Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Sử dụng sơ đồ hóa để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy phần sinh vật và môi trườ...

Tài liệu Sử dụng sơ đồ hóa để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy phần sinh vật và môi trường môn sinh học 9

.PDF
20
78
122

Mô tả:

MỤC LỤC Phần Trang PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………………....1 2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………..2 3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………….2 4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………....2 PHẦN II.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………………....3 2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN….……………………………...4 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề…………………………………..6 4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục với bản thân đồng nghiệp và nhà trường ……………………………………………………………………...16 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận………………………………………………………………………….18 2. Kiến nghị………………………………………………………………………...18 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết đổi mới phương pháp dạy học trong những năm gần đây đã trở thành vấn đề cấp thiết đang được các ngành, các cấp quan tâm. Sự phát triển giáo dục đòi hỏi phải đổi mới việc dạy và học để đào tạo thế hệ trẻ phát triển một cách toàn diện theo kịp sự phát triển của xã hội. Ngày nay do tác động mạnh mẽ của tốc độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật ngày càng nhanh, khối lượng tri thức nói chung và tri thức khoa học Sinh học nói riêng trên thế giới khám phá ra ngày càng tăng nhanh nên chúng ta không thể hi vọng rằng trong thời gian nhất định ở trường có thể cung cấp cho học sinh một kho tàng tri thức khổng lồ mà loài người đã tích luỹ được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà điều quan trọng là cần phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và lĩnh hội tri thức. Do đó để học sinh tiếp thu kiến thức có hiệu quả và hình thành năng lực tự học tư duy sáng tạo thì cần phải vận dụng hiệu quả và linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên đổi mới phương pháp dạy học không phải là giáo viên phải đi tìm phương pháp mới hơn mà phải đổi mới về vai trò của giáo viên và học sinh. Điều quan trọng là biết cách sử dụng phối kết hợp các phương pháp, các kỹ thuật dạy học đã biết và mới tiếp nhận sao cho phù hợp với nội dung bài học tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tích cực chủ động tham gia vào quá trình nhận thức. Sinh học là một bộ môn khó và mang tính trừu tượng cao vì nó nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức Sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống của loài người. Do đó việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng và cần thiết. Đặc biệt Sinh học 9 là môn học có kiến thức dài, khó và mang tính trừu tượng cao gồm 2 phần “ Di truyền và biến dị” và “ Sinh vật và môi trường”. Phần “ Sinh vật và môi trường” cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức về môi trường, các nhân tố của môi trường trong sự tương tác vận động và phát triển của chúng. Vấn đề đặt ra là làm sao học phần kiến thức này thật “dễ”, thật “sâu”, nhớ lâu, dễ áp dụng. Phương pháp sơ đồ hóa ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên, dạy kiến thức “Sinh vật và môi trường” rất thuận lợi khi được diễn đạt bằng sơ đồ vì sơ đồ có thể diễn đạt một cách chặt chẽ các mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng cũng như hệ thống hoá được các khái niệm, các quy luật … kích thích tư duy cũng như khả năng sáng tạo trong việc thiết lập nội dung các kiến thức một cách ngắn gọn có lôgíc và dễ hiểu. Vì thế chúng ta cần tăng cường sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học Sinh học nói chung và phần “Sinh vật và môi trường” nói riêng giúp học sinh nhanh chóng thực hiện các thao tác và quá trình phân tích tổng hợp để lĩnh hội tri thức mới, phát triển trí tuệ, rèn luyện trí nhớ tạo điều kiện cho học sinh học tập sáng tạo tích cực. 2 Vì những lý do trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Sử dụng sơ đồ hóa để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy phần “ Sinh vật và môi trường” môn Sinh học 9. 2. Mục đích nghiên cứu Bản thân tôi là giáo viên dạy môn Sinh học 9 nhiều năm và qua nhiều lần tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm… Tôi nhận thấy tôi và các giáo viên khi dạy phần “Sinh vật và môi trường" vẫn ghi nội dung kiến thức trọng tâm dài dòng, chưa hướng dẫn được học sinh ghi bài theo logic để các em dễ dàng trong học bài, kết quả khảo sát của các em ở phần này không cao. Từ thực trạng đó, tôi đã vận dụng dạy và hướng dẫn học sinh học tập phần “Sinh vật và môi trường” môn Sinh học 9 theo hướng sử dụng sơ đồ hóa để giúp các em có cách học những kiến thức mới dựa vào cách sử dụng các dạng sơ đồ giúp các em học, ghi và nhớ bài tốt hơn. 3. Đối tượng nghiên cứu Sơ đồ hóa vào phần “Sinh vật và môi trường” để giúp các em thấy thích thú, dễ học và dễ nhớ phần kiến thức này. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: + Nghiên cứu kỹ chương trình, bài học về sinh vật và môi trường trong SGK, sách tham khảo. + Nghiên cứu các dạng sơ đồ để áp dụng có hiệu quả vào từng bài học. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Qua việc trực tiếp giảng dạy, trực tiếp khảo sát kết quả học tập của học sinh, qua việc dự giờ thăm lớp, dự các giờ chuyên đề cụm, nghiên cứu kỹ kiến thức môn Sinh học 9 đặc biệt là phần kiến thức về “ Sinh vật và môi trường”. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê kết quả làm bài kiểm tra và kết quả khảo sát học kỳ 2 của học sinh qua các năm học của các em học sinh lớp 9. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thông qua mạng internet. 3 PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lý luận Sơ đồ hoá là kỹ thuật diễn đạt nội dung kiến thức bài học bằng ngôn ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các ký hiệu khác nhau như bảng biểu, đồ thị, mũi tên, bản đồ tư duy… Ngôn ngữ sơ đồ vừa trừu tượng khái quát cao, có thể diễn đạt bằng sơ đồ hình hoạ trực quan nên sơ đồ có ưu thế tuyệt đối trong việc mô hình hoá cấu trúc cũng như mô hình hoá lôgic phát triển của sự vật hiện tượng. Phương pháp sơ đồ là phương pháp khoa học sử dụng sơ đồ để mô tả sự vật hoạt động cho phép hình dung một cách trực quan các mối liên hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc của sự vật, hoạt động, cấu trúc logic của quy trình triển khai hoạt động giúp con người quy hoạch tối ưu, điều khiển tối ưu các hoạt động. 1.1. Đặc điểm của sơ đồ Sơ đồ thể hiện được toàn bộ nội dung cơ bản của một bài học hay một chương một phần, khi nhìn vào sơ đồ ta thấy rõ nội dung kiến thức chọn lọc nhất, cơ bản nhất của bài học. Sơ đồ thể hiện rõ ràng trọng tâm của từng phần, từng bài và của cả chương. Do đó sơ đồ là cơ sở để học sinh tái hiện lại kiến thức trong từng bài giảng của giáo viên (hay trong SGK ). Kiến thức trong ý tưởng sơ đồ được sắp xếp theo thứ tự từng bậc nêu lên trình tự kiến thức của bài thể hiện những kiến thức trọng tâm, cần ghi nhớ và khắc sâu. Sự sắp xếp kiến thức là điều kiện quan trọng giúp học sinh nhớ kiến thức tốt hơn. Sơ đồ mang tính lôgíc cao thể hiện rõ ràng, rành mạch trong các mối quan hệ ngang dọc, rẽ nhánh …giữa các cấp độ kiến thức. Qua đó người đọc có thể thấy lôgíc của sự phát triển các nội dung giúp cho tư duy của học sinh rõ ràng và dễ nhớ hơn. Sơ đồ có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh và âm thanh để mở rộng đào sâu các ý tưởng nhờ tính hấp dẫn của hình ảnh và âm thanh …kích thích mạnh lên hệ thống rìa của não bộ giúp cho việc ghi nhớ được bền lâu và tạo điều kiện thuận lợi để vỏ não phân tích, xử lý và rút ra kết luận hoặc xây dựng mô hình về đối tượng cần nghiên cứu. 1.2.Tác dụng của sơ đồ hoá trong dạy học Sinh học Sinh học là môn học nghiên cứu các đối tượng sống (cấu tạo, quá trình sinh lý, sinh hóa, mối quan hệ giữa các tổ chức sống với nhau và với môi trường) thì sơ đồ hóa là một kênh truyền tải thông tin có những ưu điểm sau: * Hiệu quả thông tin. Sơ đồ là một kênh truyền tải thông tin có ưu thế tuyệt đối bởi sơ đồ có tác dụng mô hình hoá các đối tượng bằng một loại ngôn ngữ vừa trực quan vừa cụ thể và cô đọng. Sử dụng sơ đồ có thể diễn đạt tối ưu mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc, giữa các chức năng sinh học, giữa cấu trúc với chức năng của đối tượng nghiên cứu. 4 Vì vậy dạy bằng sơ đồ có tác dụng nâng cao hiệu quả truyền thông tin nhanh chóng và chính xác giúp học sinh dễ dàng định hướng tập trung vào kiến thức cơ bản, sự phát triển lôgíc của nội dung bài học và ghi chép dễ dàng hơn ở trên lớp. * Hiệu quả phát triển năng lực nhận thức của học sinh Sử dụng sơ đồ sẽ phát triển được các thao tác tư duy cơ bản (phân tích,tổng hợp, so sánh trừu tượng hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá ...) và khả năng hình thành năng lực tự học cho học sinh. Hiệu quả này lớn hơn khi việc sơ đồ hoá thể hiện nội dung tri thức do học sinh tiến hành. Vì học sinh phải sử dụng tư liệu sách giáo khoa và tài liệu đọc được để gia công chuyển hoá kiến thức thành sơ đồ, bằng phép gia công biến hoá này sẽ rèn được năng lực tư duy cho học sinh. Sử dụng sơ đồ rất phù hợp với tâm sinh lý học sinh vì nó đơn giản dễ hiểu thay cho việc ghi nhớ lý thuyết bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hoá kiến thức. Không học sinh nào có thể giữ trong trí nhớ một nội dung chi tiết trong SGK nhưng lại có thể lưu trong bộ nhớ một sơ đồ hình ảnh những hiểu biết về kiến thức đã học. Sơ đồ là một biện pháp giúp học sinh ghi chép ngắn gọn đầy đủ những ý chính làm cơ sở đối chiếu với SGK khi học tập.Vì vậy giáo viên thường xuyên hướng dẫn học sinh tự học bằng sơ đồ sẽ giúp học sinh có thói quen tự học suốt đời một cách khoa học, phát huy tác dụng của SGK và tài liệu tham khảo. Sơ đồ là một biện pháp tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Phần kiến thức “Sinh vật và môi trường” là kiến thức nghiên cứu mối quan hệ giữa các sinh vật với sinh vật và sinh vật với môi trường nên việc sử dụng sơ đồ hóa có thể diễn đạt một cách chặt chẽ các mối quan hệ tương hỗ cũng như hệ thống hóa các khái niệm, các quá trình, các quy luật … kích thích tư duy cũng như khả năng sáng tạo trong việc thiết lập các sơ đồ kiến thức của học sinh. 2.Thực trạng của vấn đề Phần “Sinh vật và môi trường” trong chương trình Sinh học 9 nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi trường xung quanh nó. Phần này đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Ngay từ xa xưa khi con người chỉ biết dựa vào tài nguyên thiên nhiên nhờ những hiểu biết về môi trường xung quanh mà họ tồn tại và phát triển. … Nói chung mọi hoạt động kinh tế xã hội đều liên quan đến môi trường, nếu không chú ý đến quan hệ đó mà sử dụng thiên nhiên một cách tuỳ tiện, phá vỡ sự cân bằng của các quy luật tự nhiên thì có thể chỉ đạt được một số yêu cầu trước mắt nhưng sẽ gây hậu quả tai hại lâu dài đến môi trường. Trên cơ sở đó việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, nắm được những điều kiện cần thiết để thuần hoá cải tạo giống vật nuôi cây trồng là vô cùng cần thiết nhất là đối với tình trạng môi trường hiện nay. Do đó nâng cao hiểu biết những kiến thức về môi trường cho học sinh những chủ nhân tương lai của đất nước là rất quan trọng. Kiến thức phần “ Sinh vật và môi trường” là kiến thức sinh thái học có cấu trúc hệ thống chặt chẽ vì nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau. Do đó nếu 5 sử dụng cách dạy cũ đó là giảng giải, minh hoạ, ghi chép dài dòng thì học sinh nhớ máy móc kiến thức, ít nghiên cứu sách giáo khoa, không sáng tạo trong giờ học, kiến thức thu được rời rạc, không có tính hệ thống, không biết vận dụng vào thực tế và dễ cảm thấy nhàm chán. Học sinh lớp 9 ở lứa tuổi 14 và 15 ở giai đoạn này các em muốn tự khẳng định mình, ưa thích hoạt động tự quản, có năng lực tư duy, phân tích, tổng hợp, có tiềm năng năng động sáng tạo trong học tập. Do đó trên cơ sở của bài giảng đã được nghiên cứu giáo viên có thể nâng cao vai trò của học sinh với những dự kiến có định hướng tạo điều kiện cho học sinh tham gia xây dựng bài, có như vậy hiệu quả giờ dạy mới cao. Vì vậy sử dụng sơ đồ hoá sẽ giúp chúng ta nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ học. Mặt khác trong thực tế hiện nay ở trường THCS nói chung và trường THCS Phú Lộc nói riêng giáo viên chưa biết đặt bài học này trong mối quan hệ với bài học trước thông qua sơ đồ. Cách thể hiện nội dung chính của bài học còn dài dòng, nội dung trùng lặp với SGK nên học sinh ngại học, khó nhớ nội dung cơ bản của bài học, không gây hứng thú học tập cho học sinh. Phần lớn học sinh chưa chú trọng đến việc tìm hiểu kiến thức bộ môn Sinh học hoặc chưa biết cách học mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm và không biết vận dụng vào thực tiễn, liên kết các nội dung có liên quan với nhau nên dễ quên hoặc kiến thức dài nên các em ngại học. Trong giảng dạy, nhiều giáo viên cũng đã lập bảng biểu vẽ sơ đồ và cả lớp có chung cách trình bày của giáo viên chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình nên đa số học sinh chưa biết cách lập sơ đồ hóa đối với môn Sinh học. Kiến thức thực tế đặc biệt là những kiến thức về môi trường là rất yếu chưa biết liên hệ thực tế. Một số gia đình phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của con em mình, việc sử dụng SGK và làm bài tập ở nhà của học sinh còn hạn chế. Qua khảo sát chất lượng học sinh ở các lớp 9A và 9B năm học 2017 – 2018 ở trường THCS Phú Lộc trong các tiết dạy ở chương I và chương II phần “Sinh vật và môi trường” tôi nhận thấy: - Đa số học sinh chưa nhớ được kiến thức và chưa biết cách lập sơ đồ hóa kiến thức môn Sinh học. - Kiến thức thực tế đặc biệt là những kiến thức về môi trường là rất hạn chế. - Tỷ lệ học sinh yếu kém nhiều, học sinh khá giỏi ít: Lớp Sĩ số 9A 9B 39 39 Giỏi Khá SL % SL % 1 2,5 8 20,5 6 15,3 12 30,7 Trung bình Yếu SL % SL % 24 61,5 4 10,2 20 51,2 1 2,5 Kém SL % 2 5,1 0 0 6 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. Trên cơ sở thực trạng như vậy, tôi đã đề ra một số giải pháp như sau: 3.1. Giáo viên phải tìm hiểu kỹ nội dung cấu trúc chương trình trong phần “Sinh vật và môi trường”. Để sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học môn Sinh học trước hết giáo viên phải nắm vững chương trình, cấu trúc của từng mục, từng bài và từng chương. Trong mỗi bài học giáo viên cần định hướng cho các em xem mục nào, tình huống nào có thể sử dụng sơ đồ là hợp lý và có hiệu quả nhất. Kiến thức phải được mở rộng và liên hệ với thực tiễn đời sống nhằm làm phong phú thêm kiến thức cho học sinh. Đồng thời giáo viên cũng phải xác định rõ nhiệm vụ học tập và các bước thực hiện nhiệm vụ đó, nghĩa là phải xác định cụ thể mục tiêu bài giảng theo chuẩn kiến thức kỹ năng. 3.2. Định hướng một số dạng sơ đồ chủ yếu sử dụng trong phần “ Sinh vật và môi trường”. Một số dạng sơ đồ chủ yếu : + Sơ đồ dạng nhánh. Sơ đồ dạng này sử dụng để diễn đạt kiến thức giữa cái toàn thể và bộ phận hay những kiến thức thể hiện mục tiêu rèn luyện kỹ năng phân tích - tổng hợp - so sánh. Ví dụ: Các loại môi trường : Môi trường Đất Mặn Nước Lợ Không khí Ngọt Sinh vật Động vật Thực vật Con người + Sơ đồ dạng thẳng. Sơ đồ dạng này dùng để diễn đạt kiến thức thể hiện nguyên nhân kết quả hay khái niệm có thể phân tích thành cấu trúc nhỏ hơn. Ví dụ: Các chuỗi thức ăn: Lúa chuột rắn VSV Chất mùn bã ĐV đáy cá chép VSV 7 + Sơ đồ dạng lưới. Ví dụ : Lưới thức ăn trong một quần xã sinh vật. Nai Cỏ Hổ Thỏ Cáo VSV Gà Mèo rừng + Sơ đồ dạng bảng biểu. Dạng sơ này dùng để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh. Ví dụ: Lập bảng biểu về một số loài sinh vật và môi trường sống của chúng. Nhóm sinh vật Tên sinh vật Môi trường sống - Giun đất - Môi trường trong lòng đất - Cá - Môi trường nước Sinh vật biến nhiệt - Thằn lằn bóng đuôi dài. - Môi trường trên mặt đấtkhông khí ……… …… - Chim sẻ - Môi trường sinh vật - Chó - Môi trường trên mặt đấtSinh vật hằng nhiệt không khí + Sơ đồ kiểm tra đánh giá. Ví dụ: So sánh quần thể và quần xã. Các đặc điểm so sánh Quần thể Quần xã - Thành phần loài - Cá thể - Quần thể - Các mối quan hệ - Sinh sản - Dinh dưỡng -Chức năng dinh dưỡng -Là mắt xích trong - Tạo lưới thức ăn với nhiều chuỗi thức ăn. chuỗi thức ăn, nhiều mắt xích thức ăn, đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái - Phạm vi phân bố - Hẹp - Rộng -Cơ chế đảm bảo sự cân - Cơ chế điều hòa mật - Khống chế sinh học. bằng sinh học độ quần thể. + Sơ đồ câm Ví dụ: về lưới thức ăn. b a e c f d 8 + Sơ đồ khuyết thiếu. ….? Cùng loài Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các loài sinh vật …? ……?…..? Khác loài …..? ….? ……..? ……..?......, , + Mô hình hoá. Ví dụ: Sơ đồ quần xãsinh vật. x1, x2, x3 là các quần thể của quần xã. Mts x1 x2 x3 + Sơ đồ tư duy: Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề ...bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế theo sơ đồ là mạch tư duy của mỗi người. Một sơ đồ tư duy thông thường có cấu trúc gồm hai phần chính: Các hình ảnh (hay từ khóa) và các đường nối liên kết chúng với nhau. Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, sơ đồ tư duy khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người sẽ phát triển. Chẳng hạn, khi bạn đọc một cuốn sách, thay vì chỉ đọc đơn thuần, việc dùng giản đồ trong khi đọc mỗi lần nảy sinh ra được một vài ý tưởng hay ý quan trọng 9 thì chỉ cần thêm chúng vào trong sơ đồ tư duy. Việc này làm tăng chất lượng và hiệu quả đọc sách. Ví dụ: Viết sơ đồ tư duy về ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật. 10 + Sơ đồ dạng vòng: Sơ đồ dạng này thường dùng để thể hiện cấu tạo hệ thống sống và mối tương quan giữa các thành phần trong hệ thống đó, ta có thể sử dụng sơ đồ vòng để thể hiện sự vận động các chất trong hệ thống sống. 3.3. Hướng dẫn học sinh học tập theo sơ đồ và tự lập được sơ đồ nội dung kiến thức. Tuỳ vào nội dung của từng đơn vị kiến thức của bài học giáo viên xây dựng sơ đồ giới thiệu cho học sinh bằng phương pháp giải thích minh hoạ. Giáo viên dần hình thành cho các em khả năng tự xây dựng sơ đồ thể hiện nội dung của một phần nào đó và cách nhớ bài học theo ngôn ngữ sơ đồ, đọc nội dung từ sơ đồ để đạt được hiệu quả cao. Khi dạy một bài học có sử dụng sơ đồ, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến hành theo các bước sau: + Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, nội dung bài học kênh hình (có thể có) để hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong từng phần, từng mục ghi trong các phiếu yêu cầu hoặc câu hỏi. + Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu SGK và suy nghĩ để trả lời câu hỏi. + Học sinh phân tích nội dung bài học xác định dạng sơ đồ sử dụng phù hợp. + Học sinh thảo luận trước lớp về kết quả lập được. + Giáo viên điều chỉnh để có sơ đồ chính xác khoa học, có tính thẩm mĩ cao. + Giáo viên ra bài tập củng cố để học sinh làm ở nhà. 11 3.4. Cần ứng dụng công nghệ thông tin tăng hiệu quả học tập khi sử dụng sơ đồ. Một sơ đồ có thể thực hiện trên bảng hay trên một tờ giấy với các loại phấn hay bút màu khác nhau. Tuy nhiên cách thức này khó thay đổi chỉnh sửa. Vì vậy cần ứng dụng các kỹ thuật vi tính để chuyển sơ đồ tĩnh thành các dạng sơ đồ động để hiệu quả sơ đồ được khai thác một cách triệt để. Có thể sử dụng âm thanh và hình ảnh kết nối giữa các nhánh trong sơ đồ để tăng tính hấp dẫn gây hứng thú cho học sinh trong học tập. 3.5. Những lưu ý khi sử dụng sơ đồ hóa kiến thức vào phần “ Sinh vật và môi trường”. Tuy nhiên, khi sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức thì sơ đồ đó cũng phải đảm bảo một số yêu cầu sau: - Sơ đồ hệ thống hóa kiến thức phải thực hiện mục tiêu của bài học. - Sơ đồ hệ thống hóa kiến thức phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, logic và mang tính sư phạm cao. - Sơ đồ hệ thống hóa kiến thức phải đảm bảo sự liên hệ chặt chẽ giữa các thứ bậc và trong các thành phần của một thứ bậc thuộc một cấp độ tổ chức sống. - Sơ đồ hệ thống hóa kiến thức phải bao quát được nội dung cơ bản về kiến thức cần hệ thống ở SGK. - Sơ đồ hệ thống hóa kiến thức phải dễ hiểu, không quá phức tạp, phù hợp với trình độ của HS. 3.6. Các biện pháp tổ chức thực hiện Do đặc trưng kiến thức của phần này nên khi sử dụng sơ đồ hoá ta có thể áp dụng để hình thành kiến thức mới hoặc có thể củng cố và hoàn thiện kiến thức sau mỗi bài hay mỗi chương, trong các bài ôn tập cũng như để kiểm tra đánh giá hay hướng dẫn học tập ở nhà. Giáo viên hướng dẫn học sinh lựa chọn dạng sơ đồ phù hợp tuỳ thuộc vào mục tiêu bài học. 3.6.1. Sử dụng sơ đồ để dạy các bài ôn tập, hướng dẫn học tập ở nhà hoặc kiểm tra bài cũ. Sau khi học song một chương hoặc cả phần giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành các sơ đồ dưới dạng bảng biểu theo gợi ý. Yêu cầu học sinh về nhà viết các chuỗi và lưới thức ăn trong hệ sinh thái Sử dụng sơ đồ yêu cầu học sinh điền thông tin còn thiếu hoặc tự lập sơ đồ để học bài ở nhà. 3.6.2. Sử dụng sơ đồ để hình thành kiến thức mới. Trong nội dung này giáo viên cần dùng sơ đồ để giới thiệu những kiến thức mới cho học sinh và giúp học sinh có thể sử dụng kiến thức đó vào thực tiễn đời sống và sản xuất. Mặt khác các em phải biết liên hệ kiến thức vừa học với kiến thức đã học ở các bài trước. Vì vậy giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy và nắm được trình độ của học sinh để sử dụng sơ đồ hoá kết hợp với các phương pháp dạy học khác để đạt hiệu quả cao. Ở nội dung này ta có thể sử dụng sơ đồ theo nhiều cách: 12 Cách 1: Đơn giản nhất là giáo viên lập sơ đồ lên bảng rồi dùng phương pháp giảng giải cho học sinh hiểu và ghi nhớ kiến thức. Phương pháp này là có hiệu quả khi ta mở đầu để học sinh làm quen với sơ đồ hoá hoặc với đối tượng học sinh chỉ đạt mức trung bình và yếu. Nhược điểm của phương pháp này là hiệu quả không cao vì học sinh học và vẽ sơ đồ theo giáo viên một cách máy móc không phát huy được tính sáng tạo và tư duy độc lập. - Ví dụ : Khi dạy khái niệm quần thể: + Giáo viên lấy ví dụ các cá thể cùng loài như chim, voi, cừu…thường tạo thành đàn, ở thực vật như đồi cọ, rừng thông thường sống thành nhóm… Nếu các cá thể không sống chung với nhau sẽ gặp nhiều yếu tố bất lợi của môi trường. Nếu sống thành đàn sẽ có nhiều thuận lợi. + Giáo viên vẽ sơ đồ x3 x2 x1 + Sau đó giáo viên giải thích x 1, x2, x3… là các cá thể của quần thể (x1, x2, x3 cùng loài), chúng cùng sống trong một môi trường tạo thành quần thể và các cá thể đó phải sống trong một khoảng không gian xác định, thời điểm nhất định và giao phối để tạo ra cá thể mới. + Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu khái niệm quần thể. Cách 2: Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sách giáo khoa và câu hỏi gợi ý của giáo viên. Đồng thời giáo viên hình thành dần sơ đồ lên bảng. Cách này có thể sử dụng với những đối tượng học sinh từ trung bình trở lên và những bài sau khi học sinh đã làm quen với sơ đồ nên có thể tạo cho học sinh những tình huống có vấn đề thông qua các câu hỏi hoặc các em suy nghĩ tìm tòi có thể vận dụng thực tiễn vào bài học, tạo cho các em cơ hội xây dựng bài khơi gợi trí tò mò và sự hứng thú học tập, học sinh dễ dàng tiếp thu và tiếp thu một cách tích cực khi thấy sơ đồ được hình thành dần dần trên bảng. Ví dụ: Khi dạy bài “ Môi trường và các nhân tố sinh thái” ( bài 41) * Đối với đối tượng học sinh từ trung bình khá trở xuống giáo viên hướng dẫn học sinh học tập như sau: Ở mục I “Môi trường sống của sinh vật” Sau khi hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm về môi trường của sinh vật. Giáo viên hỏi: Có mấy loại môi trường chủ yếu? Học sinh : có 4 loại môi trường chủ yếu và kể tên, sau đó giáo viên lập sơ đồ trên bảng: 13 Môi trường Đất - không khí ( môi trường trên cạn) Nước Trong đất Sinh vật Ở mục II “ Các nhân tố sinh thái” Giáo viên hỏi : ? Có mấy nhóm nhân tố sinh thái Học sinh: Có 2 nhóm: nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh. Giáo viên: Vẽ sơ đồ theo học sinh và hỏi tiếp ? Kể tên các nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh Học sinh: - Nhân tố vô sinh gồm: Đất, độ ẩm, gió, mưa, nhiệt độ, ánh sáng… - Nhân tố hữu sinh gồm: Động vật, thực vật và con người Sau đó giáo viên có thể hỏi mở rộng hơn để học sinh nắm vững bài hơn: ? Vì sao người ta lại xếp con người thành một nhóm nhân tố riêng. - Học sinh suy nghĩ trả lời Giáo viên hoàn thiện sơ đồ: Độ ẩm Nhân tố vô sinh Các nhân tố sinh thái Nhiệt độ Ánh sáng… Nhân tố hữu sinh Sinh vật Động vật Thực vật Con người Vi sinh vật *Cách 3: Nếu đối với học sinh từ khá giỏi trở lên giáo viên có thể gợi ý để học sinh tự lập sơ đồ để tiếp thu kiến thức theo hình thức sau: - Sau khi tìm hiểu khái niệm nhân tố sinh thái giáo viên có thể cho học sinh hoạt động theo nhóm lập sơ đồ tư duy về các nhân tố sinh thái và lấy ví dụ minh hoạ. - Học sinh thảo luận theo nhóm hoàn thành vào giấy 14 - Giáo viên treo sản phẩm của từng nhóm để học sinh nhận xét bổ sung - Giáo viên chiếu trên máy tính sơ đồ minh hoạ. - Giáo viên lưu ý cho học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy theo cách mà các em dễ hiểu nhất. 3.6.3. Sử dụng sơ đồ để củng cố hoàn thiện kiến thức Thông thường sau khi học xong một phần, một bài hay một chương giáo viên phải củng cố kiến thức cho học sinh để các em hiểu và ghi nhớ kiến thức đã học một cách hệ thống. Như vậy học sinh sẽ dần dần hoàn thiện kiến thức trong nội dung chương trình. Trong phần “ Sinh vật và môi trường” giáo viên cũng có thể củng cố hoàn thiện kiến thức cho học sinh bằng sơ đồ hoá. Để củng cố hoàn thiện kiến thức giáo viên có thể sử dụng các dạng sơ đồ như sơ đồ câm, sơ đồ khuyết thiếu, sơ đồ dạng bảng biểu, sơ đồ nhánh, sơ đồ vòng… Ví dụ: Sau khi học xong bài quần xã sinh vật giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập so sánh sự khác nhau giữa quần thể và quần xã theo bảng mẫu sau: Đặc điểm so sánh Quần thể Quần xã - Thành phần - Mối quan hệ - Phạm vi phân bố -Hiện tượng khống chế sinh học. - Đơn vị cấu trúc. 15 Học sinh vận dụng các kiến thức đã học cùng thảo luận hoàn thành bài tập theo từng yêu cầu của giáo viên.. Giáo viên có thể chỉnh sửa bổ sung ngay trên sơ đồ cứ như thế sẽ hình thành dần sơ đồ. Qua đó có thể rèn luyện cho học sinh có thêm kỹ năng so sánh giữa các khái niệm với nhau hiệu quả và dễ nhớ. 3.6.4 Sử dụng sơ đồ để kiểm tra đánh giá. Khi kiểm tra đánh giá giáo viên có thể sử dụng câu hỏi tự luận hoặc sơ đồ. Để có thể sử dụng sơ đồ trong khâu này cũng có nhiều cách. Có thể sử dụng sơ đồ khuyết thiếu hoặc sơ đồ câm, sơ đồ thẳng , bảng biểu… hay sửa chữa những sai sót trong sơ đồ để kiểm tra đánh giá khả năng nắm kiến thức cũng như kỹ năng phân tích, tổng hợp và khái quát hóa của học sinh. Ví dụ : Khi học bài “ Hệ sinh thái” giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm bài tập sau: * Đối với đối tượng học sinh khá giỏi: 1) Điền vào dấu ? để hoàn thiện sơ đồ Hệ sinh thái ? ? 2) Lập lưới thức ăn đơn giản ở rừng mưa nhiệt đới có dạng sau: (2) (5) (1) (3) (4) (7) (8) (6) * Đối với đối tượng học sinh trung bình yếu: Giáo viên có thể yêu cầu học sinh hoàn thành các sơ đồ chuỗi thức ăn sau: Thực vật …… .. Hổ ………. ………. ……. …… ….......... Sau một số bài học sinh đã khá quen với việc làm với việc lập sơ đồ, giáo viên có thể yêu cầu học sinh lập sơ đồ cho một khái niệm, quy luật, một quá trình hoặc một cơ chế nào đó. 16 3.6.5. Sử dụng kỹ thuật vi tính tạo sơ đồ tư duy tăng tính hấp dẫn gây hứng thú học tập. Hiệu quả sơ đồ được khai thác một cách triệt để, tăng giá trị dạy học bằng sơ đồ lên rất nhiều khi sơ đồ tĩnh được chuyển thành các sơ đồ động thông qua kỹ thuật vi tính. Có thể sử dụng màu sắc âm thanh và hình ảnh, kết nối giữa các nhánh trong sơ đồ để tăng tính hấp dẫn gây hứng thú trong học tập. Sau khi học xong bài giáo viên có thể củng cố bài học trên máy chiếu thông qua sơ đồ để khắc sâu ghi nhớ kiến thức tốt hơn. Ví dụ: Sau khi học xong bài “ Môi trường và các nhân tố sinh thái ”. Sau khi cho học sinh trình bày lại nội dung dưới dạng sơ đồ giáo viên bổ sung và củng cố lại cho học sinh bằng cách chiếu sơ đồ. 12 Tóm lại trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể kết hợp hài hoà giữa nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học có thể sử dụng, sơ đồ hoá vào từng khâu, từng phần của tiết dạy nhằm tạo cho học sinh dễ ghi nhớ, dễ dàng kết nối các kiến thức cũ và mới tạo thành một hệ thống kiến thức, đồng thời tạo cho học sinh sự hứng thú với môn học. 17 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. Qua thực tế nhiều năm giảng dạy, việc áp dụng sơ đồ hóa vào dạy môn Sinh học 9 nói chung và phần sinh vật và môi trường nói riêng tôi thấy bản thân mình tự tin hơn khi dạy học. Đồng thời cũng nhận thấy học sinh có hứng thú học tập hơn và nắm bài chắc hơn, nhớ bài tốt hơn, các em đạt kết quả cao hơn ở các kỳ kiểm tra, kỳ thi khảo sát học kỳ II. Sau một số bài dạy học chuyên đề cụm, tôi cũng nhận được ánh mắt thiện cảm, học hỏi của các đồng nghiệp. Sau một thời gian tôi áp dụng sơ đồ hoá lồng ghép trong các tiết dạy ở chương I và chương II phần “Sinh vật và môi trường” đối với lớp 9A và lớp 9B năm học 2018 2019 Trường THCS Phú Lộc, theo dõi sự thay đổi và tiến bộ của học sinh qua quá trình học và làm bài kiểm tra thể hiện: Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 9A 27 2 7,4 10 37 13 35,1 2 7,4 0 0 9B 25 8 32 10 40 7 28 0 0 0 0 Tuy nhiên mức độ chính xác không thể hoàn toàn tuyệt đối nhưng trong quá trình giảng dạy tôi thấy sau khi sử dụng sơ đồ vào giảng dạy kết quả học tập của học sinh tăng lên rõ rệt được biểu hiện thông qua số lượng học sinh đạt điểm khá giỏi tăng lên, số lượng học sinh yếu kém giảm đáng kể. Mặt khác các em đã hình thành được năng lực tự học, tự lập sơ đồ, có khả năng ghi nhớ kiến thức, có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh tư duy … Lớp Sĩ số 18 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Tôi đã thường xuyên sử dụng sơ đồ trong quá trình giảng dạy trong môn Sinh học. Trong phần “Sinh vật và môi trường” sử dụng sơ đồ hoá có nhiều thuận lợi bởi tính hệ thống của kiến thức và mối liên hệ qua lại trong chương trình và việc sử dụng sơ đồ hoá kiến thức sẽ giúp học sinh nhớ bài lâu hơn có tư duy lôgic và dễ dàng móc xích các kiến thức cũ và mới tạo thành một hệ thống kiến thức, đồng thời tạo cho học sinh sự hứng thú với môn học. Để đảm bảo sơ đồ phát huy được tác dụng, giáo viên cần chuẩn bị nội dung và hệ thống các câu hỏi khơi gợi để học sinh động não phát triển bổ sung ý kiến. Trong quá trình phát triển ý tưởng các ý kiến của học sinh đều được tôn trọng và ghi nhận. Sau đó giáo viên gợi ý để học sinh tự sắp xếp điều chỉnh, hoàn thiện sơ đồ. Tuỳ từng đối tượng học sinh mà giáo viên điều chỉnh sơ đồ sao cho phù hợp với nội dung bài học với trình độ nhận thức của học sinh. Đối với học sinh trung bình thì hướng sử dụng sơ đồ trong giảng dạy chưa thực sự có hiệu quả nhiều, có hiệu quả cao đối với những học sinh có học lực trung bình khá trở lên. Để sử dụng thật sự có hiệu quả đối với toàn thể học sinh thì chỉ sử dụng cho phần củng cố kiến thức sẽ có hiệu quả rõ rệt. 2. Kiến nghị 2.1 Đối với các cấp quản lý . Cán bộ làm công tác quản lý nên khuyến khích giáo viên sử dụng kỹ thuật dạy học bằng sơ đồ. Nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn giữa các trường để giáo viên có thể trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với nhau để học hỏi kinh nghiệm bạn bè đồng nghiệp. 2.2. Đối với nhà trường: Đầu tư thêm về cơ sở vật chất, tạo điều kiện về phương tiện dạy học có liên quan đến giảng dạy theo phương pháp tích cực. 2.3. Đối với giáo viên. Để vận dụng tốt hơn vào giảng dạy, giáo viên cần linh hoạt sáng tạo trong việc sử dụng sơ đồ cho phù hợp với mục đích nội dung, hình thức dạy học đồng thời phù hợp với nhận thức của học sinh mà áp dụng vào từng bài từng phần cụ thể. Giáo viên phải đầu tư thời gian phải có sự kết hợp giữa giáo viên và học sinh để khắc phục những khuyết điểm. Cần phải kết hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực khác nếu vận dụng không linh hoạt dễ gây nhàm chán. Có thể sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cơ bản trong giảng dạy ngay ở các lớp dưới để học sinh làm quen với cách học, cách viết và tự lập sơ đồ. Với mong muốn nâng cao hiệu quả học tập phần “Sinh vật và môi trường” nói riêng và chất lượng học tập của học sinh lớp 9 nói chung tôi đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhỏ của mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 19 Tuy nhiên do thời gian còn hạn chế vốn kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô, đồng nghiệp để sáng kiến này hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Phú Lộc, ngày 20 tháng 5 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người thực hiện Nguyễn Thị Luân 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan