Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn sử dụng đồ dùng dạy học trong môn công nghệ thcs...

Tài liệu Skkn sử dụng đồ dùng dạy học trong môn công nghệ thcs

.DOC
15
1616
128

Mô tả:

SKKN: SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TRONG MÔN CÔNG NGHỆ I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Do trình độ xã hội ngày một nâng cao, chất lượng giáo dục toàn diện của thế hệ trẻ ngày càng phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trên khu vực và trên thế giới. Bởi thế cho nên, trong các nhà trường THCS nói riêng cần chăm lo việc đổi mới phương pháp dạy và học được quy định trong luật giáo dục đồng thời xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết TW 2 - Khoá VIII về việc “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các bậc học, cấp học”. Khắc phục những hạn chế, tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh và hoàn cảnh của địa phương. Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn công nghệ tôi thấy môn công nghệ là môn học rất mới mẻ với học sinh, để các em học sinh có thể hiểu bài một cách đơn giản hơn, dễ hiểu hơn. do đó tôi lựa chọn phương pháp dạy tốt nhất cho học sinh rèn luyện kĩ năng cần thiết theo mục tiêu môn học đã quy định .Với lí do nêu trên tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng đồ dùng dạy học trong môn công nghệ ”. Nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỉ năng thực hành để chuẩn bị tốt cho các lớp học sau 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Mục tiêu của chương trình môn học công nghê, có nhiệm vụ góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh, góp phần giáo dục hướng nghiệp, tạo tiền đề cho việc lựa chọn tương lai. Giúp học sinh có một kiến thức và kĩ năng cơ bản vận dụng vào đời sống hàng ngày làm quen và thực hành với nhiều hoạt động nhất là thuộc lĩnh vực kinh tế gia đình . 3 . ĐỐI TƯƠNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu : Các tiết dạy và học có sử dụng và không sử dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng đồ dùng dạy học trong môn công nghệ ”trong phạm vi trường THCS Đọi Sơn . 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. Khảo sát tình hình thực tế của việc sử dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng đồ dùng dạy học trong môn công nghệ ” trong nhà trường so sánh với các phương pháp dạy bình thường để rút ra ưu điểm và nhược điểm 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Điều tra thực trạng, thực tế giảng dạy- Nghiên cứu tài liệu - Ứng dụng thực nghiệm để hoàn tất sáng kiến kinh nghiệm: “ Sử dụng đồ dùng dạy học trong môn công nghệ ” 6. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Từ thực tiễn giảng dạy kết hợp với việc nguyên cứu các tài liệu, thông tin báo chí xác định rõ những nguyên nhân, khiếm khuyết trong quá trình giảng dạy để nảy sinh , đề xuất các biện pháp, giải pháp tiến hành thử nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình . Qua đó rút ra được một số kết quả bước đầu II. PHẦN NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định rõ trong nghị quyết trung ương 4 khóa VII (1-9 ) Nghị quyết trung ương khóa VIII (121996), được thể chế hóa trong luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của bộ giáo dục và đào tạo , đặt biệt là chỉ thị số 14 / 1999 (4/ 1999) Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN - Trong luật giáo dục đã ghi rõ giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với từng lớp học, môn học, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong khi học - Phương pháp tích cực là phương pháp giáo dục - Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học thông qua quan sát đồ dùng dạy học trực quan như : tranh ảnh, mô hình; vật mẫu, bảng phụ..... 3. CƠ SỞ THỰC TIỄN Đối tượng nghiên cứu của môn công nghệ, rất đa dạng và nhiều thuộc lĩnh vực khác nhau .Trong khi đó điều kiện dạy học bộ môn này còn hạn chế về thời gian, không gian cơ sở vật chất của trường còn thiếu để dạy tốt đòi hỏi người giáo viên cần khai thác đồ dùng dạy học ở thiết bị trường, sưu tầm tự làm tranh, ảnh , mẫu vật mô hình xung quanh để đưa vào bài dạy Chương II: THỰC TRẠNG 1. KHÁI QUÁT PHẠM VI Trường là một vùng nông thôn, các phương tiện kỹ thuật phục vụ dạy học còn nhiều khó khăn. Học sinh con em nhà làm nông, nên gia đình chưa quan tâm đến việc học của các em.Có quan tâm chăng thì người ta chưa chú trong đến môn học. vẫn còn quan niệm môn chính - phụ trong học tập. Bên cạnh đó bản thân của các em cũng chưa thật sự yêu thích môn học. Các em chỉ học theo nghĩa vụ chứ chưa say mê dẫn đến kết quả học tập của các em đối với môn chưa cao. 2. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI Môn công nghệ THCS với mục tiêu chung : Biết được một số kiến thức cơ bản, phổ thông về các lĩnh vực liên quan đến đời sống …Để đạt mục tiêu trên đây thật sự là vấn đề cần đặt ra của không ít giáo viên khi dạy môn công nghệ nhiều tiết dạy giáo viên chỉ truyền tải hết kiến thức hết nội dung của mục tiêu đề bài chứ chưa chú trọng khai thác đồ dùng dạy học vào bài dạy nên tiết học trở nên buồn tẻ, đơn điệu học sinh thiếu linh hoạt. Vì thế để có tiết học sôi nổi, vui vẻ học sinh phát huy tính tích cực chủ động tìm tòi kiến thức. Giáo viên khai thác triệt để đồ dùng vào bài dạy 3 . NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG Việc trang bị các thiết bị dành cho thực hành còn quá thiếu, chưa có phòng bộ môn đúng quy chuẩn dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao, làm cho tiết học chưa thực sự sinh động, và chưa đạt hiệu quả cao. Chương III: BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP Phương pháp dạy học hiện nay là phát huy tính tích cực ,chủ động sáng tạo của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học bao gồm các hình thức tổ chức dạy và học và hoạt động giáo dục ở trong phòng học ở trong nhà trường sao cho đảm bảo cân đối và hài hòa giữa dạy học và hoạt động giáo dục theo tập thể lớp, nhóm nhỏ, cá nhân 2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU Qua những năm giảng dạy trước tình hình thực tế trên tôi rất băn khoăn suy nghĩ mày mò tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục. tôi phát hiện ở những bài học có nhiều tranh ảnh, có sự hổ trợ của các thiết bị dạy học các em hứng thú học hơn. Tuy nhiên số lượng tranh ảnh phục vụ cho việc dạy - học chưa nhiều, muốn cho tiết học sinh động đòi hỏi người giáo viên phải biết phối hợp khai thác các tranh ảnh trong SGK trảnh ảnh sưu tầm từ thực tế cuộc sống có chọn lọc và khai thác triệt để các thông tin, phương tiện. 3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Để tổ chức triển khai sử dụng đồ dùng tốt trong bài giảng chúng ta cùng tìm hiểu đồ dùng dạy học là gì? Vì sao phải đưa dồ dùng vào bài dạy và kết quả như thế nào? 3.1 Đồ dùng dạy học là gì ? Đồ dùng dạy học bao gồm các thiết bị dạy học mà nhờ đó giáo viên minh hoạ truyền thụ kiến thức cho học sinh, là một trong những điều kiện quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy - học, là nội dung nguồn thông tin giúp giáo viên tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Đồ dùng dạy học bao gồm : - Tài liệu học tập : các tài liệu học tập tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng, sách giáo khoa, sách giáo viên, vở bài tập.. - Các phương tiện thí nghiệm : dụng cụ, hoá chất. - Các phương tiện và tài liệu trực quan: mô hình, tranh ảnh, bản đồ, mẩu vật, phim, đèn chiếu, bảng phụ ,băng đĩa ghi âm, băng đĩa ghi hình, đĩa mềm vi tính. - Các phương tiện kỹ thuật dạy học: - Phương tiện nghe nhìn: máy chiếu phim, máy chiếu đa năng, máy đèn chiếu, máy vi tính - Các phương tiện trực quan khác : bảng phụ cho giáo viên và học sinh. Trong đó thiết bị dạy học còn thiếu nhiều Ví dụ trong môn Công Nghệ 6 – phân môn Kinh Tế Gia Đình gồm: + Tranh ảnh : 8 tranh / 27 bài + Mẩu vật : các mẩu vải cho chương 1 + Dụng cụ : dụng cụ thực hành may vỏ gối + Vật liệu tiêu hao : chỉ, phấn may, vải… 3.2 Vì sao cần thiết sử dụng các đồ dùng dạy học trong dạy - học môn Công Nghệ? Môn Công Nghệ là một môn học ứng dụng, gắn liền với kĩ thuật, vì vậy cần có các đồ dùng dạy học để HS nghiên cứu lí thuyết, làm thí nghiệm và thực hành. Trong phương pháp dạy học theo chương trình mới thì đồ dùng dạy học có vai trò quan trọng như tôi phân tích ở trên. Nhưng vấn đề tôi muốn trao đổi là sử dụng các thiết bị dạy học như thế nào cho có hiệu quả trong dạy và học đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế. Nếu chúng ta biết sử dụng các loại đồ dùng dạy học một cách hợp lí sẽ tạo được ấn tượng đẹp, giúp các em cảm thụ nội dung bài học tốt hơn. 3.3 Sử dụng đồ dùng dạy học trong trường hợp nào? Theo tôi, nên sử dụng đồ dùng dạy học trong các trường hợp sau đây:  Khi đối tượng thật quá to hay quá nhỏ. Ví dụ: Khi giảng về cách phối hợp các loại vải, các loại quần áo đòi hỏi giáo viên phải có mẫu vật, tranh ảnh để minh họa học sinh chiếm lĩnh kiến thức rất nhanh  Khi đối tượng hay quá trình không có trong lớp học Ví dụ : như khi giảng về sắp xếp đồ đạc hợp lí trong nhà ở thì cần phải có mô hình. HS tiến hành thực hành sắp xếp đồ đạc bằng phương pháp trực quan tại lớp giúp HS chiếm lĩnh kiến thức nhanh, nhớ lâu  Khi đối tượng mà ta không thấy ở điều kiện thường được. Ví dụ : Khi giảng về các phương pháp chế biến thực phẩm thì cần phải có tranh minh hoạ HS quan sát khai thác nội dụng rất nhanh  Ngoài ra, đôi khi chúng ta sử dụng thêm bảng phụ dùng trong các trường hợp thảo luận nhóm, soạn câu hỏi cho nhóm thảo luận, củng cố …HS hoạt động sôi nổi mất ít thời gian Những tác dụng của việc sử dụng đồ dùng dạy học.  Tăng cường hoạt động nhận thức của học sinh: vì các đồ dùng dạy học góp phần nâng cao tính trực quan của quá trình dạy học, giúp học sinh tiếp cận với các sự vật hiện tượng; các đồ dùng dạy học còn là phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin.  Giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức, phát triển kỹ năng thực hành: ví dụ như đốt sợi vải, nhúng vải trong nước cho HS quan sát từ đó nêu lên những tính chất của các loại vải, Học sinh tự phối hợp các màu sắc của vải từ đó rút ra được nội dung cuả việc phối hợp các loại trang phục. Đồng thời cũng góp phần xây dụng kỹ năng thực hành cho HS.  Kích thích hứng thú học tập của HS: đồ dùng dạy học có tác dụng kích thích sự hứng thú học tập của học sinh trong quá trình học tập, tạo ra động cơ học tập cho HS, rèn luyện thái độ tích cực học tập. ví dụ như khi cho HS quan sát các mẫu áo gối làm sẳn, quy trình may áo gối HS rất hứng thú và háo hức thực hành tự mình hoàn thiện sản phẩm, hay khi cho Hs quan sát sản phẩm và quy trình trộn hỗn hợp HS rất thích mong muốn thực hành và trong tiết thực hành các em làm rất tốt.  Phát triển trí tuệ của HS, rèn luyện kỉ năng quan sát, ghi nhớ tư duy, suy luận, tự giác … giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỉ năng thực hành tốt  Giáo dục nhân cách của HS: Thông qua các thí nghiệm, thực hành, sủ dụng các mẫu vật tranh ảnh giúp HS nhận thức bản chất và giải thích một cách khoa học các hiện tượng tự nhiên xã hội, rèn luyện khả năng quan sát, tính cần cù tác phong làm việc nghiêm túc để hoàn thành công việc một cách khoa học. Tóm lại : Sử dụng đồ dùng dạy học tốt giúp giáo viên và học sinh mất ít thời gian và công sức và tổ chức công việc phụ trong lớp học, dành nhiều thời gian cho các hoạt động dạy và học, thực hiện có hiệu quả bài học. Để thực hiện tốt việc đưa đồ dùng vào bài dạy trước hết giáo viên cần xác định : - Mục tiêu bài học - Chuẩn bị đồ dùng tranh, ảnh có liên quan tới bài học - Bảng phụ , phiếu học tập - Vận dụng đưa các dụng cụ vào các mục bài học một cách khoa học phù hợp với nội dung kiểu bài nhằm kích thích gây hứng thú cho học sinh hiểu bài tốt 3.5 Vận dụng đề tài: Sau đây tôi xin trình bày minh hoạ một số tiết học chương trình công nghệ 6 có sự hổ trợ của các thiết bị, đồ dùng dạy học. CHƯƠNG I : MAY MẶC TRONG GIA ĐÌNH TIẾT 2: BÀI 2 : CÁC LOẠI VẢI THƯỜNG DÙNG TRONG MAY MẶC I. MỤC TIÊU : 1) Kiến thức : Học sinh biết được nguồn gốc, tính chất qui trình vải sợi thiên nhiên ,vải sợi hóa học 2) Kỹ năng : Học sinh biết phân loại vải bằng cách nhúng nước ,vò vải,đốt sợi vải dựa vào tính chất 3) Thái độ : Tạo cho học sinh hứng thú học tập bộ môn KTGĐ vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống II . CHUẨN BỊ : 1) Chuẩn bị của giáo - Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng - Tài liệu nghiên cứu SGK - Tranh qui trình sản xuất vải sợi thiên nhiên ,vải sợi hóa học - Sưu tầm mẫu các loại vải - Một số dụng cụ:bát đựng nước; bật diêm 2) Chuẩn bị của học sinh : - Các mẫu vải - Mỗi tổ một bát nước - Mỗi tổ 1 bao diêm -Vở soạn bài III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1) Ổn định lớp: 2) Kiểm tra bài cũ: - Kinh tế gia đình có vai trò gì - Phương pháp học tập bộ môn công nghệ 6 3) Bài mới:: May mặc là yếu tố không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày nhưng cách phân biệt các loại vải có nguồn gốc từ đâu ;tính chất như thế nào ? để có trang phục đẹp cần lựa chọn và bảo quản ra sao chúng ta cần tìm hiểu chương I May mặc trong gia đình. Mỗi chúng ta ai cũng biết những sản phẩm quần áo dùng hàng ngày đều may từ các loại vải nhưng nguồn gốc và tính chất như thế nào thì chúng ta đều chưa biết Hôm nay cô trò chúng ta cùng tìm hiểu bài HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1: Tìm hiểu nguồn gốc tính chất của các loại vải GV: Em cho biết trên thị trường gồm mấy loại vải chính ,kể tên ? GV: Nhắc lại :3 loại vải chính: Vải sợi thiên nhiên,vải sợi hóa học ,vải sợi pha GV :Treo tranh sơ đồ qui trình sản xuất vải sợi thiên nhiên GV: Quan sát tranh cho biết vải sợi thiên nhiên có nguồn gốc và qui trình sản xuất như thế nào GV: Cho học sinh thảo luận GV: Gọi học sinh lên bảng hoàn thiện qui trình sản xuất vải sợi bông và vải sợi tơ tằm GV: treo bảng phụ  Cây bông . . →. . → . .Vải sợi bông  Con tằm. → .. . → . .Vải GV: Gọi học sinh nhận xét GV: Kết luận nguồn gốc vải sợi GV: Giới thiệu một số mẫu vải GV: Gọi học sinh đọc tính chất GV: Chuẩn bị bát nước, que diêm để thử nghiệm GV: Thực hiện thao tác thử nghiệm Vò vải Đốt sợi vải Nhúng vải vào nước Hoạt động 2: T ìm hiểu nguồn gốc ,tính chất vải sợi hóa học GV : treo tranh qui trình sản xuất sợi nhân tạo GV: Dựa vào qui trinh sản xuất sợi nhân tạo em hãy nêu nguồn gốc GV: Gọi học sinh trình bày GV: Kết luận GV: Gọi học sinh trình bày GV: Nhắc lại GV : Treo bảng phụ bài tập Tìm nội dung hình 1 .2 (Sgk) Điền vào khoảng trống bài tập sách giáo khoa GV : Gọi học sinh lên bảng điền từ  Dạng sợi nhân tạo được sử nhiều là sợi……………………. Vải sợi hóa học có thể chia làm 2 loại là……………… .va……………………. GV : Nhận xét,kết luận GV : Gọi học sinh đọc tính chất sợi hóa học GV : Gọi học sinh trình bày GV :Kết luận Hoạt động 1: Tìm hiểu nguồn gốc tính chất của các loại vải HS: Thảo luận HS : Trả lời HS: Nhận xét, bổ sung HS :Quan sát quy trình Khai thác nội dung nguồn gốc vải sợi bông  Cây bông . . →. . → . .Vải sợi bông HS : Lên bảng hoàn thành qui trình vải sợi bông HS : Nhận xét bổ sung GV: Kết luận nguồn gốc vải sợi bông HS: Quan sát Vải tơ tằm  Con tằm . . .→. . . → . .Vải tơ tằm HS : Lên bảng hoàn thiện qui trình sản xuất vải sợi tơ tằm HS : Nhận xét ,bổ sung HS : Ghi nội dung HS : Quan sát các mẫu vải HS :Đọc tính chất HS : Quan sát các thao tác giáo HS: Vò vải để nhận biết độ nhàu HS: Đốt sợi vải để xem độ vụn của tro HS : Đặt bát nước lên bàn Cho vải vào nhúng HS: quan sát ghi lại kết quả vào giấy độ hút ẩm của vải HS: Báo cáo cách thử nghiệm Vò sợi vải; đốt sợi vải và nhúng vải vào nước để nhận biết tính chất HS: Nhận xét, kết luận Hoạt động 2: T ìm hiểu nguồn gốc ,tính chất vải sợi hóa học HS : Quan sát quy trình sợi nhân tạo HS :Trả lời nguồn gốc HS : Nhận xét ,bổ sung HS : quan sát quy trình sản xuất sợi tổng HS: Trả lời HS : Ghi nội dung HS : dựa vào quy trình làm bài tập bảng phụ  Dạng sợi nhân tạo được sử nhiều làsợi…………………  Dạng sợi tổng hợp được sử nhiều là sợi………………… được tổng hợp từ một số chất hóa học lấy từ………………… HS: Lên bảng điền từ HS : Nhận xét ,bổ sung HS : Ghi nội dung I)NGUỒN GỐC TÍNH CHẤT CỦA CÁC LOẠI VẢI 1 1. Vải sợi thiên nhiên : 1) a .Nguồn gốc : 2) Động vật và thực vật - Động vật : Kén tằm, lông gà, lông vịt, lông cừu - Thực vật: Cây bông, cây gai, đay b .Tính chất : - Vải sợi bông : hút ẩm, dễ nhàu, đốt tro bóp dễ tan - Vải sợi tơ tằm : mặc thoáng mát, hút ẩm tốt, đốt tro bóp dễ tan 2) Vải sợi hóa học : a . Nguồn gốc : - Sợi nhân tạo: Gỗ, tre ,nứa - Sợi tổng hợp: Than đá dầu mỏ b .Tính chất : - Sợi nhân tạo : Hút ẩm cao, ít nhàu, đốt tro bóp dễ tan - Sợi tổng hợp: Hút ấm thấp không nhàu ,đốt tro vón cục 4 . CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: a) Củng cố : GV : Treo bảng phụ bài tập 1) Hãy đánh dấu ( X) Vào đầu câu mà em cho là đúng a) vải sợi pha bền ,đẹp ,ít nhàu b) vải sợi pha hút ẩm nhanh ,mặc thoáng mát c) vải sợi pha có được những ưu điểm của các sợi thành phần 2) Để nhận biết được các loại vải thiên nhiên ,hóa học bằng cách : a) Đốt sợi vải ,vò vải ,nhúng vải vào nước b) Sợi vải nhúng vào nước c) Đốt sợi vải bóp dễ tan b) Hướng dẫn về nhà: * Bài vừa học : Đọc phần ghi nhớ, trả lời các câu hỏi cuối bài * Bài sắp học : Tiết 3 :Các loại vải thường dùng trong may mặc (tt) - Xem trước : Vải sợi pha - Nguồn gốc,tính chất,thử nghiệm để phân biệt một số loại vải. TIẾT 15 BÀI 7: CẮT KHÂU VỎ GỐI HÌNH CHỮ NHẬT (tt ) I ) MỤC TIÊU : 1 ) Kiến thức : Học sinh biết được qui trình may vỏ gối hình chữ nhât . 2 ) Kỹ năng : Rèn kỹ năng mayđúng kỹ thuật ,chính xác .thẩm mỹ 3 ) Thái đo : Giáo dục học sinh tính cẩn thận ,tỉ mỉ ,sáng tạo của học sinh . II) CHUẨN BỊ : 1 ) Chuẩn bị của giáo viên : - Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng - Tài liệu nghiên cứu (Sgk) . - Mẫu vỏ gối HCN - Qui trình thực hiện . 2 ) Chuẩn bị của học sinh : - Mẫu vỏ gối chưa hoàn chỉnh . - kim ,chỉ ,phấn ,thước ,kéo - Vở soạn . III ) CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 1 ) Ổn định lớp : KTSS . 2) Kiểm tra bài cũ : 3 ) Bài mới : Giáo viên nêu yêu cầu tiết thực hành . HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1 : Kiểm tra dụng cụ GV Kiểm tra 4 tổ Hoạt động 2 : Tổ chức thực hành : GV : giới thiệu mẫu chiếc vỏ gối hoàn chỉnh GV: Gọi học sinh nhắc lại qui trình thực hiện GV: treo tranh vẽ phóng to H1.18a giới thiệu Hình 1.18 a - Giáo viên hướng dẫn vẽ và cắt mẫu giấy, vải mảnh trên - GV thao tác vẽ ,cắt GV: treo tranh vẽ phóng to H1.18 b giới thiệu - Giáo viên hướng dẫn vẽ và cắt mẫu giấy, vải 2 mảnh dưới Hình 1.18 b - GV : Thao tác mẫu và hướng dẫn HS may các chi tiết vở gối . GV: treo tranh vẽ phóng to H1.19 a.b giới thiệu 6cm 14cm Hình 1.19 a. b GV: Tổ chức học sinh thực hành khâu GV: treo tranh giới thiệu cách lộn và trang trí vỏ gối GV: Quan sát học sinh khâu vỏ gối. GV: theo dõi kiểm tra uốn nắn cách lộn vở gối vở gối khâu trang trí - Giáo viên theo dõi , kiểm tra ,sửa kích thước (nếu cần) GV : Nhắc nhở học sinh an toàn lao động Hoạt động 1 : Xếp dụng cụ lên bàn : HS : 4 tổ đặt dụng cụ lên bàn Hoạt động 2 : Tổ chức thực hành : HS : Quan sát mẫu áo gối hoàn chỉnh - Học sinh trả lời theo chỉ định của giáo viên HS : Quan sát hình 1.18a HS : Vẽ mảnh trên - Một mảnh trên vỏ gối ( 15 cm x 20cm ) Vẽ đường may xung quanh cách đều nét vẽ 1cm và phần nẹp :2,5cm HS : đặt mẫu giấy lên vải Cắt theo mẫu giấy HS : quan sát H1.18b - Hai mảnh dưới vỏ gối : + 1 mảnh ( 14cm x15cm) + 1 mảnh ( 6 cm x 15cm) - Cách vẽ và cách cắt mẫu -Cách cắt : Cắt theo nét vẽ . HS : cắt mẫu giấy HS : quan sát và thực hiện : - Trải phẳng vải trên mặt bàn - Đắt mẫu giấy đã cắt thẳng theo chiều dọc sợi vải . - Dùng phấn hoặc chì vẽ theo chu vi của mẫu giấy xuống vải . - Cắt đúng nét vẽ được 3 mảnh vải chi tiết của vỏ gối HS: Quan sát thao tác GV HS : Thực hành cá nhân HS : Quan sát hình khâu vỏ gối - Khâu viền nẹp . - Khâu xung quanh - lộn vở gối vở gối khâu trang trí Trang trí hoàn thiện sản phẩm theo sự sáng tạo HS: thực hiện an toàn lao đông 1 . Kiểm tra dụng cụ : 4 tổ 2 . Tổ chức học sinh thực hành :  Bước 1: Cắt các chi tiết vở gối  Bước 2: Khâu vỏ gối mảnh trên. - Khâu 2 mảnh dưới  Bước 3: - Khâu viền nẹp - Khâu xung quanh bao gối 3) Kết thúc thực hành : Hoàn thành sản phẩm . 4 ) Đánh giá kết quả thực hành : Thu bài một số em chấm điểm ,nhận xét rút kinh nghiệm - Nhận xét chung về tiết thực hành : + Về sự chuẩn bị + Về thái độ làm việc + Kết quả sản phẩm. Tuyên dương các bạn thực hiện tốt ,động viên khích lệ các bạn thực chưa tốt. 5 ) Hướng dẫn chuẩn bị bài sau : TIẾT 16 : ÔN TẬP . Về nhà : Ôn lại kiến thức từ tiết 1 - 15 - Vai trò của gia đình . - Các loại vải thường dùng trong may mặc . - Lựa chọn trang phục . - Sử dụng và bảo quản trang phục . - Ôn một số mũi khâu cơ bản . 3.6 kết quả đạt được: Trong thực tế giảng dạy, tôi áp dụng được các đồ dùng như tranh vẽ trong sgk, tranh sưu tầm trong cuộc sống, mẫu vật, bảng phụ.hàng ngày vào các tiết dạy Còn những phương tiện kỹ thuật hổ trợ hiện đại như máy chiếu chỉ thực hiện khi dự giờ báo cáo chuyên đề .Qua những gì tôi áp dụng trong giảng dạy cũng đem lại cho tôi nhiều lợi ích trong day- học:  Các em yêu thích môn học nhiều hơn.  Các em tham gia phát biểu lớp học hoạt động sôi nổi .  Các em có thể ứng dụng kiến thức học được trong môn học vào việc giữ vệ sinh trường lớp, bản thân. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã áp dụng trong nhiều năm qua chất lương học sinh được cải thiện rõ rệt III .PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Muốn nâng cao chất lượng và hiê êu quả viê êc dạy học môn công nghê ê, mỗi giáo viên bô ê môn cần trau dồi cho mình năng lực dạy học. Một đồ dùng thiết bị dạy học tốt sẽ hổ trợ cho Gv rất nhiều trong giảng dạy đồng thời góp phần giáo dục tính năng động, sáng tạo làm việc có kế hoạch theo quy trình công nghệ . Nếu chúng ta biết sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí sẽ tạo được sự rung động, ấn tượng tốt giúp các em học tập môn học tốt hơn. 2. - Kiến nghị: Cần có phòng thực hành đúng quy chuẩn Cần có tranh ảnh , đồ dùng để phục vụ giảng dạy Đọi Sơn , ngày 2 Người viết Ngô Quang Hòa tháng 4 năm 2015
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng