Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn sử dụng trò chơi phát huy hiệu quả dạy học môn hóa học thcs...

Tài liệu Skkn sử dụng trò chơi phát huy hiệu quả dạy học môn hóa học thcs

.DOC
40
1
78

Mô tả:

MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................................1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.....................................................................................2 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................................................2 IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................................2 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ............................................................................................3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC THÔNG QUA CÁC TRÒ CHƠI.......3 1. Quan điểm dạy học thông qua trò chơi......................................................................3 2. Lợi ích của việc dạy học thông qua trò chơi..............................................................3 3. Phân loại trò chơi dạy học..........................................................................................4 4. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học..........................................................................4 5. Các bước tổ chức một trò chơi dạy học......................................................................4 CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN - THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.........................5 NGHIÊN CỨU..............................................................................................................5 1. Thuận lợi và khó khăn...............................................................................................5 2. Tổ chức khảo sát thực trạng.......................................................................................5 3. Kết quả khảo sát.........................................................................................................6 CHƯƠNG III: XÂY DỰNG TRÒ CHƠI DẠY HỌC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH THIẾT KẾ TRÒ CHƠI..................................................................................................6 I. XÂY DỰNG TRÒ CHƠI DẠY.................................................................................6 1. Trò chơi: Bingo!........................................................................................................6 2. Trò chơi: “Giải mật thư vận chuyển hàng hóa’’........................................................7 3. Trò chơi: Đấu trường trung tâm.................................................................................8 4. Trò chơi “Tìm từ bí ẩn”.............................................................................................9 5. Trò chơi “Cặp đôi hoàn hảo”...................................................................................10 6. Trò chơi trực tuyến sử dụng mạng internet (plickers, quizizz, kahoot, mentimter)..10 a. Luật chơi...........................................................................................................10 II. HƯỚNG DẪN HỌC SINH THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP.............................11 1. Kế hoạch thực hiện..................................................................................................11 2. Một số trò chơi do học sinh tự thiết kế.....................................................................11 3. Tiêu chí chấm điểm..................................................................................................13 IV. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................13 V. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ......................................................................................14 1. Ưu điểm................................................................................................................... 14 2. Hạn chế của đề tài....................................................................................................15 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................15 I. KẾT LUẬN..............................................................................................................15 II. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................................15 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................ 1/15 A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong dạy học thì hướng thú của người học ở mỗi một tiết học là một yếu tố đóng vai trò quan trọng góp phần tạo nên thành công của tiết học đó. Khi người học có hướng thú, hào hứng sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ học tập thì các nhiệm vụ học tập sẽ đạt kết quả tốt nhất, sáng tạo nhất có thể. Tuy nhiên hiện nay nhiều em học sinh đến trường không học, chán nản, không có hứng thú học tập hoặc học không có mục tiêu phấn đấu của bản thân nên còn hiện tượng nói chuyện, không hợp tác, sử dụng điện thoại trong giờ lướt face, vào mạng, hút thuốc, đánh nhau...Học sinh giỏi thì tư duy thụ động chỉ dựa vào kiến thức đã tiếp nhận, hoàn thành các nhiệm vụ thầy cô giao mà không có sự sáng tạo, hay chủ động đọc thêm sách vở trau dồi, mở rộng kiến thức.... Bên cạnh đó một số em do ảnh hưởng của dịch bệnh kéo dài, thời gian ở nhà nhiều, tiếp xúc với máy tính, điện thoại, ti vi thường xuyên nên mất phương hướng trong việc xây dựng mục tiêu, xây dựng kế hoạch cho cuộc đời mình, mất cảm cảm hứng và không thấy ý nghĩa của việc học. Nhiều em có biểu hiện thu mình, trầm cảm, ngại giao tiếp.Và quan trọng hơn hết là chính những điều này làm các em mất luôn khả năng tư duy sáng tạo vốn luôn cần cho cuộc sống sau này! Vì vậy để tiết học thực sự hấp dẫn, thu hút, lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động là một thử thách lớn đối với mỗi thầy cô giáo. Chúng ta cần thay đổi phương pháp dạy học nói chung và môn hóa học nói riêng. Trong đó, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực được chú trọng. Nếu trước đây khi dạy kiến thức thì giáo viên là người cung cấp kiến thức, học sinh tiếp nhận. Thì nay, người thầy phải lên kế hoạch tổ chức hoạt động sao cho chính học sinh là người được trải nghiệm cùng nhau và tự mình chiếm lĩnh kiến thức thông qua các kĩ năng thuyết trình, thảo luận nhóm, tư duy cá nhân, phản biện, thực hành. Để từ kiến thức nền học sinh sẽ được áp dụng kiến thức đã học để sáng tạo ra sản phẩm phục vụ cho hoạt động của cuộc sống. Cũng vì vậy mà các em sẽ thấy lí thuyết, kiến thức khô khan có ý nghĩa, có gắn kết với thực tế cuộc sống hơn. Một trong những giải pháp để giúp học sinh hứng thú hơn trong các tiết học là sử dụng các trò chơi, tạo không khí vừa học vừa chơi, chơi mà học.Thông qua trò chơi có thể giúp học sinh lĩnh hội khiến thức hoặc vận dụng kiến thức, đồng thời phát triển năng lực, phẩm chất. Cao hơn nữa là giáo viên hướng dẫn học sinh tự thiết kế trò chơi để dạy học lẫn nhau. Vừa học, vừa chơi, kiến thức không những khắc sâu mà các em sẽ thấy việc học rất gần gũi hơn nữa năng lực tư duy sáng tạo được khơi gợi cần nhiều cho mọi công việc và ngành nghề sau 2/15 này. Chính vì những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “ Sử dụng trò chơi phát huy hiệu quả dạy học môn hóa học”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Thiết kế trò chơi, đề xuất hướng tổ chức hoạt động học tập ứng dụng trò chơi. - Hướng dẫn học sinh thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tìm tòi giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Học sinh lớp 8A1, 8A2, 8A7, 9A2, 9A7 để thực hiện đề tài của mình. Đây là nhóm học sinh có khả năng tư duy khoa học tự nhiên tương đối tốt, chất lượng học tập bộ môn ở mức khá giỏi nhưng chưa thật sự đầu tư việc học hóa.  - Đề tài được triển khai từ tháng 9 năm 2020 đến hết ngày 10/4 năm 2021. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nội dung kiến thức được sử dụng trong các trò chơi được giới hạn trong chương trình Hóa học THCS. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lý luận qua các tài liệu giáo dục học, phương pháp dạy học Hóa học có liên quan đến đề tài, các hình thức tổ chức hoạt động nhóm và vai trò của giáo viên. - Nghiên cứu SGK Hóa học 8, hóa 9, chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt để lựa chọn nội dung trò chơi cho phù hợp. - Nghiên cứu việc sử dụng CNTT trong việc thiết kế trò chơi học tập. - Trao đổi, giao tiếp với học sinh trong và ngoài lớp học để có những so sánh đối chiếu về hiệu quả của việc thay đổi phương pháp đồng thời học hỏi kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp để có nhiều đánh giá chính xác hơn và kịp thời có những bổ sung kịp thời cho sáng kiến kinh nghiệm. 3/15 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC THÔNG QUA CÁC TRÒ CHƠI 1. Quan điểm dạy học thông qua trò chơi Trong nhà trường phổ thông, bên cạnh các phương pháp truyền thống thì dạy học bằng trò chơi học tập đang ngày càng được coi trọng bởi tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi. Phương pháp trò chơi đang được xem là có nhiều ưu điểm trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Giáo dục thông qua trò chơi được định nghĩa là việc áp dụng các yếu tố điển hình của trò chơi (luật chơi, ghi điểm, tính cạnh tranh) vào các lĩnh vực hoạt động khác, đặc biệt nhằm thu hút người sử dụng trong việc giải quyết vấn đề. [từ điển Oxford] Nó đã được sử dụng trong tiếp thị và cũng có ứng dụng trong giáo dục. Ngoài việc thúc đẩy lợi ích học tập cụ thể, trò chơi là một hình thức học tập tích cực. Có nhiều quan điểm khác nhau về dạy học thông qua trò chơi: A.I.Xôrôkina – nhà giáo dục học Nga đã đưa ra một luận điểm vô cùng quan trọng về đặc thù của trò chơi dạy học (còn gọi là trò chơi học tập): “Trò chơi học tập là một quá trình phức tạp, nó là hình thức dạy học, đồng thời nó vẫn là một trò chơi. Khi các mối quan hệ chơi bị xóa bỏ, ngay lập tức trò chơi biến mất và khi ấy trò chơi biến thành tiết học, đôi khi biến thành sự luyện tập” Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Trâm cho rằng: “Trò chơi dạy học là một trong những phương tiện hiệu quả để phát triển các năng lực trí tuệ, trong đó có khả năng khái quát hóa là một năng lực đặc thù của khả năng con người”. Như vậy, có thể hiểu trò chơi dạy học là những trò chơi có nội dung gắn liền với nội dung dạy học, được giáo viên thiết kế, lựa chọn nhằm sử dụng một cách chủ động vào quá trình dạy học nhằm tăng tính tương tác, tích cực trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. 2. Lợi ích của việc dạy học thông qua trò chơi - Trò chơi không đơn thuần là giải trí. Chúng có thể là cuộc tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề thách thức người chơi giải quyết. - Giáo dục thông qua trò chơi tác động trực tiếp đến sự tham gia và động cơ, gián tiếp dẫn đến việc hình thành thêm kiến thức và kỹ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng phán đoán,…. Giáo dục thông qua trò chơi khuyến khích học sinh thực hiện một hành động. Học sinh được học và rèn hành vi tôn trọng luật lệ, học cách làm chủ thái độ đối với thành công và thất bại. - Trò chơi học tập giúp thay đổi hình thức học tập làm cho không khí lớp học thoải mái, dễ chịu hơn. Trong khi chơi một trò chơi, học sinh cũng có thể tự do phạm sai lầm mà không có bất kỳ hậu quả lớn nào gây tổn hại về thể chất hoặc 4/15 tinh thần. Bất kỳ sai lầm nào được thực hiện đều có thể được thảo luận và rút kinh nghiệm trong hoạt động nhóm sau đó. Từ đó, học sinh sẽ biết cách nhìn nhận, phân tích, so sánh khái quát kiến thức đã lĩnh hội trước đó. Vì vậy mà thông qua trò chơi, học sinh được rèn luyện trí nhớ. Có ấn tượng mạnh mẽ về kiến thức đó, học sinh chắc chắn sẽ nắm bài dễ dàng hơn, lâu hơn. 3. Phân loại trò chơi dạy học Phân loại trò chơi theo hoạt động dạy học, gồm 4 nhóm: - Nhóm trò chơi dùng trong hoạt động khởi động: Nhằm tạo hứng thú, tâm thế nhận thức cho người chơi. - Nhóm trò chơi dùng trong hoạt động hình thành kiến thức mới: HS tìm hiểu, lĩnh hội kiến thức. - Nhóm trò chơi dùng trong thực hành, hệ thống hóa kiến thức, củng cố ôn tập. - Nhóm trò chơi dùng trong vận dụng kiến thức: HS vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn. 4. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học *Trò chơi dạy học có sự kết hợp giữa các yếu tố chơi với yếu tố sư phạm. Gồm những thành tố sau: - Mục đích của trò chơi: Đây cũng chính là những nhiệm vụ học tập của học sinh khi tham gia trò chơi. - Hình thức chơi: Các hoạt động chơi của học sinh phải đa dạng, giúp thay đổi các hoạt động học tập trên lớp thông thường. - Luật chơi: Những quy tắc chơi phải đơn giản, để học sinh dễ nhớ, dễ thực hiện. - Dụng cụ chơi: đơn giản, dễ tìm, dễ kiếm, hoặc tận dụng những vật liệu có sẵn - Thời gian chơi: thời gian cụ thể khi bắt đầu và kết thúc trò chơi. 5. Các bước tổ chức một trò chơi dạy học Bước 1: Đặt vấn đề - Giáo viên giới thiệu tên và mục đích trò chơi. - Tên trò chơi phải hấp dẫn, có khả năng lôi cuốn học sinh tham gia. - Mục đích trò chơi sẽ giúp học sinh định hình được mình tham gia trò chơi để làm gì? Mình sẽ tìm được kiến thức gì thông qua trò chơi này? Từ đó học sinh xác định được nhiệm vụ của mình trong khi chơi. Bước 2: Hướng dẫn trò chơi - Giáo viên giải thích cụ thể, rõ ràng nội dung chơi, luật chơi, và chơi thử (nếu cần). - Tổ chức người tham gia: số lượng người tham gia, số đội tham gia, cử trọng tài, quản trò. - Giới thiệu các dụng cụ dùng để chơi. - Cách chơi: giới thiệu từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian một lượt chơi, những việc người chơi không được làm. 5/15 - Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm, xếp giải của trò chơi. Bước 3: Thực hiện trò chơi - Giáo viên cho học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu. Giáo viên theo dõi quá trình thực hiện các hoạt động chơi của học sinh, nhắc nhở nếu hành động sai hoặc giúp đỡ học sinh nếu còn lúng túng. Bước 4: Nhận xét, đánh giá sau khi chơi - Giáo viên giúp học sinh nhận xét về: - Mức độ thực hiện và nắm vững luật chơi - Thành tích của học sinh trong khi chơi - Những quan hệ của học sinh trong đội chơi Giáo viên công bố thành tích đạt được của từng cá nhân, đội chơi và trao phần thưởng cho các đội đạt giải CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN - THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Thuận lợi và khó khăn * Thuận lợi: - Một số học sinh yêu thích môn hóa, có tư duy khoa học tương đối tốt, nhanh nhẹn, nhạy bén khi tham gia các hoạt động. - Đa số các em rất háo hức khi được mời tham gia các trò chơi, có hứng thú. - Bản thân giáo viên luôn cố gắng học hỏi, trau dồi chuyên môn từ bạn bè, đồng nghiệp và các hội nhóm. - Sự phát triển của ứng dụng CNTT trong giảng dạy giúp giáo viên có nguồn tư liệu phong phú và công cụ tiện ích. * Khó khăn: - Một bộ phân học sinh chưa thật sự yêu thích bộ môn cũng như chưa có được sự chuyên cần cần có và học với hình thức đối phó. - Học sinh đa số chú trọng học các bộ môn Toán – Văn – Ngoại ngữ nên thời gian đầu tư để học Hóa không nhiều, cùng với thời lượng giờ học chính khóa ít, khiến các con chưa thấy được hết ý nghĩa thực tế của Hóa học trong đời sống, lại không có tiết bổ trợ nên kiến thức và kĩ năng chưa được củng cố nhiều. Để có cơ sở thực tiễn cho việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Hóa học, tôi đã tiến hành điều tra ý kiến của các giáo viên cùng chuyên môn Hóa học ở các trường bạn và các con học sinh. 2. Tổ chức khảo sát thực trạng * Nội dung khảo sát: - Nhận thức của học sinh về việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học - Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học 6/15 * Phương pháp khảo sát: Bằng phương pháp quan sát (dự giờ, thăm lớp,…), phương pháp phỏng vấn trực tiếp, điều tra bằng Forms. * Thời gian điều tra: Tháng 9 năm 2021 * Nội dung phiếu thăm dò ý kiến: (Thực hiện 2 tuần trước giai đoạn đầu tiên) 3. Kết quả khảo sát 3.1. Nhận thức của học sinh về việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học * Nội dung phiếu thăm dò ý kiến học sinh trình bày trong phụ lục. * Kết quả phiếu thăm dò học sinh - Trong các giờ học, 110/147 con rất hào hứng tham gia các trò chơi nhưng giáo viên rất ít khi tổ chức các trò chơi trong dạy học. - Các con thấy cần thiết phải tổ chức trò chơi trong dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng, các con thích được chơi trò chơi do giáo viên chuẩn bị, và cũng rất thích được tự mình thiết kế trò chơi, các con hoạt động nhóm 3 – 4 người. Có một số con đã từng thiết kế và làm ra trò chơi nhưng cũng có nhiều học sinh chưa làm ra trò chơi nào. 3.2. Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy * Nội dung phiếu thăm dò ý kiến giáo viên trình bày trong phụ lục. * Kết quả khảo sát - 27/30 giáo viên được khảo sát cho rằng, tổ chức trò chơi trong dạy học là điều cần thiết, giúp không khí lớp học vui vẻ hơn, khiến các con nhớ kiến thức lâu hơn. Tuy nhiên, chỉ 5/30 giáo viên thường xuyên tổ chức trò chơi trong dạy học, 15/50 giáo viên thỉnh thoảng có sử dụng và còn lại rất ít khi hoặc không bao giờ tổ chức. Lý do là giáo viên không có nhiều thời gian để tự thiết kế trò chơi cho các con. Hơn nữa thời gian 45 phút/tiết rất ngắn ngủi, nếu quản lý học sinh không tốt, khiến học sinh mất tập trung, lớp ồn ào. CHƯƠNG III: XÂY DỰNG TRÒ CHƠI DẠY HỌC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH THIẾT KẾ TRÒ CHƠI I. XÂY DỰNG TRÒ CHƠI DẠY HỌC 1. Trò chơi: Bingo! a. Luật chơi: - GV phát cho mỗi học sinh một tờ Bingo yêu cầu trong thời gian 10 phút viết được tên của các hợp chất theo hàng ngang, hoặc hàng dọc hoặc hàng chéo. - Hết thời gian giáo viên đọc đáp án, Học sinh nào đúng hết ở 1 hàng dọc hoặc ngang hoặc chéo sẽ hét to bingo! Sẽ giành chiến thắng nhận được phần thưởng cá nhân hoặc thưởng điểm. 7/15 b. Nhận xét: - Có thể áp dụng cho tất cả các môn học - Sử dụng cho hoạt động cá nhân, có thể dùng để kiểm tra bài cũ hoặc củng cố kiến thức bài học và biến thể cho phù hợp - Phát huy được năng lực tính toán, tự học, tự quản lí và phát triển bản thân. 2. Trò chơi: “Giải mật thư vận chuyển hàng hóa’’ khi dạy bài: Luyện tập tính chất hóa học của oxit – axit. a. Luật chơi: - Hãy tưởng tượng chúng ta là đội quân tham gia trận chiến phải chuyển mật thư từ trên xuống dưới gồm 6 nhóm. - Có 7 mật thư, tính điểm cho mỗi mật thư là 5 điểm - Mỗi mật thư được giải trong 1 phút, và chuyển thư từ trên xuống dưới 7 lần sẽ giải hết 7 mật thư - Có 6 nhóm: Mỗi nhóm gồm 7 học sinh (có thể nhiều hơn tùy từng lớp), Các nhóm phải phân công nhiệm vụ cho từng thành viên về người lưu trữ mật thư, người nói và giải mật thư, người vận chuyển. - Sau khi giải hết mật thư thì Giáo viên sẽ cho các nhóm chấm chéo mật thư khi chiếu đáp án của từng mật thư. Công bố điểm và trao giải nhóm nhất, nhì, ba b. Nhận xét: - Trò chơi áp dụng cho tất cả các môn học, cho từng mục đích kiểm tra, đánh giá và dạy học của giáo viên 8/15 - Phát huy năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực tư duy sáng tạo, xử lí thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, viết phương trình hóa học và đọc tên các chất. 3. Trò chơi: Đấu trường trung tâm a. Chuẩn bị - Phiếu bốc thăm để ở trung tâm (là các câu hỏi bài tập đánh số câu 1,2,3....) tùy mục đích thầy cô sử dụng thời gian bao nhiêu trong tiết học. - Phiếu câu hỏi 1,2,3 ( là các bài tập ở các mức độ tương ứng với số phiếu bốc thăm- tùy GV sử dụng phù hợp trình độ hs) - 3 Giấy A3, bút dạ kẻ 4 bậc thang tương ứng với các câu hỏi - Bộ phiếu trả lời câu hỏi ( đáp án A,B,C,D) tương ứng với số câu hỏi bốc thăm được b. Luật chơi - Chia lớp thành 3 góc chơi ( lớp 36 HS). Mỗi góc 12 HS và 1 trọng tài - Mỗi góc chơi là 1 bộ đấu trường trung tâm. Mỗi góc chơi gồm 6 đội (có thể nhiều hơn tùy GV). Mỗi đội gồm 2 học sinh (để thảo luận cùng nhau giải bài tập). Mỗi bộ chơi sẽ có 6 ô khác màu( có thể tự vẽ) tương ứng 6 đội kéo dài đến trung tâm có 4 vạch ( đó là bậc thang tương ứng câu hỏi đội đó trả lời được sẽ bước dần đến từng bậc ( tiến dần trung tâm). Bắt đầu chơi bất kì đội nào theo chỉ định của trọng tài. - Đội đầu tiên chơi sẽ bốc thăm câu hỏi ở trung tâm thì trọng tài đưa 6 câu hỏi đã bốc được cho 6 đội cùng làm. Tối đa 2 phút - Phát xong câu hỏi đội nào làm xong nhanh thì giơ phiếu đáp án lên.trọng tài nhìn vào phiếu đáp án so sánh. Nếu đúng thì quyền bốc thăm tiếp theo là đội trả lời đúng đó và đội ấy sẽ đi được nấc thang đó(để tiến dần trung tâm) đánh dấu bằng bút từng bậc thang đã đi hoặc dùng kẹo đặt vào nấc thang đi được. Nếu sai đội khác có quyền giơ phiếu tiếp. Nếu hết 2 phút không đội nào đưa câu trả lời thì đội kế tiếp với đội đã bốc câu hỏi sẽ dành quyền bốc phiếu câu hỏi (kế tiếp theo chiều kim đồng hồ). - Trò chơi diễn ra đến khi đội nào đi đến nấc thang cuối cùng thì dừng lại và đội đó dành chiến thắng là 1 phần quà (có thể cho điểm 10) - GV có thể đếm các bậc thang các đội còn lại đi được để phân giải hai, ba (có thể thưởng điểm 9,8). Kết thúc trò chơi cho HS ăn kẹo đã đánh dấu các bậc thang đi được. 9/15 c. Nhận xét - Trò chơi phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán. - Trò chơi sử dụng cho mọi môn học. 4. Trò chơi “Tìm từ bí ẩn” a. Luật chơi - Học sinh thi theo hình thức cá nhân. Mỗi học sinh được phát một bảng các chữ cái được sắp xếp vào hình vuông kích thước 15x15. - Trong thời gian quy định, học sinh tìm và đánh dấu những từ hoặc cụm từ có nghĩa, liên quan đến chủ đề bài học. - Giáo viên có thể thiết kế bảng chữ cái với những nội dung khác nhau nhờ trang web: https://www.theteacherscorner.net hoặc https://www.thewordsearch.com b. Ví dụ Trò chơi ô chữ về NGUYÊN TỬ được trình bày trong phần phụ lục. Trò chơi được sử dụng trong hoạt động tìm hiểu về Nguyên tử - cấu tạo nguyên tử. Giáo viên yêu cầu học sinh tìm các từ/ cụm từ liên quan đến nguyên tử, sau đó sử dụng những từ vừa tìm được, viết từ 3 – 5 câu mô tả nguyên tử và cấu tạo của nguyên tử. c. Nhận xét - Trò chơi này chuẩn bị khá đơn giản, dễ sử dụng, không mất nhiều thời gian. - Trò chơi này thích hợp với nhiều hoạt động, vừa có thể sử dụng khi nghiên cứu kiến thức mới, vừa có thể sử dụng khi tổ chức hoạt động ôn tập, củng cố kiến thức lý thuyết. 5. Trò chơi “Cặp đôi hoàn hảo” a. Luật chơi - GV chia cả lớp thành các nhóm 4 – 5 người tùy sĩ số của từng lớp. - Trong thời gian quy định, các nhóm sử dụng những miếng ghép được cung cấp để thiết lập công thức hóa học của các hợp chất. Nhóm nào lập được nhiều công thức chính xác trong thời gian ngắn nhất sẽ giành chiến thắng - GV thiết kế miếng ghép trên power point, in thành 6 bộ cho 6 nhóm. b. Ví dụ 10/15 - GV sử dụng trò chơi “Cặp đôi hoàn hảo” để ôn tập hóa trị của các nguyên tố, sau đó sử dụng những mảnh ghép để thiết lập công thức hóa học của hợp chất sao cho phù hợp rồi khái quát thành nội dung quy tắc hóa trị. - File mảnh ghép được trình bày trong phần phụ lục. c. Nhận xét - Đây là trò chơi hiệu quả giúp học sinh hình dung cụ thể hơn về khái niệm hóa trị - vốn trừu tượng, khó hiểu. Khái niệm liên kết hóa học thông qua đó cũng trở nên dễ hiểu hơn, để từ đó giúp học sinh hình thành nên “Quy tắc hóa trị” một cách hiệu quả. 6. Trò chơi trực tuyến sử dụng mạng internet (plickers, quizizz, kahoot, mentimter) a. Luật chơi - Sử dụng một loạt trang web: plickers.com, quizizz.com, kahoot.com, menti.com, giáo viên có thể tổ chức trò chơi theo đội, hoặc cá nhân. - Mỗi nhóm hoặc cá nhân được cung cấp 1 thiết bị có thể truy cập mạng internet. Các nhóm sử dụng thiết bị được cung cấp để truy cập vào các trang kể trên, nhập game code để bắt đầu phần thi của mình. - GV thiết kế bộ câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh trả lời, nhóm (hoặc cá nhân) nào có nhiều câu trả lời nhanh nhất, chính xác nhất là nhóm (hoặc cá nhân) giành chiến thắng. - Link hướng dẫn thiết kế các trò chơi quizizz.com (Thiết kế trò chơi học tập, bài tập trắc nghiệm online hay nhất từ A đến Z - YouTube); kahoot.com (Cách tạo trò chơi Kahoot - YouTube)… b. Nhận xét * Ưu điểm: Nhóm trò chơi này có thể áp dụng được rất linh hoạt trong các hoạt động tổ chức dạy học, có thể dùng khi khởi động, khi hình thành kiến thức mới hoặc khi củng cố, ôn tập mà không mất quá nhiều thời gian để chuẩn bị, giáo viên chỉ cần nhập bộ câu hỏi trắc nghiệm và cung cấp game code cho học sinh. - Sau mỗi lần thi, web đều có bảng có thống kê số liệu cụ thể: tỉ lệ trả lời đúng, trả lời sai, thời gian hoàn thành phần thi,… Điều này rất có ích trong hoạt động đánh giá sau giờ học, cho kết quả nhanh chóng và chính xác! - Trò chơi trực tuyến online bản thân đã rất có sức hút với học sinh, cộng thêm hiệu ứng âm thanh và yếu tố tốc độ, tính cạnh tranh, khiến trò chơi trở nên kịch tính hơn. 11/15 *Hạn chế: Tuy nhiên, để thực hiện thành các công trò chơi này, giáo viên phải cung cấp thiết bị điện tử cho các nhóm học sinh và đảm bảo đường truyền internet hoạt động tốt trong suốt quá trình tổ chức trò chơi. II. HƯỚNG DẪN HỌC SINH THIẾT KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP 1. Kế hoạch thực hiện Dự án hướng dẫn học sinh thiết kế trò chơi học tập được thực hiện trong 4 tuần, kế hoạch chi tiết được trình bày trong phụ lục. 2. Một số trò chơi do học sinh tự thiết kế a) Trò chơi “Cuộc đua kì thú” - Mỗi lượt chơi gồm 2 đội thi đấu cùng nhau. Các đội lần lượt tung xúc xắc để lựa chọn vị trí di chuyển cũng như lựa chọn mức độ nội dung câu hỏi để trả lời. - Có 3 bộ câu hỏi: khó – trung bình – dễ tương ứng với 3 màu sắc khác nhau - Đội nào trả lời đúng các câu hỏi, về đích đầu tiên là đội chiến thắng - Một số hình ảnh về các bộ câu hỏi và đường đua được trình bày trong phụ lục. b) Trò chơi “Chem uno” - Mỗi lượt chơi có khoảng 2 đến 5 người. Mỗi người chơi sẽ được chia 6-8 lá bài màu tím, các lá bài màu vàng để ở vị trí trung tâm. - Lần lượt các người chơi sẽ lật lên 1 lá bài màu vàng, lá bài đó có ghi nguyên tử nguyên tố nào thì người chơi đó phải đặt xuống lá bài màu tím có ghi kí hiệu hóa học hoặc hóa trị của nguyên tố đó (có thể thả xuống nhiều lá nếu nguyên tố đó có nhiều hóa trị). Nếu không có thì bốc thêm 1 lá bài màu tím. Nếu đặt xuống sai thông tin về nguyên tố đó phải bốc 2 lá. Ai hết bài trên tay trước thì giành chiến thắng. - Trò chơi này được thiết kế nhằm giúp học sinh nhớ được kí hiệu hóa học và hóa trị của các nguyên tố. - Một số hình ảnh về thẻ bài được trình bày trong phụ lục. c) Trò chơi “Mảnh ghép bí ẩn” - Học sinh thiết kế trò chơi “Mảnh ghép bí ẩn” trên powerpoint. - Có 6 mảnh ghép được đánh số thứ tự từ 1 đến 6, xếp khít nhau, giấu đi bức tranh lớn số 7. Để khám phá bức tranh lớn số 7, học sinh phải trả lời các mảnh ghép 1 – 2 – 3 – 4 – 5 – 6 để mở từng phần nhỏ. - Học sinh nào đoán được bức tranh lớn số 7 trước khi mở hết cả 6 mảnh ghép nhỏ là học sinh chiến thắng. - Thời gian tổ chức trò chơi: 5 – 7 phút - Toàn bộ quá trình diễn ra trò chơi do học sinh tự điều hành. d) Trò chơi “Ai là triệu phú” 12/15 - Trò chơi “Ai là triệu phú” vốn đã rất quen thuộc song nhóm học sinh đã tiến hành lập trình trò chơi trên nền tàng web scratch.mit.edu, luật chơi giống như phiên bản Ai là triệu phú trên truyền hình, nhưng nội dung câu hỏi đều về hóa học. Học sinh có thể tương tác trực tiếp cùng hiệu ứng âm thanh, 3 sự trợ giúp có sẵn làm cho trò chơi rất thú vị. - Link trò chơi do học sinh lập trình: https://scratch.mit.edu/projects/517387453 e. Trò chơi “Đừng để điểm rơi” - Mỗi đội cử 3 người chơi, xuất phát là 100 điểm trong tay - Có 1 câu hỏi chính và 3 câu hỏi phụ và 6 gợi ý, có 1 gợi ý cho sẵn - Các đội sẽ dùng điểm của mình để mua gợi ý - Rút ngẫu nhiên 1 đến 5 giá điểm, ví dụ rút số 4 được 50 điểm, rút được mệnh giá nào tương đương với mất điểm từng đấy(100-50=50 điểm, vì lúc đầu có 100 điểm cho sẵn) nếu trả lời sai gợi ý còn nếu trả lời đúng thì được cộng từng đấy số điểm f. Trò chơi “ Vòng quay may mắn” - Luật chơi: + Người chơi quay và chọn vào các ô cộng điểm, mất điểm, mất lượt… + Người chơi sẽ được cho sẵn 10 điểm + Nếu quay vào ô cộng điểm: người chơi trả lời đúng thì được cộng thêm từng đó số điểm; trả lời sai thì giữ nguyên điểm mà không được cộng + Nếu quay vào ô mất điểm: trả lời đúng giữ nguyên điểm, trả lời sai bị trừ từng đó số điểm…. 13/15 3. Tiêu chí chấm điểm Điểm = điểm giáo viên đánh giá (9 điểm) + điểm thưởng * Tiêu chí đánh giá cụ thể được trình bày trong phụ lục. * Điểm thưởng: Nhóm nhận được điểm thưởng nếu trò chơi có tính sáng tạo cao, nhóm có video quá trình thực hiện, hướng dẫn cách chơi,… IV. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Hình thành được các bước để sử dụng một trờ chơi trong dạy học. - Đánh giá đúng đối tượng, điều kiện áp dụng trờ chơi, cách tổ chức giao nhiệm vụ cho học sinh. - Giáo viên có thể lường trước các tình huống có thể xảy ra để có biện pháp xử lí phù hợp, đảm bảo cho việc tham gia trò chơi có hiệu quả. - Giáo viên có thể đánh giá đúng năng lực và tinh thần xây dựng của học sinh trong quá trình thực hiện. - Học sinh hình thành và phát huy kĩ năng, giá trị và phẩm chất của bản thân, đặc biệt phát triển năng lực tự sáng tạo. V. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ 1. Ưu điểm Giáo viên có sẵn một kho các trò chơi mang tính ứng dụng và linh hoạt cao. Tất cả những trò chơi nêu trên, giáo viên đều có thể thay đổi nội dung để phù hợp với nhiều phần kiến thức hóa học khác nhau, từ đó ứng dụng được trong nhiều giờ dạy khác nhau, cũng như tùy theo trình độ của học sinh mà giáo viên sử dụng trò chơi cho phù hợp. Về phía học sinh, tôi thấy các giờ học và các giờ luyện tập có sự chuyển biến tích cực. Học sinh sôi nổi đưa ra ý kiến và trao đổi cùng nhau, mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Các học sinh luyện tập kiến thức, kĩ năng trong không gian trò chơi tích cực, tạo cảm giác phấn khích, dù có mắc sai lầm cũng được chấp nhận mà thay đổi. Ngoài những điểm trên, tôi cũng nhận thấy rõ hiệu quả của phương pháp này, không chỉ khơi dậy sự yêu thích, say mê với môn học mà đặc biệt, điểm số cũng được cải thiện đáng kể, đặc biệt là lý thuyết suông khô khan. Dưới đây là bảng kết quả điểm thi giữa học kì II của các lớp 14/15 BẢNG THỐNG KÊ ĐIỂM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021 – 2022 Các lớp Sĩ số 8A1 8A2 8A7 9A2 9A7 52 51 43 49 46 Giỏi SL Tỉ lệ % 41 78,8 31 60,8 16 37,2 31 63,3 18 39,1 Khá SL Tỉ lệ % 8 15,4 12 23,5 14 32,6 17 34,7 8 17,4 Trung bình SL Tỉ lệ % 3 5,8 8 15,7 11 25,6 1 4,1 13 28,3 Yếu, kém SL Tỉ lệ % 0 0 0 0 2 4,7 0 0 7 15 BẢNG THỐNG KÊ ĐIỂM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021 – 2022 Các lớp Sĩ số 8A1 8A2 8A7 9A2 9A7 52 51 43 49 46 Giỏi SL Tỉ lệ % 39 75 32 61.54 16 37,21 36 73.47 20 43.48 Khá SL Tỉ lệ % 12 23 16 30.77 18 41.86 13 26.53 10 21.74 Trung bình SL Tỉ lệ % 2 3.85 4 7.69 8 18.6 0 0 11 23.91 Yếu, kém SL Tỉ lệ % 0 0 0 0 1 2,3 0 0 5 10,87 Như vậy, thông qua kết quả kiểm tra giữa học kì II, tôi nhận thấy đề tài của mình là có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Hóa học. 2. Hạn chế của đề tài - Bên cạnh những ưu điểm đã được đề cập ở trên, tôi cũng nhận thấy phương pháp này đòi hỏi rất nhiều thời gian và gây nhiều tiếng ồn, nếu không chặt chẽ có thể ảnh hưởng đến tiến trình bài học. - Mặt khác đòi hỏi học sinh có kiến thức và kĩ năng cơ bản tốt (giải bài tập hóa học trong thời gian ngắn), mà còn đòi hỏi ý thức tự giác (khi làm việc nhóm), khả năng sáng tạo, gu thẩm mĩ tốt (khi thiết kế trò chơi). Vì vậy vận còn một số học sinh chưa tự giác, tham gia việc hết mình. 15/15 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, tôi luôn bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, tôi nhận thấy đề tài cũng mang lại nhiều ý nghĩa: - Đối với bản thân: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực. - Đối với học sinh: Sử dụng trò chơi trong dạy học sẽ giúp học sinh hứng thú, hứng khởi hơn trong học tập. Hướng dẫn học sinh tự thiết kế trò chơi dạy học giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức trò chơi và làm việc nhóm, không tránh khỏi ồn ào, ảnh hưởng đến thời lượng tiết học. Chính vì vậy, khi áp dụng đề tài nài tôi đã tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, trao đổi chuyên môn, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp, học sinh… các kênh mạng hướng dẫn tổ chức, thiết kế trò chơi trong dạy học để tăng tính hiệu quả khi áp dụng đề tài ““ Sử dụng trò chơi phát huy hiệu quả dạy học môn hóa học”. II. KIẾN NGHỊ Để giúp các em học sinh yêu thích môn học thì việc đưa trò chơi và đổi mới phương pháp dạy học linh hoạt là nhu cầu rất cần thiết hiện nay. Vì thế, tôi mạnh dạn có một số kiến nghị và đề xuất như sau: Về phía giáo viên, để sử dụng sáng kiến có hiệu quả cần tập trung đầu tư thời gian, trí tuệ nhiều hơn tìm hiểu đối tượng học sinh của mình và nội dung kiến thức để lựa chọn hình thức trò chơi sao cho hiệu quả nhất. Về phía nhà trường, tổ chuyên môn khuyến khích hơn việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, có khen thưởng kịp thời. Và từng bước thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra và đánh giá của môn Hóa học ở bậc THCS như: Không chỉ đánh giá về kiến thức mà còn đánh giá về năng lực, Về phía Phòng, sở Giáo dục, các cấp quản lý sẽ có thêm nhiều đợt tập huấn, chuyên đề bồi dưỡng nâng cao nhận thức và phương pháp dạy học mới để giáo viên tiếp cận và vận dụng sáng tạo trong các giờ học. Khi viết sáng kiến này tôi đã được sự quan tâm của BGH, đồng nghiệp nhưng không tránh khỏi có những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô, đồng nghiệp để sáng kiến này hoàn thiện hơn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là công trình nghiên cứu thực của tôi. Nếu sai, tôi xin chịu mọi hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, tháng 4 năm 2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2009), Lý luận dạy học hiện đại, tài liệu học tập đổi mới phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 2. Cao Cự Giác, Nguyễn Xuân Trường (2005), “Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Hoá học ở trường phổ thông hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, (128), tr.34-36. 3. Đặng Xuân Thư (2010), Luyêṇ tâ ̣p và tự kiêm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng Hóa học 12, Nxb Giáo dục Viê ̣t Nam. 4. Trang youtube 5. Trang pinterest. 6. Nhóm facebook dayhoctichcuc. 7.Nhóm facebook lớp học sang tạo. PHỤ LỤC PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH Các con hãy tch (×) vào ô phù hợp với ý kiếến c ủa b ản thân mình. TT Nội dung câu hỏi 1 Con hãy cho biết ở lớp con, GV có sử dụng trò chơi trong dạy học không?  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Rất ít khi  Không bao giờ 2 Khi giáo viên sử dụng trò chơi, các con cảm thấy thế nào?  Rất hào hứng tham gia  Thích tham gia  Bình thường (tham gia cũng được, không tham gia cũng được)  Căng thẳng, mệt mỏi  Chán nản, uể oải 3 Vậy theo con, việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học có cần thiết không?  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 4 Nếu được tham gia các trò chơi, con thích chơi trò chơi tự mình thiết kế hay chơi trò chơi do giáo viên thiết kế hơn?  Thích trò chơi do giáo viên thiết kế hơn  Thích trò chơi tự mình thiết kế hơn  Thích cả 2 cách như nhau  Không thích cả 2 cách  Ý kiến khác 5 Nếu được tự mình thiết kế trò chơi con muốn tự thiết kế 1 mình hay thiết kế theo nhóm?  Làm 1 mình  Làm theo nhóm 2 người  Làm theo nhóm 3 người  Làm theo nhóm 4 người 6 Con đã từng thiết kế và làm ra trò chơi nào chưa?  Đã từng  Chưa bao giờ PHỤ LỤC PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN Các thầy cô vui lòng tch (×) vào ô phù hợp với ý kiếến của mình TT Nội dung câu hỏi 1 Thầy cô cho biết mức độ cần thiết của việc sử dụng trò chơi trong dạy học Hóa học  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 2 Thầy cô thấy sử dụng trò chơi trong dạy học có tác dụng gì đối với học sinh?  Giúp không khí lớp vui vẻ hơn, nhẹ nhàng hơn  Giúp các con dễ nhớ kiến thức hơn  Giúp các con nhớ kiến thức lâu hơn  Không có tác dụng gì  Ý kiến khác 3 Trong dạy học trên lớp, nếu tổ chức trò chơi, thầy cô sẽ lựa chọn tổ chức trong nội dung nào?  Khởi động  Hình thành kiến thức mới  Luyện tập, củng cố  Mở rộng khám phá  Ý kiến khác 4 Mức độ các thầy cô sử dụng trò chơi trong dạy học như thế nào?  Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Rất ít khi  Không bao giờ Lý do: ……………………………………………………………………. …………………………………………………………………………….
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng