PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận:
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con
người, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ 8 của Đảng đã xác định: “ Cùng với khoa học và công nghệ giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài ”. Tiếp tục phát triển những tư tưởng của Đại hội 8 về giáo
dục. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng nhấn mạnh: “
Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hóa là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững” Nghị quyết hội nghị lần thứ hai ban chấp hành TW khoá 8 đã nhấn mạnh:
“ Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo
dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định cho sự tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho
phát triển”.
Bước vào thế kỉ 21, thế kỉ của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
giáo dục và đào tạo trở thành một nhân tố có ý nghĩa quyết định tốc độ và quy
mô của sự phát triển. Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khoá 8 cũng
đã xác định: “ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là xây dựng con người
và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân
tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, phát huy tiềm năng của
dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực
cá nhân, làm chủ tri thức, khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có
kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức
khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa “hồng” vừa
“chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ”.
1
Để đạt được mục tiêu của Đảng đã đề ra “ Nhà giáo phải giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, nhà giáo phải không ngừng học
tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học ”( Điều 14 – Vai trò của nhà giáo –
Luật giáo dục ).
Trong Điều 2 Luật giáo dục tiểu học cũng đã ghi rõ: “ Giáo dục tiểu học là
bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát
triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành
cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa
”. Mục tiêu của giáo dục tiểu học là: “Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học
sinh nắm vững các kĩ năng nói, đọc, viết, tính toán; có những hiểu biết cần thiết
về thiên nhiên, xã hội và con người; có lòng nhân ái; hiếu thảo với ông bà, cha
mẹ; yêu quý anh chị em; kính trọng thầy cô giáo; lễ phép với người lớn; giúp đỡ
bạn bè, em nhỏ; yêu lao động; có kỷ luật; có nếp sống văn hoá; có thói quen rèn
luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất nước, yêu hoà bình”.
Hơn nữa, với đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học, các em vừa bước từ lứa
tuổi mầm non lên, tâm hồn còn trong sáng, thơ ngây, nhận thức còn nặng về cảm
tính, vì vậy vai trò của người thầy càng quan trọng trong việc rèn luyện nhân
cách cũng như kiến thức cho học sinh. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng trong
nhà trường tiểu học thì trước hết phải bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên về mọi mặt. Là một cán bộ quản lý trong trường tiểu học, chúng ta
phải làm thế nào để xây dựng được đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tư cách tốt, để “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương sáng cho học sinh noi theo”.
2. Cơ sở thực tiễn:
Thực tiễn sau nhiều năm đổi mới công tác giáo dục đào tạo, công tác xây
dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện Sóc Sơn nói chung và ở
trường Tiểu học Thị Trấn nói riêng có nhiều chuyển biến rõ nét:
Về quy mô: Toàn trường có 20 lớp học với tổng số học sinh giao động
hàng năm từ 640-700 học sinh. Tỷ lệ trẻ 6 tuổi hàng năm vào lớp 1 đạt 100%.
2
Cơ sở vật chất của trường đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo
viên và học sinh.
Về đội ngũ quản lý: Tổng số có 02 đ/c, trong đó số có trình độ Đại học là
02. Cả 02 đ/c đã có trình độ trung cấp lý luận chính trị và đã qua đào tạo kiến
thức về quản lý nhà nước, quản lý giáo dục.
Về đội ngũ giáo viên: Đủ theo hệ số quy định: 1,5 GV/lớp (với trường học
2buổi/ngày). Trong đó số giáo viên có trình độ Đại học là 16 đ/c, Cao đẳng là 16
đ/c. Qua đánh giá xếp loại, số giáo viên xếp loại Giỏi đạt từ 70% trở lên, không
có giáo viên xếp loại trung bình và yếu, kém.
Về chất lượng dạy học: Được sự đầu tư của các cấp lãnh đạo, sự nỗ lực
phấn đấu của nhà trường, chất lượng giáo dục của nhà trường nhiều năm qua ổn
định, tỷ lệ học sinh xếp loại văn hoá khá, giỏi năm học 2008 – 2009 đạt 85,6%,
năm học 2009 – 2010 đạt 93,9%, năm học 2010 – 2011 đạt 94,4%. Tỷ lệ học
sinh hoàn thành chương trình Tiểu học hàng năm đạt 100%.
Tuy đã có những chuyển biến rõ nét nhưng chất lượng giáo dục của
trường vẫn còn những hạn chế cần được khắc phục:
Học lực của học sinh trong trường không đồng đều: Giữa các em học sinh
là con cơ quan với các em học sinh là con em nông dân.
Đội ngũ giáo viên tuy đã đủ về số lượng, tỷ lệ đạt trên chuẩn cao nhưng
không đồng đều, một số giáo viên tuổi đã cao, khả năng ứng dụng CNTT trong
giảng dạy còn hạn chế.
Chất lượng dạy và học: chất lượng giáo dục mặc dù có tăng song vẫn còn
thấp so với mặt bằng chất lượng của các trường xuất sắc trong Thành phố, chất
lượng mũi nhọn chưa thật cao.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích:
3
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận của việc dạy và học trong nhà trường để
xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Nghiên cứu thực trạng về phẩm chất đạo đức nhà giáo, chuyên môn
nghiệp vụ để từ đó đề ra những giải pháp cụ thể.
2. Nhiệm vụ:
Phân tích thực trạng vấn đề bồi dưỡng giáo viên ở trường Tiểu học Thị
Trấn trong thời gian qua.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên ở
trường Tiểu học Thị Trấn.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Giáo viên trường Tiểu học Thị Trấn Sóc Sơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận – thực tiễn.
- Phương pháp khảo sát.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp so sánh.
4
PHẦN NỘI DUNG
I: LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm:
Dạy học là hoạt động truyền đạt và lĩnh hội khái niệm dưới sự điều khiển
có mục đích, có tổ chức, có phương pháp của người dạy để cuối cùng hình thành
cho người học những phẩm chất và năng lực nhất định.
Quá trình dạy học là tổng thể hoạt động dạy học kế tiếp, liên tục trong
một khoảng thời gian hữu hạn và theo một trình tự chặt chẽ. Quá trình dạy học
bao gồm hai hoạt động hữu cơ, có liên quan chặt chẽ với nhau: Hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy
học. Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, bao gồm hai chức năng: chủ đạo
truyền đạt và tổ chức nhận thức của tri thức.
Học sinh là đối thể của hoạt động dạy nhưng lại là chủ thể của hoạt động
học. Hoạt động học của học sinh cũng thực hiên hai chức năng: chủ động tiếp
thu và tự tổ chức nhận thức theo sự chỉ đạo của giáo viên cũng như sự tự chỉ đạo
bởi nhu cầu nhận thức của bản thân. Hoạt động học chỉ có thể đạt hiệu quả cao
nếu như học sinh tiến hành một cách tích cực, chủ động, tự giác. Thông qua hoạt
động học tập học sinh tự hình thành nhân cách của mình.
Để thực hiên mục tiêu giáo dục, đào tạo con người mới, nhà trường tiểu
học phải thực hiện giáo dục một cách toàn diện: Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao động.
Các mặt giáo dục này được thông qua nhiều con đường khác nhau như: Dạy
học, hoạt động tập thể, vui chơi giải trí . . . Trong đó dạy học giữ vai trò quan
trọng. Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong một khoảng thời
gian ngắn nhất có thể nắm vững một lượng tri thức với chất lượng cần thiết. Dạy
học là con đường quan trọng nhất giúp học sinh phát triển một cách có hệ thống
năng lực hoạt động trí tuệ nói chung đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. Dạy
học cũng là con đường chủ yếu góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan
hoa học, nhân sinh quan cộng sản và phẩm chất của con người mới “ Dạy chữ để
dạy người ”.
5
2. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng giáo viên:
Xu thế chung của thế giới là phấn đấu cho một nền giáo dục tiểu học bền
vững cần có chiến lược phát triển chuyên môn, phẩm chất cho mỗi giáo viên
một cách cụ thể để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của giáo viên tiểu học ngày một
nâng cao trước đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, xã hội. Muốn vậy mỗi giáo viên
phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt. Đặc
biệt trong tình hình đội ngũ giáo viên chuyển từ trình độ đào tạo Trung học lên
trình độ cao hơn ở các nước đang phát triển ( trong đó có Việt Nam ). Bồi dưỡng
giáo viên giúp cho họ trong quá trình dạy học thường xuyên nỗ lực học tập,
hoàn thiện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, theo chuẩn quy định. Mặt
khác xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu phát triển của giáo dục,
đây là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục. Các
cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước phải chú trọng công tác đào tạo đội ngũ giáo
viên, tạo điều kiện thuận lợi về vật chất, tinh thần để họ yên tâm với nghề, yên
tâm công tác. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW lần thứ 6 khoá 9 đã đề ra:
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện ”.
3. Mục đích của việc bồi dưỡng giáo viên:
a. Mục tiêu:
Hoàn thiện quá trình đào tạo, thực hiện tiêu chuẩn hoá giáo viên, khắc
phục các thiếu sót của giáo viên trong giảng dạy về nội dung và phương pháp.
Đặc biệt bồi dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy.
Bồi dưỡng giáo viên về khả năng hoàn thiện chất lượng giáo dục sau phổ
cập giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Hiện đại hoá kiến thức giúp giáo viên đáp ứng được yêu cầu phát triển
giáo dục tiểu học, đáp ứng các yêu cầu mới do tiến bộ khoa học kĩ thuật, kinh tế
đặt ra cho giáo dục, nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin, thực hiện pháp lệnh
công chức của Chính phủ.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2011-2012.
6
II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN
SÓC SƠN
1. Đặc điểm trường Tiểu học Thị Trấn Sóc Sơn
Trường Tiểu học Thị Trấn Sóc Sơn được thành lập năm 1988, tiền thân là
trường Phổ thông cơ sở Thị Trấn. Khi ấy trường còn rất khó khăn, thời kỳ đầu
trường chỉ có những phòng học cấp 4, học ghép với trường THCS Thị Trấn.
Trang thiết bị phục vụ giảng dạy còn thiếu thốn, đội ngũ giáo viên chuyên môn
mới chỉ đạt chuẩn, chuyên môn chưa cao, chưa thu hút được học sinh trong
vùng.
Năm 1993, trường được tách riêng với tên gọi trường TH Thị Trấn Sóc
Sơn. Hai năm sau trường được tiếp nhận một cơ sở mới với diện tích 2600m 2, cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học được đầu tư. Cơ sở mới này đã đáp ứng được phần
nào nhu cầu học tập của học sinh và yêu cầu giảng dạy của giáo viên. Cũng từ
đây thành tích thi đua ngày càng dày thêm trên những trang vàng truyền thống
của nhà trường.
Trước yêu cầu phát triển khách quan của giáo dục, được sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo và sự tham mưu tích cực, đúng hướng của Ban giám hiệu, năm
học 2001 – 2002 một ngôi trường Tiểu học Thị Trấn mới khang trang với diện
tích 8460m2 được xây dựng theo chuẩn trường Tiểu học chuẩn Quốc gia với một
khung cảnh sư phạm, quy hoạch tổng thể gọn đẹp, tổng giá trị gần 10 tỉ đồng
được đưa vào sử dụng, gồm 33 phòng, trong đó có có 20 phòng học văn hoá,
còn lại là các phòng chức năng như: Thư viện, Đồ dùng dạy học, Y tế học
đường, Tin học, Mỹ thuật, . . . được khai thác triệt để đáp ứng nhu cầu học tập
của gần 700 học sinh thuộc 5 khối lớp. Cũng từ đây trường TH Thị Trấn chuyển
sang học 2 buổi/ngày đối với 100% học sinh, trong đó có 40% học sinh bán trú.
Với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo về cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác dạy và học, cùng sự vươn lên của chính mình, từ năm 1997 đến nay trường
liên tục được công nhận là trường Tiên tiến xuất sắc cấp Thành phố, được công
7
nhận đạt chuẩn Quốc gia ( Năm học 2000 – 2001 ), được Thủ tướng chính phủ
tặng Bằng khen và Huân chương lao động hạng Ba ( Năm học 2005 – 2006 ),
Bằng khen và Huân chương Lao động Hạng Nhì (Năm học 2010-2011). Hai lần
vinh dự được đón nhận danh hiệu Lá cớ đầu bậc tiểu học toàn Thành phố Hà
Nội.
Có thể nói với một ngôi trường tuổi đời còn rất trẻ so với các trường Tiểu
học trong huyện nhưng với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự nỗ lực vươn
lên của chính mình trường Tiểu học Thị Trấn đã khẳng định được vị trí của mình
trong ngành giáo dục Sóc Sơn nói riêng và trong ngành giáo dục Thủ đô nói
chung.
2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức cán bộ:
a. Về cán bộ giáo viên:
* Trường có tổng số 41 cán bộ giáo viên:
Trong đó:
- Ban giám hiệu
: 02
- Tổng phụ trách
: 01
- Giáo viên cơ bản
: 24
- Giáo viên Nhạc
: 01
- Giáo viên Mỹ thuật
: 01
- Giáo viên Thể dục
: 02
- Giáo viên Ngoại ngữ : 02
- Giáo viên Tin học
: 01
- Nhân viên
: 07
* Về trình độ giáo viên: Đạt trên chuẩn: 100%
* Số Đảng viên: 29 (trong đó Nữ 27)
* Độ tuổi:
- Dưới 30: 05
- Dưới 40: 21
- Dưới 50: 08
- Trên 50: 04
8
b. Về học sinh:
* Tổng số lớp: 20
* Tổng số học sinh: 700
Trong đó:
- Khối 1: 133 (Nữ: 70)
- Khối 2: 140 (Nữ: 59)
- Khối 3: 157 (Nữ: 80)
- Khối 4: 136 (Nữ: 65)
- Khối 5: 134 (Nữ: 58)
* Số Đội viên: 370
3. Thực trạng quá trình bồi dưỡng giáo viên ở trường TH Thị Trấn Sóc
Sơn.
Trong nhiều năm vừa qua, với quan điểm “Muốn có trò giỏi thì phải có
thầy giỏi”. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì trước hết phải nâng cao chất
lượng đội ngũ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên. Chính vì vậy, trong nhiều năm vừa
qua nhà trường đã tập trung bồi dưỡng đội ngũ với nhiều hình thức:
Bảng 3.1: Quy mô và hình thức bồi dưỡng:
Học các lớp
Học các lớp
Học các
BD qua thực
BD qua hội
CĐSP Tại
ĐHSP Tại
lớp BDTX
tế, dự giờ,
thảo, tham quan
chức
chức
sinh hoạt CM
học hỏi
16/32=50%
16/32=50%
100%
100%
100%
Tự BD
100%
4. Những nội dung nhà trường đã tập trung bồi dưỡng
*. Về chính trị tư tưởng:
Tập trung bồi dưỡng lý tưởng nghề nghiệp, là biểu hiện tập trung của lòng
yêu nước, yêu nghề, yêu trẻ, một yếu tố quan trọng trong nhân cách cao đẹp của
người giáo viên. Chống biểu hiện bàng quan hoặc thương mại hoá việc dạy học.
Gắn quá trình bồi dưỡng lý tưởng nghề nghiệp với bồi dưỡng phẩm chất người
giáo viên như: Nắm vững mục tiêu giáo dục, chấp hành chính sách pháp luật của
Nhà nước, phấn đấu không ngừng nâng cao trình độ, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh
thần đoàn kết, hợp tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
9
Có kế hoạch để giáo viên được học tập chính trị, đẩy mạnh công tác xây
dựng Đảng và phát triển Đảng trong giáo viên.
* Về chuyên môn nghiệp vụ: Bồi dưỡng theo hai tuyến:
Tại nhà trường: Bồi dưỡng qua thực hiện công tác nhằm hoàn thiện kĩ
năng sư phạm như tổ chức dự giờ, hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi; tổ chức rút
kinh nghiệm và ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm; tổ chức sinh hoạt chuyên
đề, sinh hoạt tổ chuyên môn, có nề nếp trao đổi, thảo luận những vấn đề khó,
còn vướng mắc trong quá trình dạy học.
Thực hiện tốt các kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của Sở, Phòng giáo dục,
tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể tham gia các lớp học nâng cao trình
độ và cũng tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể tự học, tự bồi dưỡng
(trong các chương trình bồi dưỡng thường xuyên).
10
11
12
Trong thời đại về công nghệ thông tin, việc sử dụng thành thạo vi tính và
ngoại ngữ thông dụng là điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ và giao tiếp. Vì
vậy cũng phải bồi dưỡng để giáo viên có thể tiếp cận và sử dụng thành thạo lĩnh
vực này.
13
* Về kĩ năng sư phạm:
Có các kĩ năng sư phạm (Kĩ năng dạy và giáo dục, kĩ năng tổ chức), kĩ
năng chuẩn bị bài lên lớp (xác định yêu cầu, nội dung cơ bản của bài học, dự
kiến các phương pháp, phương tiện dạy học sẽ sử dụng), biết phân bố thời gian
hợp lý trong tiết dạy và trình bày giáo án khoa học. Khi lên lớp phải biết ổn định
tổ chức lớp . . . và trong quá trình dạy phải giữ vai trò chủ động quản lý lớp học,
hướng dẫn kịp thời các học sinh cần được quan tâm hơn. Giáo viên giảng giải rõ
ràng, mạch lạc. . . biết đặt câu hỏi và duy trì không khí hứng thú, tích cực học
tập của học sinh. Sử dụng các phương pháp dạy học, đồ dùng dạy học hợp lý.
Biết kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Biết lập hồ sơ giảng dạy và
tích luỹ tư liệu giảng dạy. Biết xây dựng hồ sơ theo dõi học tập của học sinh. . .
Có khả năng quản lý lớp học và tổ chức các hoạt động của học sinh trong và
ngoài nhà trường. Biết các giao tiếp của học sinh, phụ huynh học sinh và đồng
nghiệp. Thể hiện khả năng duy trì và phát triển mối quan hệ giữa giáo viên với
học sinh và giữa học sinh với học sinh.
* Bồi dưỡng về sức khoẻ:
Sức khoẻ là một tiêu chuẩn của nhà giáo ( Đã được ghi trong Điều 61
Luật giáo dục ) và là một trong những điều kiện của chất lượng, nhất là trong
điều kiện thiếu giáo viên, một giáo viên ốm là ảnh hưởng tới lớp học đó. Hơn
nữa trong ngành giáo dục, số giáo viên nữ chiếm số đông, đi vào cơ chế thị
trường, sức khoẻ của giáo viên nữ là đáng lo ngại ( Theo thăm dò xã hội học của
Công đoàn giáo dục Việt Nam với sự tài trợ của Công đoàn giáo dục Thuỵ
Điển ), thiếu thời gian để chăm sóc hạnh phúc gia đình, lao động sư phạm căng
thẳng . . . Chính vì vậy phải quan tâm chăm lo đời sống, sức khoẻ để giáo viên
có thể đáp ứng các yêu cầu mới của giáo dục.
14
15
5. Một số giải pháp chính để nâng cao chất lượng đội ngũ
5.1. Xác định vai trò, vị trí của các bộ phận chủ yếu:
a. Vai trò của Ban giám hiệu:
16
Không những Ban giám hiệu là người quản lý, giúp giáo viên định hướng
được công việc cần thực hiện, cần tuân thủ mà còn là người bạn song hành với
giáo viên trong công tác giáo dục, giảng dạy và công tác bồi dưỡng.
Phải luôn xây dựng mối quan hệ thân ái, chan hoà với giáo viên, luôn
khuyến khích động viên, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên có thể tham gia các
lớp bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Giúp họ xác định
động cơ đúng đắn trong việc bồi dưỡng để họ tự bồi dưỡng, không chạy theo
thành tích. Người quản lý phải thể hiện mình là chỗ dựa cho giáo viên theo
hướng tích cực, động viên dọ sẵn sàng bày tỏ những khó khăn, vướng mắc của
mình trong chuyên môn, trong công tác bồi dưỡng và trong cuộc sống.
Giúp họ nhận thức rõ việc học là suốt đời, kiến thức là mênh mông,việc
học là vô tận. Lênin đã nói “ Học, học nữa, học mãi ” có như vậy mới đáp ứng
được yêu cầu phát triển ngày càng cao của giáo dục.
Trong giảng dạy, yêu cầu mỗi giáo viên phải xác định đúng mục đích, yêu
cầu của từng bài học, cân nhắc lựa chọn các phương pháp dạy học cho phù hợp,
thông qua mỗi tiết dạy, mỗi bài học, mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn để nâng cao
trình độ của mình.
Trong công tác tự bồi dưỡng, ngay từ đầu năm học, khi phân công nhiệm
vụ, Ban giám hiệu cần có sự cân nhắc để phân công một cách hợp lý, để giáo
viên có thể hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong giảng dạy cũng như trong công tác bồi
dưỡng.
Xây dựng chế độ khen thưởng, động viên kịp thời với những giáo viên có
thành tích xuất sắc trong công tác bồi dưỡng đồng thời dựa vào đánh giá, xếp
loại thi đua với những giáo viên chưa hoàn thành công tác bồi dưỡng.
17
18
b. Vai trò của tổ khối chuyên môn:
Có thể nói nếu người cán bộ quản lý là người bạn song hành thì tổ, khối
chuyên môn chính là ngôi nhà nhỏ mà tất cả các thành viên trong ngôi nhà đó là
những anh chị em, không những cùng nhau chia ngọt sẻ bùi mà còn là nơi có
điều kiện nhất để giúp nhau cùng tiến bộ, cùng nâng cao tay nghề. Chính vì vậy
khi lập kế hoạch thao giảng, kế hoạch dự giờ, kế hoạch giảng dạy, tổ khối
chuyên môn phải nắm sát từng đối tượng giáo viên, từng hoàn cảnh, điều kiện
của giáo viên. Tạo điều kiện để mỗi các nhân trong tổ mình được học tập kinh
nghiệm của đồng nghiệp thông qua dự giờ, thao giảng.
19
Người phụ trách tổ khối phải năng động, biết cách tổ chức sinh hoạt tổ
khối để hoạt động đó đồng bộ với hoạt động chung của nhà trường và mang tính
thiết thực là nâng cao trình độ nghiệp vụ cho mỗi thành viên trong khối. Làm thế
nào để biến mỗi buổi sinh hoạt tổ chuyên môn thành nhu cầu thực sự đối với
mỗi giáo viên.
Muốn thế, trong sinh hoạt tổ chuyên môn cần có nội dung thật cụ thể,
thiết thực đồng thời người tổ trưởng phải thường xuyên tham gia và là người
khơi gợi cho giáo viên trình bày, đặt vấn đề cho giáo viên cùng suy nghĩ, tìm
hướng giải quyết và cùng trao đổi, qua đó phát huy tính tích cực và khả năng
riêng của mỗi giáo viên.
20
- Xem thêm -