Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn vận dụng một số phần mềm mới của microsoft vào dạy học ngữ văn để phát huy ...

Tài liệu Skkn vận dụng một số phần mềm mới của microsoft vào dạy học ngữ văn để phát huy năng lực của học sinh

.DOC
63
1108
146

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG (TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN) (TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN) BÁO CÁO SÁNG KIẾN (Tên sáng kiến) SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP TỈNH VẬN DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM MỚI CỦA MICROSOFT VÀO DẠY HỌC NGỮ VĂN Tác giả:................................................................... độ chuyên môn:........................................... ĐỂ PHÁT Trình HUY NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH Chức vụ:................................................................. Nơi công tác:................................................................... Đồng tác giả: Vũ Thanh Huyền Nguyễn Thị Hồng Trần Hải Tú Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ văn Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: THPT chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định Nam Định, ngày 5 tháng6 năm 2016 1 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Vận dụng một số phần mềm mới của Microsoft vào dạy học Ngữ văn để phát huy năng lực của học sinh 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn THPT 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 20 tháng 10 năm 2015 đến ngày 20 tháng 4 năm 2016 4. Tác giả: Họ và tên: Vũ Thanh Huyền Năm sinh: 1979 Nơi thường trú: 153/703 Trường Chinh- phường Hạ Long- TP Nam Định Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Điện thoại: 0915362802 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: .% 5. Đồng tác giả Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Năm sinh: 1981 Nơi thường trú: 53 Nguyễn Thi, Thống Nhất, Nam Định Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Điện thoại: 0917350299 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …….% 6. Đồng tác giả Họ và tên: Trần Hải Tú Năm sinh: Nơi thường trú: Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Ngữ Văn 2 Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Địa chỉ liên hệ: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Điện thoại: Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …….% 7. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong Địa chỉ: Phường Vị Xuyên- Nam Định Điện thoại: 03503640297 MỤC LỤC 3 STT Chương I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến Chương II Mô tả giải pháp I. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến II. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 1. Về nhận thức tư tưởng 2. Giải pháp trọng tâm a. Học và thực hành đồng bộ các phần mềm mới trong giáo viên và TRANG 5 7 7 9 9 25 25 học sinh b. Ứng dụng một số phần mềm trong dạy học Ngữ văn để phát huy 31 năng lực người học sinh III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại 1. Hiệu quả kinh tế 2. Hiệu quả về mặt xã hội Chương III. Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO 52 52 52 61 62 Chương I Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến 4 1. Xuất phát từ định hướng đổi mới dạy và học trong trường phổ thông: Trong bối cảnh mới của xã hội hiện đại, nền kinh tế tri thức phát triển, để đáp ứng yêu cầu của xu hướng toàn cầu hóa, đổi mới là một đòi hỏi bức thiết, trong đó giáo dục được ưu tiên hàng đầu. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. 2. Xuất phát từ yêu cầu của giáo dục hiện đại: Hội nhập là xu thế tất yếu của các nước đang phát triển trên thế giới. Để trở thành một công dân toàn cầu năng động, những người có thể nhanh chóng thích nghi và hòa nhập tại những đất nước khác biệt hoàn toàn so với quê hương của họ ; nhanh chóng hội nhập vào thế giới phẳng, hội nhập vào từng quốc gia mà họ đến ; xây dựng sự nghiệp cho công ty, đại diện cho đất nước họ mang quốc tịch. Trong xã hội ngày càng hội nhập và phát triển, trở thành một Công Dân Toàn Cầu đang là một xu hướng và mục tiêu hướng tới của nhiều người, nhiều bạn trẻ. Để đón đầu xu hướng này, nhiều trường phổ thông đã chủ trương ngoài việc giáo dục các năng lực đặc thù, chuyên biệt cho người học, còn quan tâm sâu sắc đến các năng lực giúp người học mở rộng không 5 gian lớp học, mở rộng khả năng thích ứng và giải quyết vấn đề của mình trong những tình huống khác nhau. Trong đó năng lực sử dụng công nghệ thông tin để học tập, kết nối đặc biệt có vai trò quan trọng. Đồng thời, xu hướng công nghệ đang phát triển như vũ bão, đòi hỏi người dạy và học phải không ngừng trau dồi, cập nhật những tính năng mới nhất, đáp ứng yêu cầu của xã hội, hiện đại. 3. Xuất phát từ đặc thù của bộ môn Ngữ văn: Đối với môn Ngữ văn trong nhà trường, mục tiêu cơ bản và đặc thù là: Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trong đó có cả kĩ năng thu thập và xử lí thông tin để triển khai những bài viết hay bài nghiên cứu nhỏ; Thông qua những tác phẩm văn học đặc sắc, giúp học sinh phát triển năng lực thẩm mỹ, khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu giá trị nhân bản và thân phận của con người; Giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, đặc biệt là tư duy phản biện, sự tự tin, tính tự lập và tinh thần cộng đồng; Trang bị cho học sinh uyđặc thù môn học. Đặt ra vấn đề là sử dụng các phần mềm mới của Microsoft như thế nào cho phù hợp với đặc thù bộ môn? Vận dụng như thế nào để phát huy năng lực trên? Chương II Mô tả giải pháp 6 I. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1. Việc vận dụng công nghệ thông tin vào dạy và học môn Ngữ văn hiện nay: a. Do đặc thù môn học là quá trình làm thức dậy những xúc cảm thẩm mỹ, hình thành những năng lực chuyên biệt như ngôn ngữ, giao tiếp, tạo lập văn bản…nên vận dụng công nghệ thông tin (CNTT) không được nhiều, là công việc đòi hỏi sự khéo léo, linh hoạt của người giáo viên. Mặt khác, trong quá trình vận dụng, còn tồn tại nhiều quan điểm cực đoan. Đôi khi, giáo viên coi việc sử dụng CNTT là để thay thế cho phần viết bảng và lời trình bày của mình nên đã chuyển toàn bộ nội dung bài học vào máy, rồi chiếu lên màn hình. Vì thế, khi lên lớp, giáo viên Ngữ văn trở thành kỹ thuật viên điều khiển chương trình hoạt động; còn học sinh, thay vì tham gia các hoạt động khám phá bài học, thực hiện các thao tác cụ thể để nắm bắt kiến thức khoa học và kỹ năng thực hành, các em chỉ việc ngồi đọc màn hình, nghe phần âm thanh cài sẵn, đơn thuần như là những khán giả. Với quan niệm giản đơn này, CNTT gần như không có ý nghĩa gì đối với việc góp phần thay đổi phương pháp dạy học thụ động. Ở một trình độ sử dụng CNTT khá hơn, đôi khi giáo viên thiết kế những bài học với những chế độ kỹ thuật phức tạp; trang trí cầu kì, bắt mắt; nhiều hình ảnh, nhiều chuyển động, nhiều đường link…. Hình 1: Một slide của bài học Văn học Việt Nam từ X – XIX. Theo quan điểm này, giờ học Ngữ văn không còn thể hiện tính đặc thù của bộ môn, không xuất phát và hướng tới các tri thức Ngữ văn cần đạt mà đơn thuần là buổi trình diễn thành tựu của CNTT. Điều này chỉ có tác dụng kích thích tính tò mò, hiếu kì 7 của học sinh, làm phân tán sự chú ý từ bài học Ngữ văn sang các kỹ năng CNTT, làm giảm sút chất lượng và hiệu quả dạy học Ngữ văn. Một bộ phận không nhỏ giáo viên có ý thức vận dụng nhưng không chịu cập nhật những phần mềm mới, những tính năng tiện ích của công nghệ thông tin cho nên dễ bị tụt hậu, không theo kịp xu hướng của thời đại mới Bởi vậy, thay đổi quan niệm, nhìn nhận đúng vai trò của việc ứng dụng CNTT như một xu thế tất yếu là điều cần thiết phải chuyển đổi nhanh chóng trong dạy học Ngữ văn hiện nay b. Trình độ, kiến thức về CNTT, kỹ năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ của giáo viên không đồng đều, thậm chí có người chỉ dùng máy tính với mục đích duy nhất là soạn thảo văn bản. Vì thế, muốn vận dụng những tính năng mới, phần mềm mới, cần có giải pháp mang tính đồng bộ. c. Về phía học sinh: một số ít có điều kiện sử dụng máy tính, đặc biệt học sinh nông thôn. Do vậy, việc giao bài, trao đổi bài học qua mạng Internet còn hạn chế và gặp khó khăn khi tiến hành đồng bộ. Tuy vậy, có một tín hiệu đáng mừng là đại bộ phận các bạn trẻ đang hoàn thiện kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin khá tốt; phần lớn các em được trang bị thiết bị di động thông minh; nhà trường có chỉ đạo quyết liệt trong trang bị cơ sở vật chất hiện đại, đồng bộ, trong đào tạo năng lực sử dụng công nghệ cho giáo viên và học sinh; Có nhiều cuộc thi về sử dụng thành thạo tin học văn phòng cấp quốc gia đã kích thích sự ham học hỏi và rèn luyện CNTT của học sinh. d. Dạy học Ngữ văn trên cơ sở vận dụng một số phần mềm mới - Chúng tôi đã ứng dụng một số phần mềm mới nhất của Microsoft một cách hợp lý vào dạy học Ngữ văn theo các hình thức: tổ chức dạy học trên lớp; quản lý việc tự học, tự nghiên cứu ở nhà; dạy học dự án. Bước đầu áp dụng ở một số lớp như : 11 A2, 11 Anh 2, 10 Anh 1, 10 A2,…trong năm học vừa qua 2015-2016. - Quá trình vận dụng đã đem đến những kết quả rất tích cực: Học sinh hưởng ứng nhiệt tình, tham gia học tập và sử dụng công thông tin tích cực, tiếp thu kiến thức và vận dụng trải nghiệm thực tế đầy hào hứng. Mục tiêu của bài học được giải quyết triệt để, học sinh chủ động lĩnh hội, chủ động phản biện và giải quyết các vấn đề không thường gặp trong tình huống mới. Từ thực tiễn cách học trên, học sinh đã chủ động và thực sự hứng thú hơn, năng lực tư duy được rèn luyện nhiều hơn, đặc biệt các năng lực hợp tác, năng lực 8 thẩm mỹ, và năng lực giải quyết thực tiễn, năng lực sử dụng và ứng dụng CNTT đã được rèn luyện. - Từ kết quả trên, chúng tôi sẽ mạnh dạn ứng dụng trong nhiều đối tượng học sinh và trong nhiều hình thức học tập hơn. Hy vọng sẽ đem đến một hình ảnh mới trong học tập và trải nghiệm bộ môn Ngữ văn, phát triển năng lực người học sinh II. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến: 1. Về nhận thức tư tưởng a. Nhận thức về công nghệ thông tin và vai trò của CNTT trong dạy học môn Ngữ văn - Nhận thức về quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học văn: Trước kia, do quan niệm giản đơn, người dạy coi ứng dụng CNTT chỉ đơn thuần là soạn giảng những giáo án điện tử bằng phần mềm PP và sử dụng máy vi tính để soạn giảng. Đến nay, khái niệm CNTT được hiểu sâu rộng hơn, là một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan đến đến hoạt động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học tập… Và cao hơn, với E-Learning, hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập của mình học sinh vẫn có thể nghe thầy cô giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và trình bày ý kiến của mình… - Nhận thức đúng về mối quan hệ giữa tích hợp CNTT và đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn. Đó là: không phải cứ có CNTT tham gia vào việc dạy học thì giờ học đó được coi là giờ học đổi mới; mục tiêu của tích hợp CNTT vào giờ dạy học để thúc đẩy các hoạt động dạy học, tích cực hóa vai trò của người học. Cần khẳng định rằng, CNTT chỉ là một phương tiện hỗ trợ việc dạy học. Các bài học Ngữ văn trong chương trình dạy học ở trường phổ thông hiện nay tự bản thân đã mang tính tích hợp rất cao, gắn bó khá chặt chẽ với cuộc sống thực tại. Tổ chúng tôi đã sử dụng công cụ CNTT để trình bày các nội dung liên môn, các nội dung thực tế một cách ngắn gọn và xác thực. CNTT cũng giúp chúng tôi thiết kế những bài tập, những hoạt động “dạy học vui” khoa học, hiện đại và bổ ích. Thứ nhất: Vận dụng CNTT để giảng dạy bằng bài giảng điện tử Giáo viên phải biết sử dụng thành thạo máy tính và một số phần mềm hỗ trợ cho việc soạn giáo án điện tử như PowerPoint, Adobe Presenter, Adobe Captivate, V- iSpring Presenter, Lecture Maker, Violet; những phần mềm tạo video, cắt nối video https://animoto.com, 9 … Như phần mềm Adobe Presenter (công cụ soạn thảo bài giảng e-Learning rất tiện và dễ sử dụng) có thể giúp chuyển đổi các bài trình chiếu powerpoint sang dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh, các câu hỏi tương tác và khảo sát, tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt chương trình, tạo mô phỏng một cách chuyên nghiệp. Nếu kết hợp với phần mềm Adobe Connect (là phần mềm họp và học ảo), chúng ta có thể tạo ra môi trường học tập mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị, miễn là thiết bị có nối mạng với trình duyệt web và phần mềm flash player. - Giáo viên sử dụng trong những tình huống dạy học cụ thể như: + Trình chiếu hình ảnh, âm thanh và các tư liệu cần thiết về tác giả, tác phẩm để dẫn dắt khơi gợi cho HS tìm hiểu TPVH. + Trình chiếu hình ảnh, âm thanh và các tư liệu cần thiết để hướng HS suy nghĩ về các khái niệm, thuật ngữ văn học. + Dùng các hiệu ứng của CNTT hướng sự tập trung chú ý của HS vào những từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, những đoạn văn bản chứa đựng nội dung bài học + Dùng các phần mềm sơ đồ hóa kiến thức, như MindMap (sơ đồ tư duy) giúp HS tổng hợp chốt lại những vấn đề cơ bản của bài học. VD: trong những bài văn học sử, bài ôn tập các giai đoạn văn học, những bài làm văn, tiếng việt… + Dùng các phần mềm tạo các kiểu câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm khách quan, tạo những game học tập như Violet, PP… giúp HS có hứng thú học tập và tiếp nhận kiến thức. Thứ 2. Vận dụng công nghệ thông tin vào tìm kiếm tài liệu, tra cứu thông tin trên mạng Internet - Càng ngày, việc tìm kiếm thông tin trên mạng Internet càng phổ biến, vì Internet có thể coi là một kho tài liệu phong phú và đa dạng trên tất cả mọi lĩnh vực, trong đó có văn học. - Chúng tôi hướng dẫn học sinh đọc, in trực tiếp hoặc lưu trữ các bài viết, bài giảng, giáo trình, công trình nghiên cứu khoa học, sách điện tử bằng cách download. Đặc biệt, việc tham khảo những web dành riêng cho một nhà văn, nhà thơ (Hồ Biểu Chánh, Nguyễn Huy Thiệp, Bích Khê…) còn giúp học sinh mở rộng vốn tri thức văn học của bản thân. Chúng tôi có thể hướng dẫn cho học sinh truy cập các website về văn học để tìm kiếm tài liệu tham khảo, tra cứu thông tin như: http://evan.com.vn; http://www.vienvanhoc.org,vn; http://vannghesongcuulong.org.vn; http://vhvn.com; 10 http://ngonngu.net; http://phongdiep.net; http://www.vanchuongviet.org; http://phebinhvanhoc.com.vn; Ngoài ra, đối với học sinh chuyên, chúng tôi hướng dẫn các em tham khảo thêm những sách điện tử, giáo trình điện tử qua những web phục vụ học và dạy học môn Văn như: http://www.nlv.gov.vn (trang web của Thư viện Quốc gia);http://www.thuvien.net (mạng thư viện Việt Nam); http://www.saharavn.com (siêu thị sách trực tuyến lớn nhất Việt Nam); http://www.docsach.dec.vn (thư viện trực tuyến để đọc và dowload hàng ngàn đầu sách miễn phí); http://worldebookfair.com (một trong những thư viện điện tử lớn nhất thế giới với trên 330.000 đầu sách, 100 ngôn ngữ); http://tulieu.edu.vn (website chia sẻ tư liệu dạy học với hơn 60.000 mục tư liệu); http://www.hcmup.edu.vn (website của Khoa Ngữ văn Trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh). - Chúng tôi hướng dẫn học sinh khai thác những web hình ảnh, video nổi bật trên mạng internet như https://www.youtube.com để chính học sinh tìm kiếm những tài liệu phục vụ cho bài học. VD: những đoạn video giới thiệu về các nhà văn, nhà thơ: Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Thạch Lam, Nguyễn Minh Châu, Nam Cao… Thứ 3. Sử dụng các thiết bị điện tử vào quá trình dạy học - Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể cho học sinh xem những trích đoạn phim, các vở chèo, tuồng, nghe các bài thơ, bài hát phổ thơ do các nghệ sĩ nổi tiếng trình bày để minh hoạ cho nội dung bài giảng. Ngoài ra, trong giờ ngoại khóa, giáo viên hướng dẫn HS tìm xem bộ phim phóng tác từ các tác phẩm văn học được giảng dạy trong nhà trường như: Tắt đèn, Chí Phèo, Số đỏ, Những người khốn khổ, Chiến tranh và hoà bình, Sông Đông êm đềm, Hamlet, Ông già và biển cả, Tam quốc diễn nghĩa... Học sinh có thể xem trên mạng Internet hoặc các đĩa video bằng máy tính, ti vi,... Chính điều này đã góp một phần không nhỏ giúp các em thêm yêu môn văn. Thứ 4. Sử dụng để gửi nhận văn bản bằng thư điện tử. - Khi sử dụng thư điện tử, giáo viên có thể chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi cho học sinh, đồng nghiệp những tài liệu mà mình có. Ngược lại, đồng nghiệp, học sinh nếu tìm được những tài liệu có giá trị thì cũng có thể trao đổi lại. - Sử dụng thư điện tử để giao và nhận bài tập chuyên đề, báo cáo của học sinh. Như vậy, giáo viên có thể góp ý, sửa chữa trực tiếp trên máy tính cho cho học sinh của mình. 11 Ý thức được vai trò hữu dụng của CNTT trong dạy học Ngữ văn ở bối cảnh mới, chúng tôi đã luôn cố gắng vận dụng phù hợp các tính năng trên. Tuy nhiên, để đem lại hiệu quả cao hơn, hiện đại hơn cho quá trình dạy và học, chúng tôi tiếp tục vận dụng những phần mềm mới, ưu việt của Microsoft vào giảng dạy. b. Nhận thức đúng về dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học sinh Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Chương trình định hướng nội Chương trình định hướng phát triển dung Mục năng lực tiêu Mục tiêu dạy học được mô tả Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi giáo dục không chi tiết và không nhất thiết tiết và có thể quan sát, đánh giá được; phải quan sát, đánh giá được thể hiện được mức độ tiến bộ của HS một cách liên tục Nội dung Việc lựa chọn nội dung dựa vào Lựa chọn những nội dung nhằm đạt 12 giáo dục các khoa học chuyên môn, không được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với gắn với các tình huống thực tiễn. các tình huống thực tiễn. Chương trình Nội dung được quy định chi tiết chỉ quy định những nội dung chính, trong chương trình. Phương pháp không quy định chi tiết. GV là người truyền thụ tri thức, - GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ dạy là trung tâm của quá trình dạy HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. học học. HS tiếp thu thụ động những Chú trọng sự phát triển khả năng giải tri thức được quy định sẵn. quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…; - Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành Hình thức Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú dạy học lớp học ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học Đánh giá Tiêu chí đánh giá được xây dựng Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu kết quả học chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình tập của HS tái hiện nội dung đã học. học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Vậy những phẩm chất và năng lực nào cần rèn luyện ở học sinh phổ thông? - Năng lực tự học Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện. Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, Internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của GV theo các ý chính; 13 tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập. Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. - Năng lực giải quyết vấn đề Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. - Năng lực sáng tạo Đặt câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất. Suy nghĩ và khái quát hoá thành tiến trình khi thực hiện một công việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng điều đã biết vào tình huống tương tự với những điều chỉnh hợp lý. Hứng thú, tự do trong suy nghĩ; chủ động nêu ý kiến; không quá lo lắng về tính đúng sai của ý kiến đề xuất; phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác. - Năng lực tự quản lý Nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân trong học tập và trong giao tiếp hàng ngày; kiềm chế được cảm xúc của bản thân trong các tình huống ngoài ý muốn. Ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình; xây dựng và thực hiện được kế hoạch nhằm đạt được mục đích; nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình huống không an toàn. Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày. Đánh giá được hình thể của bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân nặng; nhận ra được những dấu hiệu thay đổi của bản thân trong giai đoạn dậy thì; có ý thức ăn 14 uống, rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp để nâng cao sức khoẻ; nhận ra và kiểm soát được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và tinh thần trong môi trường sống và học tập. - Năng lực giao tiếp Bước đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. Khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp. Diễn đạt ý tưởng một cách tự tin; thể hiện được biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp. - Năng lực hợp tác Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp; Biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công; Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp; Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm; Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông Sử dụng đúng cách các thiết bị ICT để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác nhau, tại thiết bị và trên mạng. Xác định được thông tin cần thiết để thực hiện nhiệm vụ học tập; tìm kiếm được thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập 15 mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với thông tin mới thu thập được và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống; - Năng lực sử dụng ngôn ngữ Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương trình học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích; viết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn; Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông dụng được thể hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thông qua các ngữ cảnh có nghĩa; phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm thán, câu khẳng định, câu phủ định, câu đơn, câu ghép, câu phức, câu điều kiện; c) Đạt năng lực bậc 2 về 1 ngoại ngữ - Năng lực tính toán Sử dụng được các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, luỹ thừa, khai căn) trong học tập và trong cuộc sống; hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kỹ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống quen thuộc. Sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính chất các số và của các hình hình học; sử dụng được thống kê toán học trong học tập và trong một số tình huống đơn giản hàng ngày; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng các đối tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng. Hiểu và biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và trong đời sống; bước đầu vận dụng được các bài toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống; biết sử dụng một số yếu tố của lôgic hình thức để lập luận và diễn đạt ý tưởng. Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính; sử dụng được máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày; bước đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập. Từ các phẩm chất và năng lực chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất, và năng lực cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục. c. Nắm vững những ưu việt trong khai thác một số phần mềm mới 16 Trong thời đại phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, các nhà cung cấp dịch vụ phần mềm luôn tìm cách để nâng cấp sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhất cho người sử dụng. Sự ra đời của Office 365 đã đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của hãng Microsoft. Office 365 là bộ công cụ văn phòng của Microsoft dựa trên nền tảng điện toán đám mây có thể sử dụng trên máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động và tương thích với hầu hết mọi hệ điều hành phổ biến nhất như Windows, iOS, Android, Blackberry… để phục vụ công việc và học tập. Nó là gói phần mềm văn phòng phổ biến nhất của Microsft hiện nay. Nó đang và sẽ trở thành công cụ hữu ích phục vụ cho giáo dục, đặc biệt trong việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực người học trong thế kỉ XXI. * Tính tương tác Bộ Office 365 ra đời với những tính năng nổi bật như: Office online: Word, Excel, PowerPoint; Sway; Skype for Business; OneNote; NoteBook; OneDrive (skyDrive); Docs.com; Planner… đã thực sự cần thiết đối với các nhà giáo dục. Hình 2: Giao diện trang chủ của Office 365 Trước đây, khi sử dụng các phần mềm Word, Excel, PowerPoint của Microsoft trên máy tính cố định để soạn thảo nội dung dạy học và giảng dạy trên lớp, giáo viên luôn phải mang theo máy tính cá nhân, làm việc ở một nơi cố định. Hiện nay, với sự tương tác cao của Office Online, giáo viên có thể thực hiện bài giảng của mình mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị như: Điện thoại thông minh Iphone, Máy tính bảng Ipad, Máy tính cố định, Máy tính xách tay… khi có mạng Internet. Việc chuẩn bị thiết bị cho giờ giảng của giáo viên, vì thế, cũng nhanh gọn và tiện lợi hơn. Đặc biệt, tính tương tác nằm ở chính tính ưu việt của từng sản phẩm. 17 Bộ Office online gồm Word Online, Excel Online, PowerPoint Online, One Note Online, Outlook.com… đang cạnh tranh mạnh mẽ với Google Docs của Google, sẽ dần thay thế phần mềm văn phòng Office ở máy cố định. Vì Office Online là một ứng dụng web chạy trực tiếp từ trình duyệt của bạn, Office Online sẽ chạy trên tất cả mọi nền tảng từ Linux, Chromebook, đến iPad và tablet Android. Nó cũng không đòi hỏi cài đặt bất kỳ plug-in đặc biệt nào và hoạt động trên bất kỳ trình duyệt web phổ biến như Firefox, Chrome và Safari mà không chỉ riêng trên Internet Explorer của Microsoft. Hình 3: Những sản phẩm của Office Online Cũng giống như Google Docs, nó được cung cấp miễn phí cho người dùng, các ứng dụng dựa trên web và chạy trực tiếp từ trình duyệt của bạn. Ưu điểm đầu tiên là phiên bản trực tuyến đã được lược bỏ rất nhiều tính năng để giảm thiểu dung lượng tải về và rút ngắn thời gian chờ đợi khi người dùng yêu cầu được sử dụng. Vì vậy, những tính năng của Office 365 trên “mây” chỉ đủ để phục vụ một phần nào nhu cầu của công việc soạn thảo cơ bản. Nó được dùng để hỗ trợ tạo các bài thuyết trình, các tài liệu và bảng tính. Và quan trọng là Office Online sẽ lưu tài liệu của bạn trong các định dạng tập tin Microsoft Office như DOCX, XLSX và PPTX. Do đó mà Office Online có khả năng tương thích tốt hơn với các tập tin Microsoft Office mà bạn đang sử dụng trên máy tính. Điều này thì Google Docs chưa hoàn hảo được như Office Online. Hơn nữa, giao diện của phần mềm này gần gũi và thân thiện với người dùng Office ở máy tính bàn. Trơn tru, mượt mà, tốc độ nhanh và cực kỳ thông minh là những gì Office 365 mang đến cho bạn. Office 365 có thể gợi ý bạn ở những tình huống cần thiết, như lỗi chính tả khi soạn thảo, gợi ý hàm khi tính toán,…; nhờ đó bạn sẽ làm việc hiệu quả 18 hơn khi sử dụng Office 365. Các thao tác bôi đen để chọn vùng dữ liệu, tính toán và xử lý trong Excel cũng có tốc độ nhanh hơn hẳn các phiên bản cũ. Một ưu điểm tuyệt vời khác là Office 365 tăng cường thêm chế độ save to OneDrive giúp bạn có thêm một bản copy được lưu trữ trên đám mây một cách an toàn và tiện dụng khi chia sẻ. Chính vì thế, ngay từ khi mới ra đời, Office Online đã được các nhà giáo dục tiếp cận và sử dụng trong việc soạn thảo giáo án và giảng dạy. Tiếp nữa, Microsoft còn cung cấp bộ công cụ hỗ trợ soạn giảng rất hữu hiệu là OneNote và OneDrive. OneNote – công cụ này đã xuất hiện trong những bộ Office trước đó như Office 2002, Office 2003 nhưng phải tới Office 2013 thì nó được cải tiến vượt bậc với những chức năng mạnh mẽ, đặc biệt nó đã được lưu trữ trực tuyến trên điện toán đám mây. Vì thế, người dùng có thể xem được OneNote trên mọi thiết bị thông minh từ máy tính tới điện thoại. OneNote là một nơi để làm hầu hết tất cả mọi thứ như: ghi chú nhanh, soạn thảo văn bản, lưu trữ, làm việc nhóm… Nhờ có OneNote, mọi người cùng làm việc. Ý tưởng có thể phát sinh từ nhiều nguồn, nhưng tất cả cần tập trung tại một nơi – OneNote. Nếu học sinh thích nhập dữ liệu, OneNote có thể xử lý văn bản, danh mục, bảng biểu, tệp đính kèm, đường dẫn một cách dễ dàng. Nếu học sinh thích viết tay và phác thảo sơ đồ, OneNote có thể tự động biến chữ viết tay thành ký tự như gõ từ bàn phím. Học sinh có thể viết lên bất kỳ chỗ nào trong trang - như viết lên giấy vậy khỏi phải bận tâm về bố cục. Đối với giáo viên, với OneNote, có thể sắp xếp giáo án và nội dung khóa học trong vở bài làm kỹ thuật số truy xuất được với chức năng tìm kiếm. Mỗi vở bài làm có phần dành riêng cho mỗi học sinh làm bài, một thư viện các tài liệu phát và trang phối hợp chung cho bài giảng và hoạt động sáng tạo. Có thể xem nội dung vở bài làm từ mọi thiết bị, dù là online hay offline. Có thể nói, OneNote là một công cụ tuyệt vời của giáo viên. Nó dễ dàng trong việc sử dụng, giúp tiết kiệm thời gian và cá biệt hóa tài liệu dạy – học. GV có thể dễ dàng tuỳ chỉnh một notebook OneNote với ghi chú cá nhân (personal notes), liên kết (links), và thông tin để tham khảo sau này. OneNote là một công cụ tuyệt vời để sử dụng cho các đối tượng khác vị trí địa lý vì khả năng tương tác (Collaboration) cho phép hoạt động lớp năng động. Giáo viên và học sinh có thể chia sẻ tài liệu với mọi người trong OneNote. Giáo viên có thể làm việc với các nhóm học sinh – trong một Notebook được chia sẻ. Tất cả mọi người có thể tùy chỉnh một lúc khi kết nối mạng hoặc xem và chỉnh sửa ngay cả khi không kết 19 nối vào mạng. OneNote liên tục kết hợp các thay đổi mỗi khi bất cứ thành viên nào trong nhóm cập nhật Notebook. Một Notebook được chia sẻ sẽ rất hiệu quả để giúp nhóm xem những thông tin đã được chia sẻ. Nó thực sự cần thiết và hữu hiệu trong hoạt động học tập theo nhóm, trong những bài học dự án. Còn OneDrive là một dịch vụ lưu trữ trực tuyến miễn phí của Microsoft, đối với người dùng thông thường thì có thể được miễn phí lên đến 35G, hoặc với người dùng thuê bao Microsoft Office 365 thì mức lưu trữ là 1Tera byte (~1000Gb). (Thời điểm 11/2014). OneDrive có tính năng nổi bật là lưu trữ và chia sẻ thông tin ở bất cứ nơi nào, thời gian nào. Người dùng có thể lưu trữ bất kỳ loại tập tin nào trên OneDrive, bao gồm cả hình ảnh, video, các tê êp văn bản và sau đó dễ dàng truy nhập chúng từ bất kỳ máy tính hoặc thiết bị di động nào có kết nối Internet. OneDrive cũng sắp xếp các tập tin theo loại, mang lại sự tiện dụng và dễ dàng tìm thấy những gì người dùng cần. Thông thường, muốn lưu trữ tài liệu của mình, người dùng có thể gửi email tài liệu lên hòm thư trực tuyến hoặc sử dụng ổ đĩa Flash USB. Còn với OneDrive, cho dù người dùng làm việc trên máy tính xách tay hay làm việc trên một bài thuyết trình, xem hình ảnh trên máy tính bảng hoặc trên điện thoại, người dùng đều nhận được tệp tin của mình trên OneDrive, chỉ cần thiết bị làm việc có kết nối mạng Internet. Nếu trong Google Drive, người dùng sẽ nhận được 15GB dung lượng lưu trữ, bao gồm cả hình ảnh, video, tài liệu, các file Photoshop và nhiều loại tập tin khác. Tuy nhiên, người dùng sẽ phải chia sẻ nó với tài khoản Gmail, Google+ và cũng như các tập tin mà bạn đã tạo trong Google Drive. Điểm mạnh nhất của OneDrive chính là được tích hợp với các ứng dụng Microsoft Office như Word, PowerPoint. Nếu bạn sử dụng phần mềm Office 365, khi mở một tài liệu được lưu trong OneDrive, người dùng có thể chỉnh sửa chúng cùng với những người khác trong cùng một thời gian. Người dùng cũng có thể nhìn thấy rõ được những thay đổi mà người khác đang thực hiê ên. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng