Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tăng cường quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện gia lộc tỉnh hải dương...

Tài liệu Tăng cường quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa huyện gia lộc tỉnh hải dương

.PDF
99
348
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ THÀNH TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA LỘC TỈNH HẢI DƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ THÀNH TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA LỘC TỈNH HẢI DƢƠNG Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn). Thái Nguyên, ngày 9 tháng 7 năm 2015 Tác giả luận văn Đỗ Thị Thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học và các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS Bùi Thị Minh Hằng đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Y tế Hải Dƣơng, Sở Tài Chính Hải Dƣơng, Ban giám đốc và cán bộ Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc, các phòng ban của Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu, tƣ liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện của bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 9 tháng 7 năm 2015 Tác giả luận văn Đỗ Thị Thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ...................................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................... 3 5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ....................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ................. 5 1.1.1. Một số vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp có thu.............................................. 5 1.1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ........................................ 9 1.2. Các công cụ quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ................................ 28 1.2.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc .................................................. 28 1.2.2. Công tác kế hoạch ........................................................................................... 28 1.2.3. Quy chế chi tiêu nội bộ ................................................................................... 28 1.2.4. Hạch toán, kế toán, kiểm toán ......................................................................... 28 1.2.5. Hệ thống thanh tra, kiểm tra ............................................................................ 29 1.2.6. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ................................................................... 29 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ................ 29 1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 35 1.4.1. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính trong Bệnh viện công của các nƣớc trên thế giới ........................................................................................... 35 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số Bệnh viện ở Việt Nam ................ 38 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 39 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 39 2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 40 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................ 40 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 41 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA LỘC TỈNH HẢI DƢƠNG ............................... 42 3.1. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng ................... 42 3.1.1. Quá trình phát triển của Bệnh viện ................................................................. 42 3.1.2. Đặc điểm chức năng hoạt động của Bệnh viện ............................................... 43 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện ......................................................................... 43 3.1.4. Tình hình cơ sở vật chất, kỹ thuật của Bệnh viện ........................................... 45 3.2. Thực trạng quản lý tài chính của Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................................................... 47 3.2.1. Quản lý các nguồn thu tại bệnh viện ............................................................... 47 3.2.2. Quản lý các khoản chi tại bệnh viện ............................................................... 53 3.3. Thực trạng việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính tại Bệnh Viện đa khoa huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................... 63 3.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc .................................................. 63 3.3.2. Công tác kế hoạch ........................................................................................... 64 3.3.3. Qui chế chi tiêu nội bộ .................................................................................... 64 3.3.4. Công cụ hạch toán, kế toán, kiểm toán ........................................................... 64 3.3.5. Kiểm tra, thanh tra........................................................................................... 65 3.3.6. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ................................................................... 66 3.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý tài chính tại bệnh viện Đa Khoa huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng ............................................................ 66 3.4.1. Những nhân tố khách quan ............................................................................. 66 3.4.2. Những nhân tố chủ quan ................................................................................. 68 3.5. Kết quả khảo sát, đánh giá về quản lý tài chính tại Bệnh viện công lập .................. 69 3.6. Đánh giá kết quả thực hiện quản lý tài chính tại Bệnh viện .............................. 71 3.6.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 71 3.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN GIA LỘC .......................................... 76 4.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của Bệnh viện ............................................. 76 4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý tài chính tại Bệnh viện............................ 78 4.2.1. Quản lý tốt nguồn thu của Bệnh viện .............................................................. 78 4.2.2. Hoàn thiện việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ .......................................... 78 4.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản .............................................. 80 4.2.4. Sắp xếp lại bộ máy kế toán, bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác kế toán tại Bệnh viện ....................................................................... 81 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 82 4.3.1. Một số kiến nghị với Sở Y Tế, Sở Tài Chính và cơ quan BHXH tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................................................. 82 4.3.2. Kiến nghị với Bệnh viện ................................................................................. 84 4.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phƣơng ........................................................... 84 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BVGL Bệnh viện Gia Lộc CCTL Cải cách tiền lƣơng ĐVSN Đơn vị sự nghiệp HCSN Hành chính sự nghiệp KCB Khám chữa bệnh KT Khen thƣởng NSNN Ngân sách Nhà nƣớc ÔĐTN Ổn định thu nhập PL Phúc lợi SNCT Sự nghiệp có thu TNTT Thu nhập tăng thêm TTB Trang thiết bị XHH Xã hội hoá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng: Bảng 3.1: Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn .................................. 43 Bảng 3.2: Cơ sở vật chất của BVGL từ năm 2011-2013 ..................................... 46 Bảng 3.3: Nguồn kinh phí Bệnh viện từ năm 2011-2013 .................................... 49 Bảng 3.4: Bảng giá thu viện phí Bệnh viện Gia Lộc ........................................... 52 Bảng 3.5: Bảng tổng hợp chi thƣờng xuyên năm 2011-2013 .............................. 54 Bảng 3.6: Định mức tiền ngoài giờ ...................................................................... 56 Bảng 3.7: Định mức phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật ............................................. 57 Bảng 3.8: Định mức tiền bồi dƣỡng bằng hiện vật .............................................. 58 Bảng 3.9: Định mức khoán điện thoại và công tác phí ........................................ 60 Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá tình hình quản lý tài chính tại Bệnh viện công lập ......................................................................... 70 Sơ đồ: Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Bệnh viện ......................................................44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý tài chính công là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế - xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính công đƣợc diễn ra trong các bộ phận cấu thành nên tài chính công nhƣ: Ngân sách nhà nƣớc; tài chính các cơ quan hành chính nhà nƣớc, tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập; tài chính các đơn vị công ích nhà nƣớc, các quỹ ngoài ngân sách. Việc quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thể hiểu đó là sự tác động có điều chỉnh của chủ thể quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập lên quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo những nguyên tắc, phƣơng pháp nhất định và thông qua việc sử dụng các công cụ quản lý hữu hiệu, hữu dụng nhằm đạt đƣợc mục tiêu của chủ thể quản lý trong giới hạn thời gian, không gian cụ thể. Trong những năm gần đây, nguồn thu tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ do ngân sách nhà nƣớc cấp mà còn do chính từng đơn vị tổ chức cung cấp thêm các hoạt động dịch vụ cho xã hội ngoài nhiệm vụ đƣợc nhà nƣớc giao để tạo thêm nguồn thu tài chính của đơn vị mình. Nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ ngoài nhiệm vụ nhà nƣớc giao của từng đơn vị đang có xu hƣớng tăng dần lên, tỷ trọng thu từ hoạt động sự nghiệp nhƣ thu phí, lệ phí, thu hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận trong tổng nguồn thu hàng năm của các đơn vị ngày càng cao, góp phần hết sức quan trong cho sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp công lập cả về bề rộng lẫn bề sâu. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ra đời đã trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp giúp các đơn vị chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lƣợng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Việc đổi mới cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hƣớng tới mục tiêu chất lƣợng, công bằng và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với lộ trình cải cách hành chính nhà nƣớc và điều kiện thực tế của Việt Nam là hết sức cần thiết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 Đầu tƣ, phát triển sự nghiệp y tế luôn là ƣu tiên hàng đầu của mọi Chính phủ, là một trong các trụ cột của chính sách an sinh xã hội. Trong vài năm trở lại đây, sự nghiệp y tế luôn đƣợc Nhà nƣớc ta quan tâm bằng chính sách xã hội hóa công tác y tế, phát triển BHYT toàn dân và việc trang bị cho các cơ sở y tế công lập các trang thiết bị y tế thiết yếu nhằm nâng cao chất lƣợng y tế... Nhờ đó, sự nghiệp y tế đã huy động đƣợc sự đóng góp hết sức to lớn của mọi tầng lớp trong xã hội. Nguồn kinh phí để duy trì và phát triển các hoạt động của các cơ sở y tế công lập ngoài nguồn Ngân sách Nhà nƣớc cấp còn có nguồn thu viện phí của nhân dân, từng bƣớc góp phần bảo vệ sức khoẻ của nhân dân đƣợc tốt hơn. Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng là đơn vị sự nghiệp có thu, sau hơn 6 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đến nay Bệnh viện rất tích cực đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các khoản thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp y tế. Thực hiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc tự bảo đảm kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế, Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc tiếp tục mở rộng công tác xã hội hoá y tế, tăng cƣờng cung cấp các dịch vụ chăm sóc và phục vụ bệnh nhân trong và ngoài huyện để không ngừng nâng cao quy mô các khoản thu chi tài chính của đơn vị. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc vẫn còn những hạn chế cần khắc phục, cần đổi mới, bổ sung và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của mình để đảm bảo hoạt động tài chính của Bệnh viện đƣợc quản lý ngày càng tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn, góp phần hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ chính trị đƣợc lãnh đạo cấp trên giao phó. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Tăng cường quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương" với mong muốn tổng hợp, phân tích, khái quát hóa, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc những năm gần đây, từ đó, đề ra các giải pháp quản lý tài chính hữu hiệu có khả năng thực thi, giúp cho Bệnh viện phát triển ngày một lớn mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của thực tiễn cuộc sống đặt ra cho cả trƣớc mắt và lâu dài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính trong Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính cho đơn vị, đáp ứng yêu cầu phát triển bệnh viện những năm tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu. - Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng trong những năm qua và những yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý tài chính của Bệnh viện. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý tài chính của bệnh viện và đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung này cho Bệnh viện. - Phạm vị thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu trong 3 năm từ 2011-2013; Số liệu điều tra năm 2014. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng. 4. Những đóng góp của đề tài - Xây dựng định mức chi tiêu hợp lý dựa trên các tiêu chí phản ánh nhu cầu của bệnh viện. - Nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính. - Củng cố phƣơng thức chi trả BHYT, tạo mối quan hệ minh bạch giữa cơ quan BHYT và bệnh viện. - Góp phần quản lý nguồn thu của bệnh viện tốt hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu. Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa Gia Lộc tỉnh Hải Dƣơng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.1. Một số vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị sự nghiệp do Nhà nƣớc thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng nó tác động trực tiếp tới lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động đƣợc ngân sách Nhà nƣớc cấp hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, nhƣng vẫn có chức năng sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có để tạo thêm thu nhập, nhằm hỗ trợ nâng cao đời sống cán bộ công chức, viên chức và bổ sung kinh phí hoạt động thƣờng xuyên. Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau: - Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng. - Đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế độ Nhà nƣớc quy định. - Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ Nhà nƣớc quy định. - Có con dấu và tài khoản riêng, tài khoản mở tại Kho bạc nhà nƣớc để kiểm soát các khoản thu, chi tài chính. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhƣng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nƣớc duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị trƣờng trƣớc hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nƣớc trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trƣờng. Nhờ đó, nhà nƣớc hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thƣờng, nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp là rất đa dạng, bắt nguồn từ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và vai trò của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng. Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là phục vụ lợi ích cộng đồng xã hội, đất nƣớc. Trong quá trình cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cho xã hội, các đơn vị sự nghiệp đƣợc phép tạo nguồn thu nhập nhất định thông qua các khoản thu phí và các khoản thu từ cung ứng dịch vụ do Nhà nƣớc quy định để trang trải các khoản chi tiêu. Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ theo những quy định pháp lý của Nhà nƣớc. Tuỳ theo đặc điểm tạo lập nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp, Nhà nƣớc áp dụng cơ chế quản lý tài chính thích hợp để các đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình phù hợp với xu hƣớng cải cách khu vực công trong bối cảnh hội nhập. Nhà nƣớc thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp theo hƣớng nâng cao quyền tự chủ tài chính nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ công phục vụ xã hội. Đơn vị sự nghiệp có những đặc điểm khác với cơ quan hành chính. Cơ quan hành chính là những tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính công cho ngƣời dân khi thực hiện chức năng qiản lý Nhà nƣớc của mình. Các dịch vụ hành chính công đƣợc cung cấp theo luật định, với chất lƣợng đồng nhất cho mọi ngƣời tiêu dùng và đƣợc chi trả trực tiếp bằng ngân sách nhà nƣớc. Dịch vụ hành chính công là chức năng của cơ quan hành chính Nhà nƣớc, là trách nhiệm và nghĩa vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 của Bộ máy Nhà nƣớc với nhân dân và chỉ có Nhà nƣớc (chứ không có một tổ chức tƣ nhân nào khác) có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nƣớc với tƣ cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, còn ngƣời dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nƣớc dƣới hình thức thuế. Nhƣ vậy, quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan hệ thị trƣờng, mà phản ánh quan hệ nghĩa vụ của Nhà nƣớc và phƣơng tiện thực hiện nghĩa vụ do xã hội công dân cung cấp. Ngƣời sử dụng có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó, nhƣng phải đóng thuế để chi trả cho chúng. Chính vì vậy, cơ quan hành chính chỉ đƣợc tự chủ tài chính trong phần kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp (cơ chế khoán chi), không đƣợc tự do mở rộng dịch vụ và nguồn thu, dịch vụ và nguồn thu là cố định theo Luật. Trong khi đó, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp cung ứng có thể cạnh tranh với khu vực tƣ nhân và cung ứng theo nhu cầu nên các đơn vị này đƣợc phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình. Đặc điểm khác biệt này cho phép đơn vị sự nghiệp có thể hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính. Đơn vị sự nghiệp có những điểm khác với loại hình doanh nghiệp trong kinh tế thị trƣờng. Các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán kinh doanh, hƣớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận bằng cách tự bù đắp đủ chi phí và có lãi. Doanh nghiệp phải hoạt động theo quy luật thị trƣờng. Đơn vị sự nghiệp không hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trƣờng và không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mình. Lĩnh vực sự nghiệp tạo ra những sản phẩm đặc biệt vừa mang tính phục vụ chính trị xã hội, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp không thể chỉ đo bằng giá trị tiền tệ hữu hình. Những đơn vị tạo ra sản phẩm đó không thể và càng không hạch toán đƣợc lỗ lãi đơn thuần bởi sản phẩm của nó thuộc chức năng phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Mặt khác, mỗi sản phẩm này đều mang trong nó giá trị đã hao phí để tạo ra nó. Để tái sản xuất giản đơn, các đơn vị sự nghiệp phải thu lại từ ngân sách nhà nƣớc và từ chi trả của ngƣời hƣởng thụ. Hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp không đơn thuần đo đếm bằng tiền mà thƣờng đƣợc tính bằng các giá trị phi tiền tệ. Chính vì thế, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thƣờng khó khăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu Để phân loại đơn vị SNCT có thể phân loại theo hai căn cứ sau: * Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động các đơn vị Sự Nghiệp Có Thu (SNCT) bao gồm: - Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. - Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực y tế. - Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực kinh tế. - Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ. - Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực văn hoá - thông tin truyền thông. - Các đơn vị SNCT hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao. - Các đơn vị sự SNCT hoạt động trong lĩnh vực xã hội… * Căn cứ vào mức độ tự chủ nguồn kinh phí cho hoạt động thường xuyên các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: - Đơn vị SNCT tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên: đây là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chỉ đủ trang trải một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên, phần còn lại vẫn phải phụ thuộc vào kinh phí do NSNN cấp. Mức tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên luôn nhỏ hơn 100% và đƣợc xác định theo công thức sau: Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên Tổng số nguồn thu sự nghiệp = x 100% Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên - Đơn vị SNCT tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên: đây là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, không phụ thuộc vào NSNN và Nhà nƣớc không phải cấp kinh phí hoạt động thƣờng xuyên cho đơn vị. 1.1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu Với đặc điểm là đơn vị thụ hƣởng Ngân sách Nhà nƣớc - một bộ phận của Tài chính Nhà nƣớc - giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, các đơn vị sự nghiệp có thu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc, cụ thể nhƣ sau: - Đơn vị SNCT cung cấp các dịch vụ công về giáo dục - đào tạo, dịch vụ y tế, văn hoá thông tin, thể thao, khoa học công nghệ, nông lâm thuỷ lợi,… đáp ứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 nhu cầu về phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. - Đơn vị SNCT có vai trò tự chủ trong điều hành hoạt động của đơn vị và quản lý tài chính, đƣợc chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ đƣợc ổn định kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do Ngân sách Nhà nƣớc cấp, đƣợc vay tín dụng nhà nƣớc, tìm kiếm khai thác các nguồn thu để tăng thu, giảm chi, tự trang trải một phần chi tiêu của đơn vị, giảm gánh nặng cho NSNN và xã hội hoá nguồn lực để phát triển các sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, nông lâm ngƣ nghiệp,… với chất lƣợng cao cho xã hội, xây dựng đất nƣớc tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.2.1. Khái niệm Tài chính có thể đƣợc xem nhƣ là một khoa học và nghệ thuật về quản lý tiền. Tài chính có liên quan đến quy trình, thể chế, tình hình thị trƣờng và các công cụ chuyển đổi tiền giữa các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Mặc dù chỉ là một nhánh riêng biệt trong quan hệ phân phối xã hội, nhƣng tài chính có tác động mạnh và có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế xã hội. Những hiểu biết về tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý ra quyết định tài chính đúng đắn, để ra đƣợc các thủ tục, quy trình và giải quyết vấn đề tài chính hiệu quả. Căn cứ vào Luật, chế độ quản lý tài chính do Nhà nƣớc ban hành, các đơn vị tùy thuộc vào lĩnh vực, chức năng hoạt động cần phải xây dựng cho mình các quy định riêng trong quản lý tài chính để điều hành các hoạt động để đạt đƣợc mục tiêu cao nhất. Các quy định quản lý tài chính của đơn vị phải tuân thủ các quy định của Luật và chế độ quản lý tài chính do Nhà nƣớc ban hành. Nhƣ vậy, Quản lý tài chính là hoạt động của chủ thể quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm sử dụng nguồn tài sản dƣới hình thái tiền, giấy tờ có giá của một đơn vị, tổ chức vừa đảm bảo cho đơn vị, tổ chức hoạt động bình thƣờng, vừa đảm bảo cho nguồn tài chính sử dụng tiết kiệm và sinh lợi nhiều nhất. Chủ thể quản lý tài chính ĐVSN gồm cơ quan nhà nƣớc chuyên trách, bộ phận quản lý tài chính trong ĐVSN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 1.1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp có thu Việc quản lý tài chính ĐVSN có thu nhằm đạt tới các mục tiêu: - Làm cho ĐVSN có thu hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. - Tạo động lực khuyến khích các ĐVSN có thu tích cực, chủ động tổ chức hoạt động hợp lý, xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động khoa học, nâng cao chất lƣợng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm. - Nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cƣờng đấu tranh chống các hiện tƣợng tiêu cực trong sử dụng tài chính. - Tạo điều kiện để công chức phát huy khả năng, nâng cao chất lƣợng công tác và tăng thu nhập vật chất cho cá nhân và tập thể. 1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu - Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính nói chung và trong quản lý các ĐVSN nói riêng. Hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt đƣợc trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý tài chính các ĐVSN, Nhà nƣớc cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. Mặc dù rất khó định lƣợng hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn đƣợc đề cập, cân nhắc thận trọng trong quá trình quản lý tài chính công. Nhà nƣớc phải cân đối giữa việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng, những mục tiêu chính trị quan trọng cần phải đạt đƣợc trong từng giai đoạn nhất định với định mức chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phƣơng án, dự án hoạt động sự nghiệp khác nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải đƣợc xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách liên quan đến hoạt động sự nghiệp. - Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính ĐVSN bằng những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nƣớc. Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vƣớng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 chi tài chính ở các ĐVSN. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các ĐVSN khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi. - Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính đối với các ĐVSN thụ hƣởng ngân sách nhà nƣớc. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý tài chính ĐVSN đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội đƣợc sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô ĐVSN. - Nguyên tắc công khai, minh bạch: ĐVSN là tổ chức công nên việc quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công, đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc. 1.1.2.4. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc là toàn bộ các chính sách, chế độ tài chính thống nhất trong các cơ quan Nhà nƣớc mà các ĐVSN phải tuân thủ. Trong cơ chế quản lý của Nhà nƣớc, các công cụ về định mức chi tiêu, danh mục đƣợc phép chi tiêu, quy trình xét duyệt và cấp ngân sách, phân cấp quản lý chi tài chính công... có vai trò quan trọng. Thông qua cơ chế quản lý tài chính, Nhà nƣớc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. Chính vì thế, cơ quan quản lý tài chính của Nhà nƣớc là cơ sở, nền tảng của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp. Tính chất tiến bộ hay lạc hậu của cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến quản lý tài chính trong các ĐVSN. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc tạo ra môi trƣờng pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động của đơn vị. Nó đƣợc xây dựng dựa trên quan điểm định hƣớng về chính sách quản lý ĐVSN trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nƣớc nhằm cụ thể hoá các chính sách đó. Cơ chế này sẽ vạch ra những khung pháp lý về mô hình quản lý tài chính của ĐVSN, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy định về lập dự toán, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan