sử dụng trong quá trình dạy học chương ... với các nội dung kiến thức: * Sự di chuyển của ếch đồng, theo tiến trình sau: - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát ngoài tự nhiên, cách di chuyển của ếch đồng trên cạn và trong nước. - Học sinh quan sát, ghi chép và trình bày, thảo luận và rút ra kết luận. - Giáo viên: Nhận xét, bổ sung và chốt lại kiến thức * Quan sát đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch đồng,theo tiến trình sau: Hình 1:Cấu tạo ngoài của Ếch đồng 10 Giáo viên yêu cầu học sinh đeo bao tay, lấy 1 mẫu ếch đồng sống đã thu thập được quan sát, kết hợp với xem video, đọc thông tin trong Sách giáo khoa hoàn thành phiếu học tập sau: Bảng: Các đặc điểm thích nghi với đời sống của ếnh đồng Thích nghi với đời sống Đặc điểm hình dạng và cấu tạo ngoài Ở Ở nước cạn Đầu dẹp, nhọn, khớp với thân thành một khối thuôn nhọn về phía trước Mắt và lỗ mũi nằm ở vị trí cao trên đầu (mũi ếch thông với khoang miệng và phổi vừa để ngửi vừa để thở) Da trần, phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí. Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ. Chi năm phần có ngón chia đốt, linh hoạt. Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón (giống chân vịt) - Học sinh thực hiện theo yêu cầu và hoàn thành phiếu học tập → trình bày, thảo luận và rút ra kết luận. Giáo viên: Nhận xét, bổ sung * Quan sát và nêu đặc điểm cấu tạo trong của các cơ quan và hệ cơ quan của ếch đồng: Giáo viên giới thiệu mẫu vật ếch đã giải phẫu như Hình 2 và giới thiệu các bước tiến hành giải phẩu, yêu cầu học sinh quan sát trên mẫu vật thật, kết hợp thông tin Sách giáo khoa và Hình 2 phóng to, nhận biết vị trí, hình dạng, đặc điểm cấu tạo của các hệ cơ quan ....của ếch đồng Phương phá pháp là làm tê liệ liệt vậ vận độ động Phương pháp mổ 11 Hình 2:Cấu tạo trong của ếch đồng - Học sinh thực hiện theo yêu cầu và nêu đượcvị trí hình dạng và đặc điểm của các hệ cơ quan → trình bày, thảo luận và rút ra kết luận. Giáo viên: Nhận xét, bổ sung và chốt lại kiến thức. * Sự đa dạng và đặc điểm chung của lưỡng cư: - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát một số mẫu vật đã thu thập sẵn, cùng mẫu vật ngâm, các video và tranh ảnh rút ra nhận xét về sự đa dạng và đặc điểm chung của lớp lưỡng cư. + Học sinh thực hiện theo yêu cầu → trình bày, thảo luận và rút ra kết luận. + Giáo viên: Nhận xét, bổ sung và chốt lại kiến thức 3.2. Xây dựng tư liệu và sử dụng trong dạy học chương VI động vật có xương sống- Lớp lưỡng cư a)Xây dựng tư liệu dạy học ở lớp lưỡng cư: Sử dụng phương pháp như đã trình bày ở mục 1.3, trang 4, tôi đã thu thập, chỉnh lí và xây dựng được 8 video, 20 hình ảnh về môi trường sống và tập tính bắt mồi, cách di chuyển, mẫu mổ cấu tạo trong của ếch đồng để sử dụng trong quá trình dạy học Lớp Lưỡng cư – Sinh học 7 b) Sử dụng tư liệu đã xây dựng trong dạy học Lớp lưỡng cư: Ví dụ 1: Tìm hiểu đời sống ếch đồng 12 - Giáo viên yêu cầu họcc sinh đọc thông tin, xem 1 đoạn video vềề đời sống của ếch đồng, thảo luận: + Êch đồng sống ở đâu? + Thức ăn của a chúng là gì? Kiếm Ki ăn vào lúc nào? + Tại sao nói ếch đồng ng là động vật biến nhiệt? Hình ảnh minh họa được cắt ra từ video đời ời sống của ếch đồng Ví dụ 2: Tìm hiểu u di chuyển chuy của ếch - Giáo viên yêu cầu họcc sinh quan sát cách di chuyển của ếch ch trong tranh vvẽ, cùng đoạn video, thảo luậận: + Mô tả động ng tác di chuyển chuy của ếch ở trên cạn và ở dưới nước? → Học sinh quan sát, th thảo luận sau đó trình bày → nhóm khác nhận xét, bổ sung và rút ra kết luận 3.3. Tổ chức dạy học và xác đ định chất lượng ợng lĩnh hội tri thức, phát triển kĩ năng. Tôi đã tiến hành dạạy học tại lớp 7A1 (lớp thực nghiệm) biệện pháp chúng tôi đã đề xuất (mục 1.2.) 2.), còn lớp 7A2 (lớp đối chứng) dạyy theo phương pháp 13 truyền thống (chỉ sử dụng hình ảnh tĩnh, một số video sẵn có và xác định chất lượng lĩnh hội tri thức, phát triển kĩ năng. a)Kết quả định lượng: Chúng tôi tiến hành kiểm tra 15 phút, ngay sau khi kết thúc bài Bài 39:Đặc điểm chung và vai trò của lớp lương cư… ở cả lớp thực nghiệm và đối chứng với cùng một đề kiểm 15 phút, có nội dung: I. TRẮC NGIỆM KHÁCH QUAN: Câu 1.Dưới đây là những đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch đồng: 1. Đầu dẹp, nhọn, khớp với thân thành một khối thuôn nhọn về phía trước 2. Da trần, phủ chất nhày và ẩm, dễ thấm khí 3. Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón. 4. Mắt và lỗ mũi nằm ở vị trí cao trên đầu(Mũi ếch thông với khoang miệng và phổi vừa để ngửi vừa để thở). 5. Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ. 6. Chi năm phần có ngón chia đốt, linh hoạt Những đặc điểm nào sau đây giúp ếch đồng thích nghi với môi trường sống ẩm ướt? Phương án trả lời đúng là: A. 1,2,3; B. 1,2,3,4; C. 1,2,3,4,5 D. 1,2,3,4,6 Câu 2.Sinh sản và phát triển ở ếch đồng khác ở cá điểm nào? 1. Thụ tinh ngoài. 2. Hiệu suất thụ tinh cao hơn; 3. Phát triển qua biến thái. Phương án trả lời đúng là: A. 1,2; B. 1,2; C. 2,3; D. 1,2,3. Câu 3.Những đặc điểm nào sau đây là đặc điểm chung của Lớp lưỡng cư? 1.Là động vật biến nhiệt 2.Thích nghi với đời sống vừa ở nước vừa ở cạn 3. Da trần ẩm ướt 4.Di chuyển bằng 4 chi 5. Máu trong tim là máu đỏ tươi 6. Phát triển có biến thái 7. Tim 3 ngăn, 2 vòng tuần hoàn. 8.Di chuyển bằng cách nhảy cóc Phương án trả lời đúng là: A. 1,2,3,4,5,6; B. 1,2,3,4,7,8; C. 1,2,3,4,6,7; D. 1,2,3,6,7,8; Câu 4:Nhiệt độ cơ thể ếch đồng không ổn định, luôn thay đổi theo nhiệt độ môi trường nên được gọi là? 1. Động vật đẳng nhiệt 3. Động vật thấp nhiệt 2. Động vật biến nhiệt 4. Động vật cao nhiệt Phương án trả lời đúng là: A. 1, B. 2; C. 3; D. 4 II.TỰ LUẬN: Hiện nay số lượng lưỡng cư trong tự nhiên đang bị suy giảm mạnh. Em hãy trình bày nguyên nhân gây suy giảm và biện pháp khắc phục. 14 Đáp án: I. TRẮC NGIỆM KHÁCH QUAN: ……………. II.TỰ LUẬN: * Nguyên nhân gây suy giảm: - Do săn bắt để làm thực phẩm. - Do sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu và ô nhiễm môi trường - Do môi trường sống bị thu hẹp… * Biện pháp khắc phục: - Không săn bắt các loài lưỡng cư vào mùa sinh sản. - Hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc trừ sâu và ô nhiễm môi trường - Tổ chức gây nuôi những loài có giá trị kinh tế… Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10, thống kê, phân loại và so sánh kết quả đạt được của từng lớp ở trước và sau quá trình thực nghiệm, đồng thời so sánh kết quả đạt được giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau quá trình thực nghiệm. Kết quả được thể hiện ở bảng 2 và bảng 3. Bảng 2: Số lượng học sinh đạt điểm và tần xuất (%)mỗi loại học sinh đạt được trước và sau quá trình thực nghiệm của lớp thực nghiệm Điểm Xếp loại SL Ban đầu 34 SL Sau thực 34 nghiệm <3 <4 <5 Yếu - Kém 0 1 8 9 0 0 0 <6 <7 TB-TB khá 11 10 21 3 8 <8 Khá 3 3 9 0 11 9 <9 1 8 <10 Giỏi 0 1 6 10 0 0 15 Bảng 3: Số lượng học sinh đạt điểm và tần xuất (%) mỗi loại học sinh đạt được sau thực nghiệm giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Điểm Xếp loại Lớp đối SL chứng 32 SL Lớp thực 34 nghiệm <3 <4 <5 Yếu - Kém 1 3 5 9 0 0 0 <6 <7 TB-TB khá 10 9 19 3 8 <8 Khá 2 2 9 0 11 9 <9 2 8 <10 Giỏi 0 2 6 10 0 0 15 Từ kết quả định lượng thu được: - Kết quả ban đầu và kết quả sau quá trình thực nghiệm của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều có sự thay đổi. Tuy nhiên ở lớp đối chứng thay đổi rất ít và sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê, còn lớp thực nghiệm có sự thay đổi nhiều về tỉ lệ học sinh khá, giỏi. 15 - Sau quá trình thực nghiệm, kết quả của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khác nhau rõ rệt về kết quả học tập. Ở lớp thực nghiệm không còn học sinh yếu kém, số học sinh khá, giỏi tăng lên rất nhiều trong cùng một thời gian học tập. b) Kết quả định tính: Trực tiếp tham gia dạy thực nghiệm, tôi đã dựa vào kết quả phân tích sản phẩm viết thực hiện nhiệm vụ ngoài lớp học, phân tích một số câu trả lời trong các bài kiểm tra, quan sát theo dõi ghi chép sự biểu hiện của học sinhtrong quá trình tổ chức hoạt động dạy học để định tính về sự lĩnh hội tri thức và sự tiến bộ các kỹ năngthu thập mẫu vật, quan sát, xem video,... mà học sinh được rèn luyện trong khi học. Kết quả, Sau một thời gian vận dụng những giải pháp trên vào quá trình dạy học, tôi nhận thấy: học sinhcó sự chuyển biến tích cực. Biểu hiện: ở lớp thực nghiệm, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập đề ra, có tinh thần hăng hái, hứng thú xây dựng bài; khả năng quan sát, nhận biết qua các phương tiện trực quan rất tốt, học sinh hiểu sâu, nhớ kĩ những kiến thức sinh học; trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo, khả năng giao tiếp và trình bày vấn đề, khả năng tìm kiếm và xử lí thông tin của học sinh cao hơn lớp đối chứng, lớp thực nghiêm học sinh luôn có ý thức và khả năng học hỏi lẫn nhau, tự tìm tòi, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức và luôn có niềm tin về khoa học, tiết dạy cũng trở nên nhẹ nhàng, tự nhiên, sinh động hơn. Từ kết quả ban đầu về định tính và định lượng thể hiện ở trên, chứng tỏ, biện pháp tôi đề xuất là khả thi và có khả năng góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng được yêu cầu của xã hội đề ra cho nền giáo dục. III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận: Căn cứ vào mục tiêu và nội dụng của đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành nhận diện, thu thập mẫu vật, xây dựng tư liệu và sử dụng trong quá trình dạy học Lớp lưỡng cư, môn Sinh học 7 ở trường THCS Kiên Thọ.Từ kết quả ban đầu về định tính và định lượng thể hiện ở trên, chứng tỏ, biện pháp chúng tôi đề xuất là khả thi và có khả năng góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng được yêu cầu của xã hội đề ra cho nền giáo dục. Đặc biệt, Sinh học nói chung và sinh học 7 hiện hành nói riêng nghiên cứu trên đối tượng rất gần gũi với học sinh THCS, nên cần phải phát huy nhiều hơn nữa phương pháp trực quan và thực hành trong quá trình dạy học để học sinh không chỉ nắm vững và bền kiến thức sinh học mà còn có khả năng phát triển nhiều kĩ năng, năng lực, như: khả năng nhận diện, tri giác đối tượng nghiên cứu, khả năng nhận biết giải quyết vấn đề, khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn, khả năng trình bày sản phẩm và biện luận trrong quá trình thảo luận; ... Tuy nhiên, hiện nay ở các trường THCS, phương tiện và đồ dùng sử dụng trong phương pháp dạy học trực quan và thực hành chưa đáp ứng tốt. Vì vậy, mỗi giáo viên cần phát huy nghiều hơn nữa tình thần trách nhiệm trong việc thu thập mẫu vật, xây dựng tư liệu và sử dụng có hiệu quả mẫu vật cũng như tư liệu xây dựng được trong quá trình dạy học. 16 2. Đề xuất: Để xây dựng bộ mẫu, tư liệu trong các tiết dạy môn nói chung và sinh học 7 nói riêng đạt kết quả cao, tôi xin có một số đề xuất như sau: - Cần bổ sung mẫu vật và xây dựng tự liệu dạy học cho nhiều nội dung kiến thức của môn sinh học THCS; cần triển khai tập huấn xây dựng bộ mẫu, tư liệu và cách sử dụng chúng trong quá trình dạy học sinh học ở tất cả các nội dung sinh học THCS; - Cần tiến hành sử dụng biện pháp dạy học đã đề xuất trên số lượng lớn HS ở nhiều vùng miền khác nhau; - Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm trao đổi kinh nghiệm dạy học, kinh nghiệm xây dựng bộ mẫu, tư liệu và kinh nghiệm sử dụng chúng trong dạy học sao cho có hiệu quả. Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân đã tích lũy được trong quá trình giảng dạy của mình, những nội dung đã trình bày ở trên không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp, các đồng nghiệp góp ý, bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Kiên thọ, ngày 15 tháng 4 năm 2018 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác Người thực hiện: Lê Thị Hoa 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa sinh học 7, NXB Giáo Dục. 2. Bài giảng sinh học 7 của Trần Hồng Hải, NXB Giáo Dục. 3. Sách giáo viên sinh học7, NXB Giáo Dục. 4. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet. 18 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan