Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn toán 8 phát huy tính tích cực, tự học của học sinh khi học môn toán...

Tài liệu Skkn toán 8 phát huy tính tích cực, tự học của học sinh khi học môn toán

.DOC
16
1
132

Mô tả:

Tên SKKN: PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ HỌC CỦA HỌC SINH KHI HỌC MÔN TOÁN I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Vì đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi nên học sinh (HS) THCS thường lơ là, mải chơi và ít khi có ý thức tự giác học tập, ôn luyện khi ở nhà. Làm sao để rèn ở các em tinh thần tự giác học tập bất kể không gian, thời gian từ lúc nhỏ, đặc biệt là việc tự ôn luyện ở nhà là vấn đề được ngành Giáo dục rất quan tâm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới. Trong hệ thống các môn học ở bậc THCS, môn Toán đóng một vai trò hết sức quan trọng, bởi lẽ học môn Toán giúp cho học sinh dần hình thành và phát triển được sự linh hoạt, sáng tạo và tư duy trừu tượng. Học toán giúp con người nâng cao trình độ tính toán, giúp khả năng tư duy logic, sáng tạo ngày càng nâng cao và phát triển. Khi học toán là qua hoạt động giải bài tập giúp học sinh nâng cao dần khả năng suy luận, đào sâu, tìm hiểu và trình bày các vấn đề một cách logic. Đào tạo thế hệ trẻ năng động sáng tạo, độc lập tiếp thu tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại, biết vận dụng và thực hiện các giải pháp hợp lý cho những vấn đề trong cuộc sống xã hội và trong thế giới khách quan mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm. Học tốt được bộ môn Toán sẽ giúp ích cho các em trong các môn học khác, tuy vậy, không ít học sinh đã ngại ngùng khi nhắc tới môn học này, việc học môn Toán đối với các em đa phần là khó khăn, chất lượng môn Toán qua các đợt kiểm tra là vấn đề rất đáng lo ngại. Nguyên nhân của tình trạng trên có thể xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan như: học sinh chưa nắm được phương pháp học tập, bị mất căn bản từ lớp dưới, ... Học Toán đồng nghĩa với việc tư duy được toán, làm được bài tập toán; việc đó đòi hỏi học sinh phải có vốn kiến thức cơ bản ở một mức độ nhất định nào đó. Để thực hiện mục tiêu giảng dạy hiện nay đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy học theo hướng đổi mới phương pháp, tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát huy khả năng tự học, hình thành cho học sinh tích cực và tư duy độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó tác động đến tình cảm đem lại hứng thú trong học tập. Do đó việc dạy bộ môn Toán ở THCS là vấn đề hết sức nặng nề, để giúp học sinh hiểu thấu đáo các vấn đề, đòi hỏi người thầy phải có phương pháp phù hợp để truyền thụ, đồng thời linh hoạt áp dụng các phương pháp cho phù hợp đối với từng đối tượng học sinh. Từ thực tế quan sát, học sinh rất ngại phải tư duy suy nghĩ, ở lứa tuổi chưa xác định được trong tương lai và hiện tại “học để làm gì” thì việc ép học là điều không thể. Để bảo đảm tiến trình lên lớp, truyền tải đủ kiến thức cơ bản nhưng không quá cứng nhắc và ràng buộc quá lớn. Phải làm như thế nào để học sinh cảm nhận và chấp nhận kiến thức đó một cách dễ dàng, tránh sự học như “vẹt” ở học sinh. Nếu vấn đề không được giải quyết, học sinh sẽ càng chán chường, học cũng như không, dẫn đến tình trạng bỏ học, trốn tiết, trầm, sợ sệt và mặc cảm. Trong quá trình dạy - học sự tương tác giữa thầy – trò đóng vai trò quan trọng rất lớn trong nền giáo dục hiện nay, cũng là vấn đề cơ bản dẫn đến việc có hay không hứng thú với môn học phức tạp này. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN a) Theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục Trung học cơ sở (THCS), các môn học đều có sự thay đổi, trong đó môn Toán cũng có nhiều thay đổi, lượng kiến thức nhiều hơn. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, theo kịp các nước có nền giáo dục tiến bộ trên thế giới đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực trong cơ chế thị trường và lợi ích quốc gia đòi hỏi học sinh phải nâng cao tính tích cực, tự học. b) Phần lớn học sinh trường THCS Tân Bửu là con gia đình công nhân, buôn bán nên phụ huynh chưa có điều kiện quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình, chưa phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục đạo đức học sinh… Một số học sinh chưa yêu thích môn học do mất căn bản nên ít tập trung, ý thức học tập chưa cao, một số em còn lơ là ham chơi, chưa nhận thức đúng về mục đích của việc học. Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng học tập của học sinh. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP - Chuyển thể từ kiến thức phức tạp thành thực hành đơn giản, dễ hiểu. Giáo viên đưa liều lượng kiến thức vừa phải, thích hợp với năng lực và điều kiện của học sinh. - Giáo viên luôn tạo một môi trường thân thiện giữa thầy và trò. Không quá tỏ vẻ xa cách hay quá lớn lao và cao cả đối với học sinh. Luôn cho học sinh một cảm giác gần gũi, không làm học sinh sợ hãi, dạy thật, học thật ngay từ đầu. Dạy theo điều kiện thực tế không quá áp đặt chủ quan. 1. Giải pháp 1: Học sinh tự học theo sơ đồ tư duy - Đối với tiết học lí thuyết, giáo viên đóng vai trò gợi mở, hướng dẫn, dẫn dắt học sinh tư duy để đưa đến kiến thức. Tuy có thể học sinh không lên bảng tự ghi mà giáo viên ghi lên bảng nhận xét đó, thì cũng có thể coi là hoạt động của học sinh, và công việc ghi chép lại này không thể nói: “Giáo viên làm việc quá nhiều tu học sinh không hoạt 2 động gì”, vì đây là tư duy của học sinh. Giáo viên chỉ đóng vai trò dẫn dắt và hướng dẫn cách trình bày cho học sinh một cách logic hơn mà thôi. 1. Đặt câu hỏi phù hợp Giáo viên 5. Nhận xét 3. Trình bày ý kiến Học sinh d 2.Tư 6. Hoàn chỉnh bài uy a) Bản đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh củabộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu truyện) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não. Phương pháp này có lẽ đã được nhiều người Việt biết đến nhưng nó chưa bao giờ được hệ thống hóa và được nghiên cứu kĩ lưỡng và phổ biến chính thức trong nước mà chỉ được dùng tản mạn trong giới sinh viên học sinh trước các mùa thi. Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức đó, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn. b) Sơ đồ tư duy được mệnh danh "công cụ vạn năng cho bộ não", là phương pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người trên thế giới sử dụng, đã và 3 đang đem lại những hiệu quả thực sự đáng kinh ngạc, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và kinh doanh. Lập sơ đồ tư duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú. Các sơ đồ tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó giúp bạn liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác. Các bậc thầy về ghi nhớ như Eran Katz - Kỷ lục Guinness người có khả năng nhớ được 500 con số theo thứ tự chỉ sau một lần nghe; Adam Khoo tác giả các cuốn sách nổi tiếng về giáo dục trí não như "Tôi Tài Giỏi, Bạn Cũng Thế!", "Con cái chúng ta đều giỏi". c) Vận dụng của giản đồ ý  Ghi nhớ chi tiết cấu trúc đối tượng hay sự kiện mà chúng chứa các mối liên hệ phức tạp hay chằng chéo.  Tổng kết dữ liệu.  Hợp nhất thông tin từ các nguồn nghiên cứu khác nhau.  Động não về một vấn đề phức tạp.  Trình bày thông tin để chỉ ra cấu trúc của toàn bộ đối tượng.  Ghi chép (bài giảng, phóng sự, sự kiện...).  Khuyến khích làm giảm sự miêu tả của mỗi ý mỗi khái niệm xuống thành một từ (hay từ kép).  Toàn bộ ý của giản đồ có thể "nhìn thấy" và nhớ bởi trí nhớ hình ảnh - Loại trí nhớ gần như tuyệt hảo  Sáng tạo các bài viết và các bài tường thuật.  Là phương tiện cho học tập hay tìm hiểu sự kiện. Với giản đồ ý, người ta có thể tìm ra gần như vô hạn số lượng các ý tưởng và cùng một lúc sắp xếp lại các ý đó bên cạnh những ý có liên hệ. Điều này biến phương pháp này trở thành công cụ mạnh để soạn các bài viết và tường thuật, khi mà những ý kiến cần phải được ghi nhanh xuống. Sau đó tùy theo các từ khóa (ý chính) thì các câu hay đoạn văn sẽ được triển khai rộng ra. 4 Một thí dụ điển hình là việc đọc sách nghiên cứu khoa học, thay vì chỉ đơn thuần đọc, dùng giản đồ ý trong khi đọc mỗi lần nảy ra được vài ý hay hoặc ý quan trọng thì chỉ thêm chúng vào đúng vị trí trong cái giản đồ. Sau khi đọc xong cuốn sách thì người đọc sẽ có được một trang giấy tổng kết tất cả những điểm hay và mấu chốt của cuốc sách đó. Có thể thêm thắt vào nhiều ý tưởng nghĩ ra trong lúc đọc. Điều này sẽ làm tăng chất lượng hấp thụ kiến thức từ cuốn sách. Nếu muốn nắm thật tường tận các dữ liệu đọc được thì chỉ việc tiến hành vẽ lại cái giản đồ ý này bằng trí nhớ vài lần. d) Lịch sử Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỉ 20) bởi Tony Buzan (xem [1]) như là một cách để giúp học sinh "ghi lại bài giảng" mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn. Đến giữa thập niên 70 Peter Russell (xem [2]) đã làm việc chung với Tony và họ đã truyền bá kĩ xảo về giản đồ ý cho nhiều cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo dục e) Ưu điểm So với các cách thức ghi chép truyền thống thì phương pháp giản đồ ý có những điểm vượt trội như sau:  Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.  Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.  Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.  Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.  Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào giản đồ.  Mỗi giản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.  Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.  Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính. 5 f) Ví dụ: - Hình chữ nhật 6 SƠ ĐỒ NHẬN BIẾT CÁC LOẠI TỨ GIÁC (HÌNH HỌC 8) Tứ giác 3 goùc vuoâng 4 caïnh baèng nhau 2 caïnh ñoái song song - Caùc caïnh ñoái song song - Caùc caïnh ñoái baèng nhau - 2 caïnh ñoái song song vaø baèng nhau - Caùc goùc ñoái baèng nhau - 2 ñöôøng cheùo caét nhau taïi trung ñieåm cuûa moãi ñöôøng Hình thang – 2 goùc keà moät ñaùy baèng nhau – 2 ñöôøng cheùo baèng nhau 1 goùc vuoâng 2 caïnh beân song song Hình bình hành Hình thang vuông Hình thang cân 1 goùc vuoâng 2 caïnh beân song song - 1 goùc vuoâng - 2 ñöôøng cheùo baèng nhau - 2 caïnh keà baèng nhau - 2 ñöôøng cheùo vuoâng goùc - 1 ñöôøng cheùo laø ñöôøng phaân giaùc cuûa 1 goùc Hình thoi Hình chữ nhật - 2 caïnh keà baèng nhau - 2 ñöôøng cheùo vuoâng goùc - 1 ñöôøng cheùo laø ñöôøng phaân giaùc cuûa 1 goùc - 1 goùc vuoâng - 2 ñöôøng cheùo baèng nhau Hình vuông 2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh tự học bằng cách nghiên cứu Sgk và hoạt động nhóm a) Đầu tiên là tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK thông qua sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực của HS, trong đó chủ yếu là câu hỏi tìm tòi, câu hỏi định hướng, bài tập có vấn đề và bài toán có vấn đề. Bên cạnh đó sử dụng sơ đồ hóa với các 7 dạng khác nhau như biểu đồ, đồ thị, bảng biểu để tổ chức và định hướng hoạt động nghiên cứu SGK và tài liệu của HS. Ngoài ra, có thể sử dụng phiếu học tập, trong đó chứa những yêu cầu chủ yếu dưới dạng câu hỏi, bài toán nhận thức theo hệ thống được in sẵn và phát cho HS. Các phiếu học tập phải có mục đích rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn, chính xác và yêu cầu công việc không quá dễ hoặc quá khó để tránh tình trạng nhàm chán trong HS. Dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề là phương pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS khi làm việc với SGK. Khi GV nêu vấn đề là đã biến nội dung học tập thành một chuỗi tình huống có vấn đề. Giải quyết vấn đề này xong lại nảy sinh vấn đề mới, tất cả như một chất xúc tác gây cho HS hứng thú học tập. Dạy hợp tác trong nhóm nhỏ cũng là cách góp phần tăng hiệu quả làm việc, gia công và lĩnh hội kiến thức từ SGK. Đây là cách học hướng tới hợp tác trên cơ sở nỗ lực của mỗi cá nhân. b) GV có thể giao nhiệm vụ cho HS về nhà nghiên cứu sgk các hoạt động từ đơn giản đến phức tạp sau đó lên lớp thuyết trình. c) Ví dụ: Bài đối xứng tâm, giáo viên cho HS về nhà nghiên cứu hình ảnh có tâm đối xứng tự in hình ảnh và thuyết trình. 3. Giải pháp 3: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách tự học Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách tìm và đọc sách hoặc tài liệu liên quan đến môn học. Giáo viên cần nhấn mạnh cho học sinh thấy rằng, kiến thức môn học không chỉ gói gọn trong nội dung Sgk, trong bài giảng của thầy, cô mà đến từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, giáo viên cần giới thiệu cho học sinh những cuốn sách hay, những tài liệu bổ ích liên quan đến môn học và khuyến khích các em tự tìm kiếm, tự phân tích và tổng hợp kiến thức. Giáo viên cũng có thể giới thiệu địa chỉ một sốtrang web chuyên ngành, hoặc các trangdiễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập để học sinh tham khảo thêm. Giáo viên nên dạy cho học sinh cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những kỹ năng học tập vô cùng quan trọng, ảnhhưởng trực tiếp đến quá trình học tập của học sinh. Trình độ nghe và ghi chép của người học ở mỗi môn học khác nhau là khácnhau, tùy thuộc vào đặc thù của từng môn học và phương pháp giảng dạy của từng giáo viên. Học sinh thường mang lối học thụđộng, quen tách việc nghe và ghi chép ra khỏi nhau, thậm chí nhiều học sinh chỉ chờ giáo viên đọc mới có thể ghi chép được nộidung bài học. Điều này khiến học sinh có tâm lí ức chế, ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận kiến thức. Do đó, giáo viên rèn luyệncho học sinh cách ghi chép nhanh bằng các hình thức gạch chân, tóm lược bằng sơ đồ những ý chính. Những vấn đề quan trọng, giáo viên cần nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần để học sinh dễ tiếp thu. Giáo viên nên giới thiệu và hướng dẫn cho học sinh cách tự học, cách phân tích, tổng hợp, vận dụng tri thức vào từng tìnhhuống thực tiễn, học cách nhận xét, đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức khác, giúp cho học sinh có thể có được năng lực tưduy logic, tư duy trừu tượng và phát triển tư duy sáng tạo trong việc tìm ra những hướng tiếp cận mới đối với các vấn đề khoa học. Để phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy học sinh tận dụng hết thời gian tự học, giáo viêc cần giao nhiệm vụ cụ thểcho học sinh ở tiết học tiếp theo. Có như thế, các em mới định hướng được cụ thể các nhiệm vụ mình cần làm tiếp theo. Sau khiđã tiếp nhận được kiến thức cũ, các em có thể tìm hiểu kiến thức mới. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều. 8 4. Giải pháp 4: Kết hợp giữa GVBM, GVCN và PHHS - Việc tự không chỉ là vấn đề ở trường mà quan trọng nhất là việc tự học ở nhà vì vậy để nắm được tình hình học tập của các em học sinh và có sự đôn đúc, quản lý thời gian, kế hoạch tự học của học sinh cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các đối tượng giáo dục. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay tôi dạy Toán lớp 8.3, 8.4, 8.6, tôi đang áp dụng các giải pháp phát huy tính tự học của HS với PPDH mới kết hợp với hình thức tổ chức dạy học mới đã làm cho HS học tập một cách tích cực tự học. Mặt khác còn kích thích được phong trào thi đua học tập trong lớp . Do đó, kết quả mang lại rất khả quan; nhiều em rụt rè nay đã hăng say phát biểu xây dựng bài, lớp học sôi nổi, HS hứng thú, tiếp thu kiến thức nhanh chóng. Thực tế cho thấy rằng người GV không chỉ cung cấp cho HS những tri thức, kĩ năng cần thiết mà còn truyền đến cho các em cả lương tâm, tình cảm và trách nhiệm của chính mình. Tuy vậy, nếu chỉ có thành quả giữa thầy - trò thì chất lượng cũng không thể cao theo ý muốn, mà đòi hỏi có nhiều nguồn giúp đỡ khác như: gia đình, môi trường Đoàn Đội trong trường, và có sự giúp đỡ nhiều hơn trong đồ dùng học tập, trang thiết bị cần thiết của các cấp có thẩm quyền, ... * Kết quả điểm toán cuối năm lớp 7.3 (2016-2017) Giỏi khá Trung bình SL % SL % SL % SL 13 33,33 6 15,38 9 23,08 3 Yếu % 7,69 Kém SL % 8 20,51 * Kết quả điểm toán giữa kỳ I lớp 8.3 (2017-2018) Giỏi khá Trung bình SL % SL % SL % SL 18 45 12 30 8 20 2 Yếu % 5 Kém SL % 0 0 V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 1. Đối với nhà trường: -Quán triệt hơn nữa tinh thần học tập của học sinh. -Có thêm nhiều sách tham khảo. 2. Đối với địa phương, gia đình: -Xã phải có biện pháp cứng rắn đối với những HS thường xuyên nghỉ học hay bỏ học. -Xã cũng nên có quỹ khuyến học cho những HS vượt khó, HS có hoàn cảnh khó khăn. -Gia đình phải chú trọng quan tâm đến việc học hành của con cái nhiều hơn. 9 -Gia đình cần dành nhiều thời gian giám sát việc học ở nhà của con em. -Cần mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh đầy đủ. Vì điều kiện, thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn đề tài có phần chưa thoả đáng, bản thân tôi mong có sự góp ý bổ sung của quý cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp. Để hoàn thành đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường cùng các bạn đồng nghiệp trường THCS Tân Bửu, tập thể phụ huynh lớp 8.3, 8.4, 8.6 đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình nghiên cứu. VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.GD học (Nguyển Sinh Huy-NXBGD- 1997) 2.Tâm lí học (Phạm Minh Hạc -NXBGD- 1996) 3.Luật giáo dục (NXB Chính trị Quốc Gia-1998) 4. Chuyên đề: “tìm hiểu phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh” (GV: Lê Thanh Hoàng- 2016) VII. PHỤ LỤC Đính kèm các biểu mẫu Phiếu khảo sát, Phiếu thăm dò, Phiếu lấy ý kiến; các bài tập, các bài giảng trong quá trình thực nghiệm; phim, ảnh, sản phẩm phần mềm và các sản phẩm khác thu được từ quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm,… NGƯỜI THỰC HIỆN (Ký tên và ghi rõ họ tên) 10 BM04-NXĐGSKKN SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị ..................................... ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– ................................, ngày tháng năm PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: ..................................... ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: .............................................................................................................. ........................................................................................................................................................... Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: ............................................. Đơn vị: .............................................................................................................................................. Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  - Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: ........................................................  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả. Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN (Ký tên và ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) 11  Lưu ý: a) Mẫu này chỉ áp dụng cho các báo cáo sáng kiến, cải tiến của các cá nhân đề nghị xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua và áp dụng cho sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên trong Hội thi giáo viên dạy dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh của các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp; không áp dụng cho báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học hoặc báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. b) Trong sáng kiến kinh nghiệm phải trình bày đầy đủ và thể hiện rõ 03 yêu cầu: tính mới, hiệu quả và khả năng áp dụng như Quy định thẩm định, đánh giá, công nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, áp dụng công nghệ mới, đồ dùng, đồ chơi trong Giáo dục và Đào tạo và báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng do Sở GD&ĐT tỉnh Đồng Nai ban hành. c) Sáng kiến kinh nghiệm soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy khổ A4; quy định canh lề: Trên 2,0 cm, dưới 1,5 cm, phải 3,0 cm, trái 1,5 cm; Font chữ Việt Nam UNICODE (Times New Roman); size chữ 14pt; giãn cách dòng đơn (single); giãn cách đoạn trên hoặc dưới 6pt. d) Tất cả biểu mẫu đóng thành tập theo thứ tự: Bìa (BM01-Bia SKKK), Lý lịch khoa học (BM02-LLKHSKKN), Thuyết minh đề tài (BM03-TMSKKN), Phiếu nhận xét, đánh giá của đơn vị (BM04-NXĐGSKKN). e) Các sản phẩm gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm (chưa được thể hiện trong bản in sáng kiến kinh nghiệm) như đĩa CD hoặc DVD (không nhận đĩa mềm), phim ảnh đóng gói trong 01 phong bì bên ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia SKKN), các mô hình gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm phải được đóng thùng bên ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia SKKN). f) Toàn bộ các file soạn thảo, các file sản phẩm sử dụng phần mềm tin học, phim ảnh phải được đóng gói chung vào 01 Thư mục (Folder) gửi nhà trường để chuyển cho Hội đồng Khoa học Sở GD&ĐT. 12 Phụ lục 3: Mẫu biên bản họp xét đánh giá SKKN Tên đơn vị …………………… Tổ ………………………………… CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM –––––––––––––––– –––––––––––––––––––––––––––––––––– Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …………………, ngày tháng năm BIÊN BẢN Họp xét duyệt, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm năm học ………………. Tổ (Phòng, Ban, Khoa) …………………………….. –––––––––––––––––––––––––––– I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM ………………………………………………………………………………………. II. THÀNH PHẦN ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. III. CHỦ TỌA ………………………………………………………………………………………. IV. THƯ KÝ ………………………………………………………………………………………. V. NỘI DUNG CUỘC HỌP Chủ tọa cuộc họp thông qua Chương trình cuộc họp; thông qua Quy định thẩm định, đánh giá, công nhận sáng kiến kinh nghiệm; thông qua danh sách cá nhân và tên sáng kiến kinh nghiệm được đưa ra thẩm định. 1. Nội dung xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm môn/lĩnh vực ……..……... của …………..………………… với tên đề tài ……………………....................... ………………………………………………………………………………………. a) Tính mới: (Đánh dấu X vào 01 trong 04 ô có mức độ giải pháp thay thế đạt được dưới đây) (1) Chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp đã có  (2) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ trung bình hoặc lần đầu áp dụng giải pháp đã có tại đơn vị và đã khắc phục được hạn chế trong thực tế của đơn vị  (3) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ khá  (4) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ tốt hoặc giải pháp thay thế hoàn toàn mới so với giải pháp đã có  13 b) Hiệu quả: (Đánh dấu X vào 01 trong 05 ô có mức độ giải pháp thay thế đạt được dưới đây) (1) Không có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế giải pháp đã có hoặc là giải pháp đã có trong thời gian gần đây lần đầu tiên được áp dụng tại đơn vị  (2) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế một phần giải pháp đã có tại đơn vị hoặc là giải pháp đã có trong thời gian gần đây lần đầu tiên được áp dụng tại đơn vị  (3) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế hoàn toàn mới giải pháp đã có tại đơn vị  (4) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế một phần giải pháp đã có trong toàn ngành; được các Hội đồng chuyên môn Phòng hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá công nhận  (5) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế hoàn toàn mới giải pháp đã có trong toàn ngành; được các Hội đồng chuyên môn Phòng hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá công nhận  c) Khả năng áp dụng: (Đánh dấu X vào 01 trong 03 ô ở mỗi yêu cầu giải pháp thay thế đạt được dưới đây) (1) Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  (2) Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  (3) Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  d) Nhận xét về hình thức, bố cục, diễn đạt sáng kiến kinh nghiệm (trong đó, xác định rõ tác giả có tổ chức thực hiện qua thực tế tại đơn vị theo quy trình quy định hay không) ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. đ) Tình trạng sử dụng sao chép tài liệu, giải pháp của người khác không cước chú nguồn tài liệu, hoặc sử dụng, sao chép lại SKKN cũ của chính tác giả Không sao chép  Sao chép hoàn toàn  Sao chép một phần lớn  Sao chép một phần nhỏ  e) Kết quả đánh giá - Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  14 - Đề nghị gửi Hội đồng cấp trên thẩm định  - Không đề nghị gửi Hội đồng cấp trên thẩm định  2. Nội dung xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm môn/lĩnh vực ……..……... của …………..………………… với tên đề tài ……………………....................... ………………………………………………………………………………………. a) Tính mới: (Đánh dấu X vào 01 trong 04 ô có mức độ giải pháp thay thế đạt được dưới đây) (1) Chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp đã có  (2) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ trung bình hoặc lần đầu áp dụng giải pháp mới đã có trong thời gian gần đây tại đơn vị và đã khắc phục được hạn chế trong thực tế của đơn vị  (3) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ khá  (4) Chỉ thay thế một phần giải pháp đã có với mức độ tốt hoặc giải pháp thay thế hoàn toàn mới so với giải pháp đã có  b) Hiệu quả: (Đánh dấu X vào 01 trong 05 ô có mức độ giải pháp thay thế đạt được dưới đây) (1) Không có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế giải pháp đã có hoặc là giải pháp đã có lần đầu tiên được áp dụng tại đơn vị  (2) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế một phần giải pháp đã có tại đơn vị hoặc là giải pháp đã có lần đầu tiên được áp dụng tại đơn vị  (3) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế hoàn toàn mới giải pháp đã có tại đơn vị  (4) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế một phần giải pháp đã có trong toàn ngành; được các Hội đồng chuyên môn Phòng hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá công nhận  (5) Có minh chứng thực tế để thấy được hiệu quả giải pháp của tác giả thay thế hoàn toàn mới giải pháp đã có trong toàn ngành; được các Hội đồng chuyên môn Phòng hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá công nhận  c) Khả năng áp dụng: (Đánh dấu X vào 01 trong 03 ô ở mỗi yêu cầu giải pháp thay thế đạt được dưới đây) (1) Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  (2) Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  (3) Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: 15 Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  d) Nhận xét về hình thức, bố cục, diễn đạt sáng kiến kinh nghiệm (trong đó, xác định rõ tác giả có tổ chức thực hiện qua thực tế tại đơn vị theo quy trình quy định hay không) ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. đ) Tình trạng sử dụng sao chép tài liệu, giải pháp của người khác không cước chú nguồn tài liệu, hoặc sử dụng, sao chép lại SKKN cũ của chính tác giả Không sao chép  Sao chép hoàn toàn  Sao chép một phần lớn  Sao chép một phần nhỏ  f) Kết quả đánh giá - Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  - Đề nghị gửi Hội đồng cấp trên thẩm định  - Không đề nghị gửi Hội đồng cấp trên thẩm định  ……………………………… VI. KẾT LUẬN CỦA CHỦ TỌA CUỘC HỌP 1. Chủ tọa nhận xét chung về tình hình tổ chức nghiên cứu, báo cáo, đánh giá xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của Tổ, Phòng, Ban trong năm học ………………………………………………………………………………………. 2. Chủ tọa thông qua danh sách đề nghị các cá nhân có sáng kiến kinh nghiệm gửi Hồi đồng cấp trên thẩm định, công nhận ………………………………………………………………………………………. Thư ký thông qua biên bản cuộc họp. Biên bản kết thúc lúc …… giờ ……, ngày ………….. Biên bản lập thành 03 bản (01 bản lưu ở Tổ, Phòng, Ban; 01 bản gửi Hội đồng cơ quan; 01 bản gửi Hội đồng cấp trên)./. THƯ KÝ (Ký tên và ghi rõ họ, tên) CHỦ TỌA (Ký tên và ghi rõ họ, tên) XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ghi rõ chức vụ, ký tên, họ và tên, đóng dấu đơn vị) 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng