Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của tòa án trong luật tố tụng hình sự việt nam...

Tài liệu Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của tòa án trong luật tố tụng hình sự việt nam

.PDF
121
6
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÂM VĂN LUYỆN THÈM QUYÒN XÐT Xö S¥ THÈM CñA TßA ¸N TRONG LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÂM VĂN LUYỆN THÈM QUYÒN XÐT Xö S¥ THÈM CñA TßA ¸N TRONG LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Trân trọng cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lâm Văn Luyện MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Bảng chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................................................ 8 1.1. Khái niệm và đặc điểm về thẩm quyền xét xử sơ thẩm ................... 8 1.1.1. Khái niệm chung về thẩm quyền........................................................... 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thẩm quyền xét xử sơ thẩm................................. 9 1.2. Căn cứ quy định thẩm quyền xét xử sơ thẩm ................................ 15 1.2.1. Căn cứ vào đường lối, chính sách của Đảng ....................................... 15 1.2.2. Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức, hoạt động, cơ cấu tổ chức của hệ thống cơ quan Nhà nước nói chung, các cơ quan tư pháp nói riêng ...... 17 1.2.3. Căn cứ vào tính chất nghiêm trọng, phức tạp của tội phạm ............... 17 1.2.4. Căn cứ vào thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác xét xử ................ 18 1.2.5. Căn cứ vào hiệu quả kinh tế của hoạt động xét xử và các hoạt động tố tụng khác ................................................................................ 19 1.3. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm trong Luật Tố tụng hình sự của một số nước ........................................................................................ 21 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN XÉT XỬ SƠ THẨM ......... 27 2.1. Quy định của pháp luật về thẩm quyền xét xử sơ thẩm ................ 27 2.1.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng tám 1945 đến khi Quốc hội ban hành BLTTHS năm 1988 ............................................................. 28 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến trước năm 2003....................................... 42 2.1.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003 về thẩm quyền xét xử sơ thẩm ................................................................................................ 44 2.1.4. Thẩm quyền xét xử theo pháp luật tố tụng hình sự năm 2015............ 57 2.2. Thực tiễn áp dụng thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................................. 69 2.2.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Hà Giang ................................ 69 2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................... 70 2.2.3. Khái quát về tổ chức, bộ máy hoạt động của Tòa án nhân ở dân tỉnh Hà Giang ...................................................................................... 72 2.2.4. Những kết quả việc thực hiện thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân .............................................................................................. 73 2.3. Những bất cập vướng mắc trong việc thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm.................................................................................... 83 2.3.1. Bất cập trong các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng về thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân các cấp ................................................................................................. 83 2.3.2. Bất cập về tổ chức cán bộ và cơ sở vật chất ....................................... 88 2.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện thẩm quyền xét xứ sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án ............................ 91 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN THẨM QUYỀN XÉT XỬ SƠ THẨM ............. 93 3.1. Cơ sở và định hướng nâng cao hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thẩm quyền xét xử ....................................................................................... 93 3.1.1. Đáp ứng yêu cầu về cải cách tư pháp thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng................................................................... 93 3.1.2. Đáp ứng yêu cầu về xây dựng Nhà nước pháp quyền ........................ 94 3.1.3. Để phù hợp với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản luật đã ban hành ................................................. 94 3.1.4. Đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đấu tranh, xử lý tội phạm .................. 94 3.1.5. Đáp ứng yêu cầu của xu thế hội nhập quốc tế .................................... 95 3.2. Hoàn thiện pháp luật ........................................................................ 96 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thẩm quyền xét xử ....................................................................................... 99 3.3.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho Thẩm phán ........................................... 99 3.3.2. Xây dựng một chế độ lương và chính sách thoả đáng ...................... 102 3.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Tòa án .............................. 103 3.3.4. Một số giải pháp đồng bộ khác ......................................................... 105 KẾT LUẬN .................................................................................................. 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra TA Tòa án TAND Tòa án nhân dân TAQS Tòa án quân sự VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân XXST Xét xử sơ thẩm DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình xét xử của Tòa án các cấp tại tỉnh Hà Giang (2011 - 2015) 74 Bảng 2.2: Tình hình xét xử sơ thẩm án hình sự của Tòa án hai cấp tỉnh Hà Giang từ 2011 - 2015 75 Bảng 2.3: Tình hình thụ lý, xét xử sơ thẩm án hình sự của Tòa án cấp huyện tỉnh Hà Giang từ năm 2011 - 2015 81 Bảng 2.4: Tình hình thụ lý, xét xử sơ thẩm án hình sự của Tòa án cấp tỉnh từ 2011 - 2015 82 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tố tụng hình sự (TTHS) về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án (TA) là một chế định quan trọng. Thẩm quyền càng được phân định rõ ràng, khoa học, càng sát với thực tế bao nhiêu càng bảo đảm cho việc xét xử khách quan, chính xác, đúng người, đúng tội bấy nhiêu. Đối với các TA do có sự phân định thẩm quyền mà tránh được tình trạng đùn đẩy việc cho nhau. Nếu xét về góc độ kinh tế thì việc xác định đúng thẩm quyền xét xử giảm được nhiều chi phí và tiền bạc, công việc của nhà nước, tập thể và công dân cho quá trình giải quyết vụ án. Nếu xét về mối quan hệ với thẩm quyền điều tra, truy tố thì thẩm quyền xét xử của TA được coi là cơ sở để quy định thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra, thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát (VKS). Sự thay đổi thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TA dẫn đến sự thay đổi tương ứng thẩm quyền của các cơ quan này. Với tầm quan trọng đó các quy định về thẩm quyền xét xử sơ thẩm (XXST) luôn được chú ý từ khi ban hành pháp luật. Nhưng do sự phát triển của tình hình kinh tế - xã hội, đến nay một số quy định về thẩm quyền XXST không còn phù hợp mặc dù đã ban hành Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015. Vì vậy, thực tế vẫn gây khó khăn cho tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân (TAND). Tuy nhiên, do sự phát triển của tình hình kinh tế - xã hội trước yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, một số quy định về thẩm quyền của TA các cấp còn bộ lộ nhiều điểm bất cập không còn phù hợp gây khó khăn cho hoạt động xét xử của TAND. Đó là sự phân định thẩm quyền xét xử giữa TA cấp huyện và TA cấp tỉnh không hợp lý, vẫn giao cho TA cấp tỉnh XXST quá nhiều việc nên tình trạng tồn đọng án từ năm này sang năm khác vẫn còn. Ngoài ra, một số quy định của BLTTHS không cụ thể, các văn bản hướng dẫn chậm được ban hành nên việc nhận thức và áp dụng vào thực tiễn xét xử vấn đề giới hạn XXST. 1 Hiện nay, cùng với sự đổi mới toàn diện các mặt đời sống xã hội, các cơ quan tư pháp cũng được đổi mới theo hướng tăng cường hiệu quả, chất lượng hoạt động. Đối với TAND, Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị cụ thể về việc nghiên cứu đổi mới tổ chức và hoạt động theo hướng từng bước mở rộng thẩm quyền XXST của TAND cấp huyện theo phương hướng củng cố, kiện toàn bộ máy các cơ quan tư pháp, phân định lại thẩm quyền xét xử của TAND theo nguyên tắc: "Kiện toàn đến đâu, mở rộng thẩm quyền xét xử đến đó". Chính vì thế, việc nghiên cứu về thẩm quyền XXST vụ án hình sự và việc hoàn thiện quy định của pháp luật về vấn đề này là một nhiệm vụ cần thiết và hết sức quan trọng. Tìm hiểu quy định của pháp luật TTHS hiện hành về thẩm quyền XXST của TA, nghiên cứu thực tiễn xét xử liên quan đến thẩm quyền XXST trong bối cảnh cải cách tư pháp hiện nay là vấn đề có ý nghĩa quan trọng về lý luận cũng như thực tiễn lập pháp. Mặc dù, vấn đề thẩm quyền XXST các vụ án hình sự của TAND các cấp đã có nhiều công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, việc coi trọng và tiếp tục nghiên cứu một cách nghiêm túc, có hệ thống các quy định của pháp luật TTHS Việt Nam hiện hành vấn đề thẩm quyền XXST của TAND, thực tiễn áp dụng để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những quy định đó trước yêu cầu cải cách tư pháp là việc làm có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng. Đồng thời, tác giả mong muốn thông qua việc nghiên cứu tổng kết đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm quyền XXST của TA trên địa bàn tỉnh Hà Giang, sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng công tác XXST vụ án hình sự của TA hai cấp tỉnh Hà Giang, đó chính là những lý do, luận chứng cho sự cần thiết để tác giả lựa chọn đề tài: “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ luật học. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thẩm quyền xét xử của TA là một vấn đề phức tạp cả về lý luận cũng như thực tiễn nên đã nhận được sự quan tâm của rất nhiều tác giả như: Luận án tiến sĩ“Thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp” của tác giả nguyễn Văn Huyên năm 2002; luận văn thạc sĩ “Thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm trong tố tụng hình sự” của tác giả Nguyễn Văn Tiến năm 1998; luận văn thạc sĩ "Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp (trên cơ sở nghiên cứu địa bàn tỉnh Nam Định" của tác giả Nguyễn Thị Bạch Tuyết năm 2014; đề tài khoa học cấp bộ “Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kiểm sát hình sự trong giai đoạn giám đốc thẩm” của VKSND tối cao. Ngoài ra, một số tác giả cũng đã công bố những bài báo khoa học có đề cập đến thẩm quyền xét xử của TAND như “Nâng cải cách hệ thống Tòa án trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” của Tiến sĩ khoa học Lê Cảm (Tạp chí lập pháp số 4 năm 2001); các bài viết của Giáo sư - Tiến sĩ Hoàng Văn Hảo “Tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước”; Phó Giáo sư - Tiến sĩ Trần Ngọc Đường “Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân”; trong cuốn “Tìm hiểu về đổi mới tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp năm 1992”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994; Tiến sĩ Phạm Hồng Hải “Một số nét lịch sử và phát triển của Luật tố tụng hình sự Việt Nam trong 50 năm qua” (Tạp chí Nhà nước và pháp luật) cùng nhiều bài viết khác nữa. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu kể trên hầu hết đều được thực hiện trước khi có BLTTHS năm 2015 được ban hành, hoặc là được nghiên cứu theo khía cạnh riêng lẻ. Kế thừa các kết quả nghiên cứu nêu trên tác giả mạnh dạn tiếp cận và nghiên cứu, phân tích các quy định của pháp luật tố tụng hiện hành cũng như thực tiễn áp dụng các quy định đó sẽ tạo cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn 3 thiện pháp luật về thẩm quyền XXST của TA trong TTHS đồng thời nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thẩm quyền XXST. Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài: “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về: "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam” dưới khía cạnh lập pháp TTHS và áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó luận văn đưa ra những kiến nghị hoàn thiện các quy định về: "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án”. Đồng thời, đề xuất những biện pháp bảo đảm thực hiện các quy định của BLTTHS Việt Nam về thẩm quyền xét xử của TA, nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các quy định của pháp luật về "Thẩm quyền xét xử của Tòa án” trong thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu trên nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được đặt ra là: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ khái niệm và thẩm quyền XXST của TA trong TTHS. - Các căn cứ phân định thẩm quyền XXST. - Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của chế định: "Thẩm quyền XXST của Tòa án trong lịch sử pháp luật tố tụng hình sự của nước ta từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay" để rút ra những nhận xét, đánh giá; - Nghiên cứu các quy định cụ thể về: "Thẩm quyền XXST của Tòa án trong BLTTHS hiện hành của Việt Nam, BLTTHS của một số nước trên thế giới" từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá; 4 Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định về: "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án". Đồng thời, phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc thực hiện và những nguyên nhân cơ bản của nó; - Từ đó đề xuất những định hướng và kiến nghị việc hoàn thiện các quy định về: "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án” trong BLTTHS Việt Nam hiện hành, cũng như những giải pháp bảo đảm thực hiện, nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định này trong thực tiễn. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án” trong Luật TTHS Việt Nam, kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng các quy định về thẩm quyền trong thực tiễn xét xử của các đơn vị TAND thuộc tỉnh Hà Giang và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và đề xuất những biện pháp bảo đảm thực hiện các quy định của BLTTHS Việt Nam về thẩm quyền XXST của TA, nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định về: “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án” trong thực tiễn. Phạm vi của luận văn chỉ nghiên cứu về thẩm quyền XXST của TAND các cấp. Thẩm quyền xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của TA và thẩm quyền xét xử của TA quân sự không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về thực tiễn áp dụng các quy định về “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam”. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang trong 5 năm 2011 - 2015. 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách pháp luật TTHS, về vấn đề cải cách tư pháp được thể 5 hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI, XII và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào thực tiễn thẩm quyền XXST của TAND cấp huyện và thẩm quyền XXST của TAND cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp quy nạp; phương pháp thống kê; thảo luận, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Đề tài nghiên cứu: "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam" là một đề tài phức tạp, lần đầu tiên tiếp cận, làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài thạc sĩ của tác giả khó có thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. 5. Những vấn đề mới và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên sau khi có BLTTHS năm 2003 và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về: “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam”, trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án” trong Luật TTHS Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Tổng hợp các quan điểm khoa học trong và ngoài nước về: “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án” để xây dựng nên khái niệm về: “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án”, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời chỉ ra các căn cứ để phân định thẩm quyền XXST của TA; 6 - Nghiên cứu chỉ ra những điểm khái quát về lịch sử quá trình hình thành và phát triển của các quy định về: “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án” trong Luật TTHS Việt Nam từ năm 1945 cho đến nay; - Nghiên cứu, đánh giá các quy định về: "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án" trong Luật TTHS Việt Nam và BLTTHS một số nước trên thế giới; - Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về tình hình áp dụng các quy định về:“Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án” của các đơn vị TAND tại tỉnh Hà Giang; những tồn tại, hạn chế của thực tiễn áp dụng các quy định về: “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án”, cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó. Chúng tôi hy vọng rằng kết quả nghiên cứu khiêm tốn mà chúng tôi đạt được sẽ góp một phần nhỏ vào hệ thống lý luận khoa học luật TTHS, vào hoàn thiện pháp luật TTHS, là tài liệu tham khảo phục vụ cho giảng dạy và học tập. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam. Chương 2: Quy định của pháp luật và thực tiễn thực thi pháp luật về thẩm quyền xét xử sơ thẩm. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thẩm quyền xét xử của Tòa án (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tại địa bàn tỉnh Hà Giang). 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và đặc điểm về thẩm quyền xét xử sơ thẩm 1.1.1. Khái niệm chung về thẩm quyền Thẩm quyền là một khái niệm khá rộng và có những quan niệm khác nhau, xuất phát từ thuật ngữ Jurisdiction - trong tiếng Anh hay jurisdictio trong tiếng La Tinh, thường được hiểu trong tiếng Việt là thẩm quyền, thẩm quyền xét xử, hay quyền tài phán, là một trong những thuật ngữ pháp lý khó hiểu do chứa đựng nhiều nghĩa khác nhau [69, tr. 609]. Cho đến nay, việc nghiên cứu lý luận về thẩm quyền vẫn còn nhiều khoảng trống [71]. Theo từ điển Black’s Law, thuật ngữ “thẩm quyền” được hiểu theo hai nghĩa: (i) Quyền lực của chính phủ được thực hiện với tất cả mọi người cũng như với các đối tượng khác trong lãnh thổ của họ; (ii) Quyền của tòa án để quyết định một vụ việc hay quyền đưa ra các phán quyết [70, tr. 96]. Theo Từ điển Oxford, thuật ngữ “thẩm quyền” được hiểu là quyền lực chính thức của một chủ thể để đưa ra một quyết định pháp lý hoặc một bản án [72]. Theo từ điển Tiếng Việt, thẩm quyền được hiểu là quyền xem xét để kết luận và định đoạt, quyết định một vấn đề theo pháp luật [67, tr. 920]. Theo Từ điển Luật học của Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa,“thẩm quyền” là tổng hợp các quyền hành động, quyền quyết định được trao hay thừa nhận cho một chủ thể, cho phép chủ thể đó có thể thực hiện được những chức năng cụ thể mà pháp luật quy định [64]. Thuật ngữ về "Thẩm quyền" của Việt Nam xét về nghĩa nói chung giống với nghĩa trong tiếng nước ngoài, nhưng cách sử dụng thuật ngữ có nhiều điểm khác biệt nhất định. Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về thẩm quyền, tuy nhiên, tựu trung lại đều được hiểu: “Thẩm quyền là khả năng của 8 chủ thể trong việc xem xét và giải quyết hay định đoạt một công việc nào đó trên cơ sở chuẩn mực pháp luật đã định trước”. Qua sự phân tích trên có thể rút ra kết luận: “Thẩm quyền là tổng thể các quyền mà pháp luật quy định cho một chủ thể nhất định được thực hiện công việc trong một lĩnh vực, một phạm vi nhất định” 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thẩm quyền xét xử sơ thẩm Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm thẩm quyền xét xử, theo từ điển Luật học thì: Xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ của các Tòa án. Các Tòa án là những cơ quan duy nhất của một nước được đảm nhiệm chức năng xét xử. Mọi bản án do Tòa án tuyên đều phải thông qua xét xử. Không ai có thể bị buộc tội mà không qua xét xử của các Tòa án và kết quả xét xử phải được công bố công khai bằng bản án [64]. Khái niệm về: “Thẩm quyền xét xử” của Toà án không phải là một điều mới mẻ trong giới luật học trong nước cũng như thế giới. Theo Leneunier thì: “Thẩm quyền xét xử được hiểu là khả năng của một Toà án xem xét một vụ việc trong phạm vi pháp luật cho phép”. Ở nước ta thẩm quyền xét xử đã được nghiên cứu dưới rất nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ tố tụng dân sự thì: “Thẩm quyền dân sự của toà án là quyền xem xét giải quyết các vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự của toà án”. Dưới góc độ tố tụng hành chính thì: "Thẩm quyền xét xử của toà án hành chính là việc giải quyết các khiếu kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính..." [56]. Trong TTHS thẩm quyền xét xử được xác định dựa trên một số các dấu hiệu của vụ án, chúng ta có thể chia các dấu hiệu đó làm ba nhóm sau: 9 Thứ nhất, dựa vào tính chất nghiêm trọng, phức tạp của tội phạm; nếu tính chất càng nghiêm trọng, vụ án càng phức tạp thì đòi hỏi những người làm công tác xét xử phải có nhiều kinh nghiệm, cơ sở vật chất phải đầy đủ, các yếu tố bổ trợ phải đảm bảo cho quá trình nhận thức các yếu tố một cách khách quan công bằng, đúng pháp luật. Do đó các dấu hiệu này được sử dụng nhằm phân biệt thẩm quyền của TAND cấp huyện với TAND cấp tỉnh, giữa Tòa án quân sự (TAQS) khu vực với TAQS Quân khu. Thứ hai, là dựa trên các dấu hiệu về không gian hoặc địa điểm thực hiện tội phạm, thực hiện hành vi tố tụng. Các dấu hiệu này được sử dụng nhằm phân định thẩm quyền xét xử của các Toà án cùng cấp. Nếu có bị cáo phạm tội ở nước ngoài được xét xử ở Việt Nam thì các dấu hiệu này cũng được sử dụng để phân biệt thẩm quyền xét xử của TA các cấp. Thứ ba, là dựa trên những dấu hiệu liên quan đến người thực hiện tội phạm. Các dấu hiệu này được sử dụng nhằm phân định thẩm quyền xét xử giữa TAQS và TAND, giữa TAQS các cấp với nhau và xác định thẩm quyền của TA đặc biệt. Như vậy, muốn xác định được một cách chính xác thẩm quyền XXST của một TAND những người tiến hành tố tụng phải dựa trên cả ba nhóm dấu hiệu trên, bởi vì chúng có tác dụng bổ trợ, tương hỗ với nhau hay nói cách khác giữa chúng có mối liên hệ biện chứng hữu cơ với nhau cho nên nếu thiếu một dấu hiệu nào cũng có thể dẫn tới tình trạng xác định thẩm quyền xét xử một cách không chính xác và không có căn cứ pháp luật. Trong khi đó đây lại là một trong những giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng nếu làm không tốt sẽ dẫn tới tình trạng “vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng” hình sự. Tuy nhiên, muốn xác định một cách chính xác thẩm quyền xét xử thuộc về cấp nào và có được áp dụng thủ tục xét lại bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật hay không thì chúng ta còn phải căn cứ vào bản chất của mỗi cấp xét xử, của thủ tục xét lại đó. 10 Tại khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 và Điều 1 Luật tổ chức TAND năm 2002 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Quyền xét xử thuộc về TA được hiểu là thẩm quyền xét xử. Theo Điều 3 Luật tổ chức TAND năm 2014 hệ thống tổ chức TA gồm có: Toà án nhân dân tối cao; Toà án nhân dân cấp cao; Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án quân sự [44, tr. 9-10] Trong đó, theo Điều 20 Luật tổ chức TAND năm 2014 thì TAND tối cao giám đốc thẩm, tái phẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Tòa án nhân dân cấp cao cao có nhiệm vụ: Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị không nghị theo quy định của luật tố tụng [44, tr. 24]. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ: Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật; Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật; 11 Kiểm tra bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện các vi phạm pháp luật hoặc các tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị; Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật [44, tr. 28]. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương theo Điều 44 Luật TCTAND năm 2014 thì "sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự được quy định tại Điều 49 Luật TCTAND xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật. Việc kết tội một công dân có ảnh hưởng rất lớn đến đến danh dự, nhân quyền, tài sản, sức khỏe, tính mạng, các quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Do vậy, TA được quy định là cơ quan duy nhất có quyền xét xử các vụ án hình sự và Tòa án cũng là cơ quan duy nhất có quyền thay mặt Nhà nước tuyên bố một người có tội hay không có tội và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội. BLTTHS năm 2003 quy định: “Không ai bị coi là có tội cũng như phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật” [41, Điều 9]. Việc xét xử của TA hoàn toàn khác biệt với biện pháp xử lý của cơ quan hành chính, bởi lẽ: hoạt động xét xử được áp dụng những chế tài, kể cả hình phạt và việc xét xử được tiến hành theo những thủ tục chặt chẽ được quy định trong pháp luật tố tụng. Do vậy, hiệu lực các phán quyết của TA cũng cao hơn các biện pháp xử lý hành chính khác. Khi xác định thẩm quyền xét xử của TA, cần phải xác định đồng thời 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan