Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn quản lí công tác chuyên môn theo định hướng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn...

Tài liệu Skkn quản lí công tác chuyên môn theo định hướng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn tại trường thcs & thpt bàu hàm năm họ

.DOC
24
1418
97

Mô tả:

QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN TẠI TRƯỜNG THCS & THPT BÀU HÀM NĂM HỌC 2014-2015 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Sinh hoạt tổ chuyên môn là cụm từ rất quen thuộc đối với mỗi người giáo viên, bởi lẽ đó là một việc làm thường xuyên trong hoạt động của nhà trường. Đây là một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên, nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục nói riêng. Tại Trường THCS & THPT Bàu Hàm, công tác quản lí hoạt động tổ chuyên môn được hiệu trưởng rất quan tâm và được xem là nhiệm vụ then chốt trong hoạt động của nhà trường, phân công trách nhiệm chính cho bản thân tôi – phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, vấn đề đổi mới trong sinh hoạt tổ chuyên môn của nhà trường đang rất được xem trọng và đã đạt được một số thành quả nhất định, tuy nhiên cũng còn nhiều hạn chế, các hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn đôi khi còn lúng túng, bỡ ngỡ, thiếu chất lượng, hiệu quả. Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng công tác chuyên môn, từng bước đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, đưa ra được các giải pháp thúc đẩy công tác giảng dạy, tự học tập cho giáo viên do đa số giáo viên trong trường còn trẻ về tuổi đời lẫn tuổi nghề, từng bước đưa chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một đi lên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lí công tác chuyên môn theo định hướng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn tại trường THCS & THPT Bàu Hàm năm học 2014-2015” nhằm tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác quản lí việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn tại Trường THCS & THPT Bàu Hàm năm học 2014-2015, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường, đưa nhà trường đạt chất lượng cao hơn trong công tác giáo dục và đào tạo. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm tổ chuyên môn Thông tư số 12/2011/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ trường trung học, quy định ở Điều 16: “Cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học” Như vậy theo qui định của Điều lệ có thể hiểu: 1 - Tổ chuyên môn là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm giáo viên (từ 3 người trở lên) cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học hay một nhóm viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học đường…được tổ chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo qui định tại khoản 2 điều 16 của Điều lệ nhà trường. - Mỗi TCM có tổ trưởng và từ 1-2 tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm vào đầu năm học. 1.2. Vị trí và vai trò tổ chuyên môn công tác quản lí nhà trường - Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường THCS, THPT. Các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức đoàn thể trong thực hiện các nhiệm vụ của tổ và các nhiệm vụ khác của chiến lược phát triển nhà trường để đưa nhà trường đạt được các mục tiêu đã đề ra. - Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai các mặt hoạt động của nhà trường, trong đó trọng tâm là hoạt động giáo dục và dạy học. - Tổ chuyên môn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục, dạy học và hoạt động sư phạm của giáo viên. - Đặc biệt, tổ chuyên môn là nơi tập hợp, đoàn kết, tìm hiểu nắm vững tâm tư, tình cảm và những khó khăn trong đời sống của các giáo viên trong tổ, kịp thời động viên, giúp đỡ giáo viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ của người giáo viên trong trường trung học. 1.3. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn Theo qui định tại khoản 2, điều 16 Điều lệ trường trung học, tổ chuyên môn có các nhiệm vụ chính sau đây: - Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ. - Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường. - Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên thuộc tổ quản lý. - Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành. - Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. - Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. - Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu. 2 1.4. Định hướng đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn hiện nay 1.4.1. Xây dựng chuyên đề dạy học Bên cạnh hoạt động dạy học đang được thực hiện theo từng bài/ tiết trong sách giáo khoa hiện nay, các tổ/ nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học (bộ môn hoặc liên môn) phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. 1.4.2. Biên soạn câu hỏi/ bài tập Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng. 1.4.3. Thiết kế tiến trình dạy học Tiến trình dạy học theo chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một hoặc một số hoạt động trong tiến trình sư phạm. 1.4.4. Tổ chức dạy học và dự giờ Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/ nhóm chuyên môn phân công GV thực hiện bài dạy để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập cần phải rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ. Hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh, đảm bảo tất cả học sinh được tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". - Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực 3 hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. Vì mỗi chuyên đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm. Do đó, khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế để phân tích bài học. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học ở buổi sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn. 1.4.5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học Việc phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh (mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập,...), đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. Từ việc phân tích, đánh giá bài học có thể chỉnh sửa, bổ sung để hoàn thiện chuyên đề. Việc phân tích, đánh giá bài học có thể căn cứ vào các tiêu chí trong phần phụ lục đính kèm. 1.4.6. Tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn qua mạng Internet Để hỗ trợ tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các cơ sở giáo dục, tạo môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ sở giáo dục trên phạm vi toàn quốc, tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trên mạng, Bộ GDĐT tổ chức "Trường học kết nối" trên mạng Internet tại địa chỉ website http://truonghocketnoi.edu.vn. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài 2. 1. Xác định thực trạng, đặc điểm tình hình nhà trường 2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội, dân cư trên địa bàn - Huyện Trảng Bom là một huyện công nghiệp chiếm tỷ lệ cao, ở gần sát thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai; - Toàn huyện có 16 xã, một thị trấn, 4 khu công nghiệp, 6 cụm công nghiệp dân số tạm cư nhiều; tình hình kinh tế, chính trị đang trên đà phát triển tốt; - Trường THCS&THPT Bàu Hàm mới được thành lập theo Quyết định số: 1812/QĐ-UBND ngày 27/6/2007 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Nai và được tọa lạc trên địa bàn ấp Tân Hợp, xã Bàu Hàm, một xã vùng sâu vùng xa của huyện, trên 75% dân số là người dân tộc Hoa, là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất huyện, người dân chủ yếu làm nông, do vậy đời sống kinh tế của nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, còn nhiều hủ tục lạc hậu, còn có tư tưởng “trọng nam”, người dân có xu hướng cho con học tiếng Hoa, không chú trọng học tiếng Việt; - Trên địa bàn huyện có trường Đại học Lâm Nghiệp cơ sở 2; 02 trường cao đẳng (Cao đẳng Thủy lợi; Cao đẳng Vinatex), 08 trường THPT trong đó 01 trường Dân tộc nội trú tỉnh; 03 trường THPT công lập và 04 trường THPT tư 4 thục, ngoài ra còn có Trung tâm giáo dục thường xuyên, trong khi đó số học sinh tốt nghiệp THCS hằng năm đang có chiều hướng giảm; do vậy học sinh đăng ký dự tuyển vào 10 của nhà trường thường không đủ chỉ tiêu (nhận 100% HS dự tuyển), vì thế chất lượng học sinh vào trường rất thấp; - Mặt bằng chất lượng của học sinh phổ thông trong khu vực rất thấp; tỷ lệ học sinh khá giỏi hầu như không có; - Cán bộ, giáo viên có hộ khẩu địa phương tỷ lệ rất thấp (1,5%), chủ yếu giáo viên ngoài tỉnh, trên 70% cán bộ giáo viên phải ở nhà trọ (nhà trường vừa mới có nhà ở cho giáo viên) trong khi đó đời sống còn gặp nhiều khó khăn, do vậy thiếu tính ổn định, nhiều giáo viên xin nghỉ việc, chuyển công tác, một số giáo viên xin đi học để chuyển vùng….. 2.1.2. Cơ sở vật chất: Chỉ danh Số lượng Phòng học 36 Phòng Thực hành Lý 1 Phòng Thực hành Hoá 1 Phòng Thực hành Sinh 1 Phòng Thực hành Công nghệ/ Nghề 1 Phòng Lab 1 Phòng vi tính 2 Phòng CNTT 3 Thư viện 1 Hội trường 1 - Phòng học: đảm bảo học hai buổi (38 phòng học đạt chuẩn; 04 phòng thí nghiệm thực hành, 03 phòng máy phục vụ học tin học, ngoại ngữ); - Các phòng chức năng đủ, đảm bảo (phòng họp, hội trường, phòng làm việc…); - Khuôn viên thoáng mát, sạch sẽ, tường rào, nhà vệ sinh đảm bảo, an toàn; - Trang thiết bị thí nghiệm thực hành: số lượng tương đối đầy đủ, chất lượng chưa đảm bảo, không đồng bộ, thiếu chính xác.. 5 - Tăng cường trồng cây bóng mát, thảm cỏ, vườn thực vật….tạo cảnh quan thân thiện; cải tạo khu thể dục thể thao của học sinh; - Trong các năm học vừa qua, nhà trường tăng cường mua sắm cơ sở vất chất, trang thiết bị (máy tính, tivi , lắp đặt hệ thống camera, dù che nắng…..) từ các nguồn xã hội hóa để phục giảng dạy, học tập và hỗ trợ cho công tác quản lí. 2.1.3. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, tổ chuyên môn: - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: trên chuẩn: 16, đạt chuẩn: 56, không có giáo viên dưới chuẩn. - Đang học nâng cao để đạt trên chuẩn: Cao học: 09 (trong đó có Hiệu trưởng đã hoàn thành Thạc sĩ quản lí, 2 Phó hiệu trưởng đang học Thạc sĩ); Đại học: 07 - Các tổ chuyên môn: nhà trường có 6 tổ chuyên môn, đa số là các tổ ghép: Tổ Toán – Tin; Tổ Văn – GDCD; Tổ Hóa – Sinh – Công nghệ nông nghiệp – Nhạc – Mỹ thuật; Tổ Lý – Công nghệ công nghiệp – TDQP; Tổ Sử - Địa; Tổ Anh văn. 2.1.4. Tình hình học sinh: - Số lớp: 38, trong đó có khối 6 có 5 lớp , khối 7 có 4 lớp, khối 8 có 5 lớp, khối 9 có 5 lớp, khối 10 có 7 lớp, khối 11 có 6 lớp, khối 12 có 6 lớp. - Mỗi năm nhà trường đều có học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh nhưng số lượng không nhiều và kết quả chưa cao, chủ yếu là giải khuyến khích. 2.2. Thuận lợi và khó khăn: 2.2.1. Thuận lợi: - Đủ số lượng giáo viên : 100% đạt chuẩn trở lên, trong đó có 20% đạt trên chuẩn. - Trường có chi bộ Đảng lãnh đạo, gồm 13 đảng viên. - Lực lượng giáo viên còn rất trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, năng động, có quyết tâm thay đổi, đặc biệt là giáo viên khối THPT. - Được nhà nước quan tâm đầu tư nên số phòng học, các phòng chức năng và tài chính nhìn chung là đảm bảo ở mức tối thiểu. - Nhà trường có uy tín kể từ ngày thành lập (7 năm), nhiều năm liền được công nhận là đơn vị tiên tiến, hằng năm đều có giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, huyện, có học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh . - Tập thể sư phạm đồng thuận, tạo được bầu không khí đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau, đây thực sự là một sức mạnh tổng hợp giúp tập thể nhà trường đi lên trong thời gian qua. - Được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương và đa số phụ huynh học sinh. 2.2.2. Khó khăn: 6 - Khi mới thành lập vào năm học 2007-2008, nhà trường chỉ có khối THPT, đến học kì II năm học 2009-2010 (tháng 1/2010) nhà trường mới tiếp nhận giáo viên và học sinh khối THCS có hộ khẩu xã Bàu Hàm từ trường THCS Nguyễn Văn Trỗi, xã Sông Thao (trước đây xã Bàu Hàm chưa có trường THCS). Chính vì lực lượng thiếu đồng bộ, bị động trong việc tiếp nhận khối THCS (giữa năm học) nên hoạt động của nhà trường gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong công tác quản lí chuyên môn, kiểm tra đánh giá do có nhiều sự khác biệt, không thống nhất giữa các cấp học khác nhau. - Chất lượng đầu vào của học sinh thấp, nhà trường tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển và tuyển gần như toàn bộ số học sinh nộp đơn xin xét tuyển vào trường. - Chất lượng học tập của học sinh còn ở mức thấp (tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng chỉ đạt 70 % trong năm học 2010 – 2011). - Việc giáo dục hạnh kiểm học sinh gặp nhiều khó khăn do thiếu sự quan tâm, phối hợp của gia đình học sinh, mặt khác công tác này cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ bên ngoài xã hội, đặc biệt ở khối THCS chỉ có 65 % học sinh có hạnh kiểm khá, tốt (2010-2011), tăng lên 90 % ở năm học 2011-2012. - Đời sống giáo viên còn khó khăn, nhiều giáo viên phải ở trọ, lương chưa đảm bảo nhu cầu của bản thân và gia đình. - Trường đóng trên địa bàn tương đối nhạy cảm về an ninh, trật tự và tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma tuý, trộm cắp… - Đa số giáo viên trẻ nhiệt tình, tâm huyết nhưng chưa có kinh nghiệm; trường nằm ở vùng sâu nên giáo viên không có điều kiện học hỏi nhiều ở trường bạn.. - Đa số các tổ chuyên môn là các tổ ghép, ở một số bộ môn có số lượng giáo viên ít nên gặp không ít khó khăn trong sinh hoạt tổ chuyên môn. 2.3. Các biện pháp cụ thể: 2.3.1. Xây dựng kế hoạch chuyên môn - Kế hoạch chuyên môn là kế hoạch bộ phận trong hệ thống kế hoạch của nhà trường, trong đó gồm các mục tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau, thống nhất với nhau bởi mục tiêu chung và hệ thống các biện pháp được xây dựng trước một giai đoạn nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đã được xác định. Kế hoạch chuyên môn là chương trình hành động của tập thể giáo viên được xây dựng trên cơ sở những nhiệm vụ chung của nhà trường. - Tại trường THCS & THPT Bàu Hàm, dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng, tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn với tiến trình như sau: Điều tra cơ bản, xác định tình hình đầu năm; phân tích tình hình và xác định mục tiêu cho năm học mới; viết dự thảo kế hoạch; tổ chức thảo luận, góp ý dự thảo kế hoạch; hoàn chỉnh kế hoạch và thông qua hiệu trưởng . Nội dung cơ bản của bản kế hoạch chuyên môn: Tóm tắt tình hình đầu năm về những điều kiện thuận lợi, khó khăn có ảnh hưởng đến hoạt động dạy học; qui mô phát 7 triển trường lớp (so sánh với chỉ tiêu được giao); mục tiêu của hoạt động dạy học trong một năm học; các nhiệm vụ cụ thể và các biện pháp quản lý của lãnh đạo. Mỗi tháng tôi đều xây dựng kế hoạch chuyên môn tháng, đánh giá hoạt động đã làm được trong tháng đồng thời định hướng hoạt động trong tháng tới (phụ lục kèm theo). - Một trong những hình thức quan trọng nhất và có hiệu lực của việc lập kế hoạch công tác dạy học là lập thời khóa biểu. Việc xếp thời khóa biểu ở trường THCS & THPT Bàu Hàm: Thời khóa biểu cố định của nhà trường đảm bảo tổ chức hoạt động của học sinh trong suốt tuần lễ và trong mỗi ngày học một cách nhịp nhàng, đúng đắn về mặt sư phạm. Đồng thời cũng dự kiến trước việc tổ chức đúng đắn lao động của giáo viên trong tuần. Chất lượng thời khoá biểu chi phối mạnh mẽ kết quả của toàn bộ quá trình giảng dạy giáo dục bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến nhịp độ hoạt động của nhà trường. Cùng với sự hỗ trợ của phân mềm xếp thời khóa biểu, bản thân tôi cũng rất quan tâm đến vấn đề này, luôn lưu ý duy trì ở mức độ cao nhất trong suốt năm học khả năng lao động của giáo viên và học sinh vì vậy, phải phân phối hợp lý các môn học, xen kẽ các môn học trong một buổi học. Cách sắp xếp thời khóa biểu thể hiện mối quan tâm đến quỹ thời gian của giáo viên, tạo điều kiện cho họ làm việc hợp lý và có năng suất cao mà không bị mệt mỏi quá sức. Tuy nhiên do đặc điểm riêng của nhà trường: nhiều giáo viên đi học, nghỉ hậu sản, nhiều giáo viên có nhà xa, con nhỏ, tình hình giáo viên hay biến động nhất là dịp đầu năm nên thời khóa biểu của nhà trường thường xuyên thay đổi, thiếu tính ổn định, thêm vào đó nhiều giáo viên giảng dạy cả THCS và THPT, nhà xa nên việc sắp xếp thời khóa biểu khoa học là một khó khăn lớn, ví dụ khó có thể xếp các tiết dạy của một giáo viên cho các lớp THCS cùng một buổi, mà nếu xếp khác buổi thì việc di chuyển giữa các dãy phòng học rất tốn thời gian. 2.3.1.1. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học - Nhà trường đã chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng hai loại kế hoạch cơ bản: Kế hoạch năm học gồm toàn bộ công tác của tổ và kế hoạch giảng dạy (theo phân phối chương trình dạy học bộ môn ở các khối lớp). Kế hoạch của tổ phải chính xác hóa và cụ thể hóa các nhiệm vụ và chỉ tiêu của kế hoạch chuyên môn và kế hoạch năm học của nhà trường ở từng đơn vị tổ cho phù hợp. Kế hoạch tổ chuyên môn phải thể hiện sự định mức, sự lượng hóa cụ thể các nhiệm vụ được giao, đặc biệt phải xây dựng được một hệ thống biện pháp có hiệu lực, đồng thời phải xây dựng được một chương trình hoạt động cụ thể. - Lãnh đạo nhà trường đã cung cấp những thông tin căn bản và trao đổi với tổ trưởng những căn cứ cần thiết để xây dựng kế hoạch (văn bản về chương trình, nhiệm vụ năm học; tình hình thực tế của nhà trường, của tổ; những yêu cầu của nhà trường đối với chất lượng dạy học, giáo dục...), làm cho tổ trưởng nắm được những ý định quan trọng của lãnh đạo đối với hoạt động dạy học trong năm, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ theo qui trình và cách trình bày như kế hoạch năm học của nhà trường. - Ở Trường THCS & THPT Bàu Hàm, các tổ chuyên môn sẽ căn cứ vào 8 khung phân phối chương trình của Bộ, số tiết thực tế được phân bố ở trường để chủ động phân phối lại chương trình sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường cũng như phù hợp với đối tượng học sinh đảm bảo chất lượng giảng dạy. - Đối với trường THCS & THPT Bàu Hàm, là một trường có hai cấp học, công tác chuyên môn chịu sự quản lí của Phòng Giáo dục Trảng Bom và Sở Giáo dục, việc xây dựng kế hoạch chuyên môn phù hợp với hoạt động cũng gặp nhiều khó khăn, khó phù hợp cho cả hai đối tượng là giáo viên và học sinh ở khối THCS và THPT. Với cùng một hoạt động chuyên môn, thời điểm thực hiện ở THCS và THPT khác nhau gây khó khăn cho hoạt động chuyên môn của nhà trường nhất là đối với các tổ chuyên môn, là tổ bao gồm cả THCS và THPT. - Đa số các tổ chuyên môn là các tổ ghép, ở một số bộ môn có số lượng giáo viên ít, ở hai khối THCS và THPT nên gặp không ít khó khăn trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chuyên môn. 2.3.1.2. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch năm học Lãnh đạo chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch năm học cá nhân, kế hoạch của giáo viên gồm hai loại cơ bản: kế hoạch năm học và kế hoạch giảng dạy bộ môn a. Xây dựng kế hoạch năm học Giáo viên căn cứ vào kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn của nhà trường, kế hoạch của tổ chuyên môn và nhiệm vụ được phân công (môn dạy, lớp dạy, công tác chủ nhiệm và công tác khác), phân tích tình hình học tập của học sinh, yêu cầu của chương trình dạy học các môn phải dạy, điều kiện của nhà trường (sách hướng dẫn giảng dạy, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học...). Từ đó xác định chỉ tiêu phấn đấu của bản thân (yêu cầu cần đạt ở từng nhiệm vụ, kết quả học tập của học sinh các lớp mình giảng dạy); biện pháp thực hiện để đạt các chỉ tiêu trên. b. Xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn Kế hoạch giảng dạy gồm hai loại: - Kế hoạch giảng dạy theo phân phối chương trình bộ môn: Giáo viên căn cứ vào phân phối chương trình m à t ổ c h u y ê n m ô n đ ã t h ố n g n h ấ t để xây dựng kế hoạch dạy học cả năm và hàng tuần. Trong kế hoạch ấy phải thể hiện rõ mục tiêu, phương pháp của từng bài nhằm định hướng cho giáo viên trong quá trình dạy học, nắm bắt được kiến thức trọng tâm của từng bài trong chương trình để có phương pháp giảng dạy phù hợp nhất là đối với giáo viên ở Trường THCS & THPT Bàu Hàm đa số là giáo viên trẻ, mới ra trường, kinh nghiệm giảng dạy ít. - Kế hoạch dạy học từng bài: viết bản thiết kế giờ dạy (giáo án). - Kế hoạch năm học của giáo viên do tổ trưởng chuyên môn duyệt và là căn cứ pháp lý để tổ trưởng chuyên môn và hiệu trưởng quản lý hoạt động sư phạm của giáo viên trong năm học. 9 2.3.2. Tổ chức thực hiện công tác đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn 2.3.2.1. Xây dựng quy định, nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn Việc tổ chức các tổ chuyên môn căn cứ vào qui định của Điều lệ trường phổ thông và xem xét tình hình thực tế của cơ cấu đội ngũ giáo viên nhà trường. Trường THCS & THPT Bàu Hàm trong năm học vừa qua có 6 tổ chuyên môn: tổ Toán – Tin, tổ Lý – Công nghệ công nghiệp - TDQP, tổ Hóa - Sinh – Công nghệ nông nghiệp – Nhạc – Mỹ thuật, tổ Văn – GDCD, tổ Sử - Địa, tổ Anh văn. Đa số các tổ trưởng, tổ phó đều có đủ phẩm chất và năng lực để điều khiển hoạt động của tổ theo mục tiêu phấn đấu của nhà trường, tuy nhiên đội ngũ nhà trường còn rất trẻ, thiếu kinh nghiệm, tổ trưởng cũng gặp không ít khó khăn trong quản lí tổ nhất là tổ ghép, bao gồm cả chuyên môn THCS và THPT. Thông qua tổ chuyên môn, người lãnh đạo sẽ nắm được sâu sát hoạt động của giáo viên, phát huy cao độ sự thống nhất giữa lãnh đạo với các thành viên trong tập thể sư phạm. Vì vậy, người lãnh đạo luôn luôn tìm hiểu, tăng cường chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của giáo viên thông qua tổ chuyên môn. Trường THCS & THPT Bàu Hàm đã thực hiện một số biện pháp chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn: a. Qui định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng Căn cứ vào nội dung các hoạt động của tổ chuyên môn, căn cứ vào yêu cầu trọng tâm trọng điểm của chương trình trong từng thời gian, hiệu trưởng chỉ đạo các tổ đi sâu vào nội dung cụ thể cho phù hợp. Chế độ hội họp là 2 lần / tháng. Hàng tháng, hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng họp các tổ trưởng chuyên môn, chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch chuyên môn của trường và kế hoạch của các tổ chuyên môn. Đồng thời yêu cầu các tổ trưởng chuyên môn báo cáo tình hình giảng dạy của giáo viên và tình hình học tập của học sinh trong phạm vi tổ quản lý. Ở trường THCS & THPT Bàu Hàm, lãnh đạo nhà trường thường xuyên tham dự các cuộc họp của tổ chuyên môn để nắm sát tình hình giảng dạy và sinh hoạt chuyên môn của giáo viên, từ đó kịp thời điều chỉnh những hoạt động chưa đúng hướng. Hoạt động chuyên môn của các tổ hướng vào các hoạt động chủ yếu sau: - Giúp giáo viên thực hiện chương trình dạy học: Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo luận những vấn đề mới và khó trong chương trình, thống nhất những vấn đề trọng tâm; tổ trưởng chuyên môn dự kiến những vấn đề có thể nảy sinh trong quá trình thực hiện chương trình và dự kiến biện pháp giải quyết khả thi theo khả năng của giáo viên trong tổ chuyên môn, những điều kiện vật chất kỹ thuật cần có; tổ trưởng chuyên môn theo dõi việc thực hiện chương trình ở tổ chuyên môn, 10 báo cáo đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của lãnh đạo. Tổ trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên nghiên cứu kỹ chương trình ở các khối lớp được phân công giảng dạy, đồng thời nghiên cứu thêm chương trình toàn cấp vì giáo viên cần nắm được để thấy vị trí và yêu cầu về trình độ kiến thức mà khối mình cần đạt. Trên cơ sở đó xác định những vấn đề cần tập trung rút kinh nghiệm cho bản thân hoặc cần thảo luận ở tổ chuyên môn, nhất là đối với Trường THCS & THPT Bàu Hàm là trường hai cấp học liên thông với nhau, giáo viên dạy ở THCS cần tìm hiểu chương trình ở THPT để nắm bắt được kiến thực trọng tâm giảng dạy cho học sinh, giáo viên dạy ở THPT cần biết được học sinh đã được học gì ở lớp dưới từ đó có phương pháp dạy phù hợp. - Các hoạt động giúp giáo viên chuẩn bị bài dạy có chất lượng tốt: Đầu năm học, tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo viên trong tổ trao đổi những vấn đề liên quan đến việc chuẩn bị cho giảng dạy để có định hướng chung thống nhất trong tổ, xây dựng chương trình phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Trên cơ sở những yêu cầu về việc chuẩn bị giờ lên lớp, tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn giáo viên thảo luận kỹ những vấn đề cần thiết như: + Xác định rõ mục đích yêu cầu của chương và từng bài và có sự thống nhất trong tổ, nhóm chuyên môn; + Thảo luận kỹ nội dung chương trình để phát hiện những vấn đề khó khi dạy, phân tích các phương pháp có thể vận dụng, nêu rõ những chỗ mạnh, chỗ yếu của mỗi phương pháp, xem xét khả năng của từng giáo viên trong việc vận dụng, tuyệt đối không gò ép tất cả mọi người phải tuân theo một phương pháp duy nhất; + Tổ chức cho giáo viên trao đổi các tài liệu tham khảo; + Tổ chức cho giáo viên làm đồ dùng dạy học, nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học hiện có của nhà trường; Hàng tuần, tổ trưởng chuyên môn giao trách nhiệm cho giáo viên hướng dẫn tập sự kiểm tra việc soạn bài của giáo viên trong buổi sinh hoạt tổ chuyên môn đối với giáo viên mới ra trường, đối với các giáo viên khác, tổ trưởng, tổ phó kiểm tra giáo án 1 lần/tháng, báo cáo kết quả kiểm tra trong biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn và báo cáo với lãnh đạo để xử lí kịp thời các trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn. Sau khi kiểm tra phải có nhận xét, góp ý một cách cụ thể giúp giáo viên rút kinh nghiệm soạn bài tốt hơn. Ở Trường THCS & THPT Bàu Hàm, việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lí hoạt động chuyên môn được thực hiện có hiệu quả, lãnh đạo nhà trường theo dõi việc thực hiện báo giảng của giáo viên thông qua phần mềm VNedu, từ đó có thể thực hiện dự giờ đột xuất kiểm tra công tác giảng dạy của giáo viên. - Các hoạt động nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên + Tổ trưởng chuyên môn tổ chức cho giáo viên nghiên cứu vận dụng các phương pháp dạy học mới vào các giờ dạy. 11 + Tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch dự giờ của tổ trong cả năm học căn cứ vào thực tế tình hình đội ngũ của tổ. Tổ chức việc dự giờ và phân tích sư phạm giờ dạy của giáo viên trong phạm vi tổ. + Động viên giáo viên đăng ký giờ dạy tốt; + Tổ chức thao giảng về đổi mới phương pháp và hình thức dạy học; Tổ chức thường xuyên các tiết dạy minh họa, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, đổi mới về cách xem xét một giờ dạy, quan sát trọng tâm ở hoạt động của học sinh, cùng xây dựng giáo án, triển khai và rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn để mọi người nhận xét, góp ý và rút kinh nghiệm cho bản thân. - Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh + Tổ chức cho giáo viên trong tổ nghiên cứu nắm vững các qui định về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học tập của học sinh. Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra, thi của nhà trường; Một thực tế tồn tại không những ở Trường THCS & THPT Bàu Hàm là đa số giáo viên không nắm được cách đánh giá, xếp loại học sinh do đã có phần mềm thực hiện, nên các tổ chuyên môn cần chú ý thường xuyên sinh hoạt để giáo viên nắm được quy chế đánh giá, xếp loại học sinh. + Bảo đảm tất cả các bài kiểm tra đều được chuẩn bị kỹ và có đáp án kèm theo để hạn chế việc cho điểm theo cảm tính. Trước khi ra đề kiểm tra, các giáo viên cùng giảng dạy phải họp thống nhất nội dung ra đề kiểm tra, thông báo cho học sinh tại bản tin của lớp và của trường, biên bản thống nhất được lưu vào hồ sơ tổ để đánh giá, xem xét giáo viên có thực hiện đúng theo quy định hay không. + Tổ trưởng chuyên môn báo cáo tình hình thực hiện lịch kiểm tra trong tổ hàng tháng; Kiểm tra công việc giáo viên phải làm khi kiểm tra kết quả học tập của học sinh; Yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc các qui định của nhà trường về kiểm tra đánh giá học sinh (chấm bài, nhập điểm vào phần mềm, thống kê chất lượng) + Ở Trường THCS & THPT Bàu Hàm, các bài kiểm tra từ 45 phút trở lên được thực hiện tập trung vào chiều thứ 7 hàng tuần. Vào đầu mỗi học kì, dựa vào phân phối chương trình của các tổ chuyên môn, tôi đưa ra lịch kiểm tra tập trung, yêu cầu giáo viên tất cả giáo viên tham gia giảng dạy đều phải ra đề kiểm tra, đáp án, nộp cho bộ phận giáo vụ. Hàng tuần, bản thân tôi xem xét, nhờ một số giáo viên có kinh nghiệm ở các trường khác lựa chọn đề kiểm tra hoặc ra đề kiểm tra. Sau mỗi bài kiểm tra, bộ phận giáo vụ thống kê chất lượng, thông báo tại bảng để cho tất cả giáo viên cùng theo dõi, từ đó có những điều chỉnh phù hợp. - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh Các hoạt động ngoại khóa tạo điều kiện cho học sinh khả năng mở rộng và đào sâu tri thức đã tiếp thu được ở chương trình bắt buộc. Đồng thời tạo thêm hứng thú học tập và làm phát triển thêm năng lực riêng của từng học sinh. Qua đó góp phần hướng nghiệp cho học sinh. 12 Ở Trường THCS & THPT Bàu Hàm, hoạt động ngoại khóa còn hạn chế, trong năm vừa qua, tổ Sinh – TDQP – Nhạc – Mỹ thuật đã tổ chức cho học sinh trồng cây thuốc nam, tổ chức hội thao về quốc phòng an ninh, các tổ khác chưa thực hiện được. - Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức phụ đạo học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi: Đối với học sinh yếu kém, nhà trường yêu cầu giáo viên trong quá trình dạy trên lớp phải tìm mọi cách thanh toán những lỗ hổng về kiến thức cho các em, giúp các em tiến bộ trong học tập bằng cách cải tiến phương pháp giảng dạy, cho những bài tập vừa sức để khuyến khích các em, khen kịp thời khi các em có sự tiến bộ dù nhỏ. Nếu giáo viên đã tiến hành những biện pháp tích cực mà vẫn không có hiệu quả (hoặc có rất ít) thì tổ trưởng chuyên môn đề nghị nhà trường tổ chức các lớp học phụ đạo và cử giáo viên có kinh nghiệm nhất, có phương pháp giảng dạy tốt nhất phụ trách. Đối với học sinh giỏi: Yêu cầu giáo viên trong quá trình giảng dạy phát hiện các học sinh có năng khiếu về bộ môn của mình và có trách nhiệm bồi dưỡng thường xuyên. Tuy nhiên, chất lượng đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường chưa cao vì mặt bằng chất lượng thấp, trong các năm qua, các giải mà trường THCS & THPT Bàu Hàm đạt được chủ yếu là ở các môn xã hội như Văn, Sử, Địa. - Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên: Để nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, lãnh đạo nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Nội dung bồi dưỡng gồm những kiến thức liên quan đến môn dạy, ngoại ngữ, tin học, các kiến thức về phương pháp dạy học …Hình thức bồi dưỡng chủ yếu trong tổ chuyên môn là hội thảo, thao giảng chuyên đề, tự học. Trong năm học 2014-2015, nhà trường đã tổ chức 2 lần mời các giáo viên ở trường khác có kinh nghiệm về sử dụng thiết bị dạy học tiên tiến như bảng thông minh để tập huấn cho giáo viên. Đồng thời, nhà trường đã mời một số giáo viên có kinh nghiệm ở các trường như THPT Thống Nhất A, THPT Thống Nhất về dự giờ, góp ý cho giáo viên trong nhà trường. Nhờ vậy, đa số các giáo viên trong trường đều học hỏi được kinh nghiệm và từng bước nâng cao năng lực chuyên môn và hiệu quả giảng dạy. Tại trường THCS & THPT Bàu Hàm, sau mỗi lần sinh hoạt tổ chuyên môn, các tổ trưởng chuyên môn yêu cầu giáo viên thảo luận, đưa ra nội dung, chuyên đề sinh hoạt chuyên môn cho lần sinh hoạt tiếp theo, các nội dung đó có thể là các vấn đề khó trong các bài dạy, thảo luận sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, xây dựng giáo án của tiết dạy minh họa, xây dựng giáo án chung cho tổ, xây dựng chuyên đề dạy học, ra các câu hỏi kiểm tra nhằm định hướng phát triển năng lực cho học sinh...Tổ trưởng chuyên môn xây dựng nội dung cụ thể, phân công công tác chuẩn bị cho các thành viên, thông báo tại bản tin của tổ để giáo viên nắm được thực hiện cũng như lãnh đạo nhà trường tiến hành kiểm tra, đánh giá. Khi tiến hành sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn; 13 xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu. Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung. Tổ trưởng chuyên môn đánh giá những ưu điểm và tồn tại của chuyên đề, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy. - Hướng dẫn các tổ lập hồ sơ lưu trữ thông tin:Các hồ sơ gồm có: + Văn bản chỉ thị, hướng dẫn về nhiệm vụ năm học của các cấp chỉ đạo chuyên môn; + Các loại kế hoạch của tổ; + Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn; + Bảng thống kê kết quả khảo sát chất lượng học tập của học sinh; + Tư liệu về các hoạt động của tổ...; + Sổ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên: ghi nhận việc đánh giá, góp ý các tiết dự giờ, hội giảng, các thảo luận chuyên đề chuyên môn, triển khai nội dung các lớp bồi dưỡng, tập huấn của cấp trên... Tổ trưởng cần hướng dẫn giáo viên thực hiện tốt các hồ sơ chuyên môn (kế hoạch của tổ và cá nhân, giáo án, sổ chủ nhiệm, sổ dự giờ, sổ ghi điểm cá nhân, sổ tư liệu, sổ họp chuyên môn...). - Lãnh đạo thường xuyên kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn Hiệu trưởng giáo cho bản thân tôi có thể kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp, có thể kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra một vài hoạt động của tổ (kiểm tra chuyên đề). + Với nội dung kiểm tra toàn diện; tôi kiểm tra 2 lần/năm kết hợp kiểm tra toàn diện một vài giáo viên và một vài lớp học sinh, thời gian tiến hành mỗi đợt kiểm tra khoảng một tuần. + Với nội dung kiểm tra chuyên đề cũng được tiến hành như kiểm tra toàn diện nhưng nội dung chỉ tập trung vào vấn đề đã chọn, ví dụ như kiểm tra về hồ sơ, giáo án, công tác ra đề kiểm tra tập trung, công tác chấm bài, công tác thực hành thí nghiệm... 2.3.2.2. Quản lí việc thực hiện chương trình theo định hướng mới Tại trường THCS & THPT Bàu Hàm, công tác chuyên môn được hiệu trưởng chỉ đạo : - Thống nhất với phó hiệu trưởng triển khai thực hiện kế hoạch chuyên môn. - Họp Hội đồng nhà trường đầu năm học: giao nhiệm vụ cho giáo viên, phổ 14 biến những nội qui về chuyên môn. Nội dung của nội qui chuyên môn hướng vào các tiêu chí sau: + Đảm bảo ngày công lao động, ra vào lớp đúng giờ + Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp (đổi mới phương pháp dạy học) + Thực hiện tốt qui chế chuyên môn: thực hiện đúng chương trình dạy học mà các tổ đã thống nhất xây dựng, chuẩn bị đầy đủ và có chất lượng bài dạy trước khi lên lớp, thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, làm và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học, thực hiện đầy đủ các tiết thực hành thí nghiệm trong chương trình, thực hiện đầy đủ các hồ sơ chuyên môn, không ngừng học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề, thực hiện đúng qui định về dạy thêm, học thêm. Tại trường THCS & THPT Bàu Hàm, các tổ chuyên môn sẽ căn cứ vào khung phân phối chương trình của Bộ, số tiết thực tế được phân bố ở trường để chủ động phân phối lại chương trình sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường cũng như phù hợp với đối tượng học sinh đảm bảo chất lượng giảng dạy. Nội dung giảng dạy có thể không hoàn toàn phụ thuộc vào sách giáo khoa, giáo viên có thể điều chỉnh, bổ sung hoặc phân bố lại theo hướng dạy học theo chuyên đề hoặc dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn. - Những qui định trên phải được giáo viên nắm vững, phó hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn theo dõi nhắc nhở việc thực hiện của giáo viên, có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc giáo viên thực hiện các qui định trên. - Phó hiệu trưởng xây dựng những biểu mẫu báo cáo, thống kê về tình hình giảng dạy, lưu trữ biên bản các cuộc họp giữa phó hiệu trưởng chuyên môn với các tổ trưởng chuyên môn hoặc với toàn thể giáo viên, biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn để xem xét việc thực hiện chương trình, theo dõi sát sao việc giáo viên nghỉ dạy, dạy thay, dạy bù. - Hàng tháng, cuối học kỳ 1 và cuối năm học: hiệu trưởng cùng với phó hiệu trưởng chuyên môn sơ kết, tổng kết công tác giảng dạy; kiểm điểm đánh giá vạch ra những công tác đã làm tốt, những giáo viên thực hiện nhiệm vụ tốt; phát hiện những vấn đề cần uốn nắn, nhắc nhở những giáo viên còn có những sai sót trong công tác, từ đó đề ra biện pháp khắc phục cho thời gian tới. 2.3.2.3. Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học Đổi mới phương pháp dạy học không phải là hoạt động đơn lập từ phía thầy- trò mà hiệu quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, năng lực lãnh đạo của người quản lý trường học. Người hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, triển khai thực thi, kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. Những hoạt động chỉ đạo của hiệu trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường như: hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh, viết sáng kiến kinh nghiệm, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, các hội giảng, thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi,… Như vậy, lãnh đạo nhà trường đã thường xuyên tác 15 động đến hầu hết các mặt của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học , và sự tác động ấy không rời rạc, không thụ động mà cần chặt chẽ, chủ động, bao quát, trọng tâm vào mối quan hệ giữa các chủ thể dạy học. Nhà trường đã vận dụng tối đa sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học tiên tiến, nhà trường đã mới một số giáo viên có kinh nghiệm trong việc sử dụng bảng thông minh, phần mềm soạn giáo án điện tử...Tuy nhiên vấn đề đổi mới phương pháp dạy học là một tồn tại lớn tại trường THCS & THPT Bàu Hàm. Đối với học sinh của trường có trình độ thấp mà đa số là dân tộc thiểu số, giáo viên phải dành nhiều thời gian để kiểm tra bài của học sinh, rèn luyện cho các em cách trình bày, cách vận dụng kiến thức vào bài học, một bài toán phải rèn đi rèn lại nhiều lần nên thời gian dành cho việc đổi mới phương pháp còn hạn chế, nhất là yêu cầu chung đầu tiên hiện nay là học sinh phải vượt qua các kì thi. 2.3.2.4. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học Theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và đào tạo, nhà trường đã tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Công tác này được thực hiện như sau: Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu - Giáo viên xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt được khi tiến hành nghiên cứu (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng môn học), đảm bảo phù hợp với trình đô ô của học sinh, năng lực chuyên môn của giáo viên. - Các giáo viên trong tổ thảo luâ nô chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiê ôu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn... Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý (nếu có)… - Tổ trưởng chuyên môn giao cho giáo viên trong nhóm soạn giáo án của bài học nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Các thành viên khác có nhiê ôm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết cho viê ôc quan sát và thảo luâ nô sau khi tiến hành bài học nghiên cứu. Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa và dự giờ - Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một giáo viên sẽ dạy minh họa bài học nghiên cứu ở một lớp học cụ thể, các giáo viên còn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học. - Giáo viên dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: Không làm ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập trung vào việc học của học sinh, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm việc nhóm học sinh, những khó khăn vướng mắc, thái độ tình cảm của học sinh... Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ rơi” một học sinh nào. 16 Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài giảng minh họa Tổ trưởng chuyên môn động viên toàn bộ giáo viên trong tổ tham gia đóng góp ý kiến cho bài giảng minh họa, cần nhấn mạnh những điểm nổi bật và không xếp loại giờ dạy. Bước 4: Áp dụng Trên cơ sở bài giảng minh họa giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày cho phù hợp, đạt hiệu quả tốt. Trường THCS & THPT Bàu Hàm đã thực hiện theo các bước trên, bước đầu cũng có một số chuyển biến tích cực như dần đổi mới được suy nghĩ của giáo viên trong sinh hoạt tổ chuyên môn, giảm áp lực khi tiến hành một giờ dạy cho các giáo viên khác trong tổ cùng dự vì giáo viên dạy minh họa thực hiện theo giáo án chung của cả tổ, tiết dạy không đặt nặng việc đánh giá, xếp loại giáo viên, các giáo viên trẻ học hỏi được kinh nghiệm từ các giáo viên khác trong tổ. Học sinh có phần hứng thú hơn trong giờ học. Giáo viên hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ đó hoàn thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. Tuy nhiên, trong năm học vừa qua, số tiết thực hiện nghiên cứu bài học của nhà trường mới chỉ thực hiện được 2 tiết/môn/học kì, chủ yếu thực hiện ở các môn như Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Anh, Văn, GDCD. Do mới bước đầu thực hiện, giáo viên còn nhiều lúng túng, giáo viên chưa từ bỏ được thói quen đánh giá giờ dạy qua hoạt động của người dạy, chưa thực sự thấy được vấn đề cốt lõi là học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy, đặt mình vào vị trí của người dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của học sinh để tìm cách giải quyết. Giáo viên chưa hình thành được thói quen chú trọng quan sát hoạt động của học sinh, ghi nhận để luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của học sinh trong giờ học, luyện tập khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp, việc học của học sinh. Về phía học sinh , nhất là đối tượng học sinh của nhà trường đa số là học sinh yếu kém, các em chưa có thói quen chủ động tiến hành các hoạt động học tập, chưa tích cực hợp tác với giáo viên nên công tác tổ chức giờ học của giáo viên ở một số tiết chưa đạt hiệu quả, chưa phát huy được năng lực chủ động, sáng tạo cho học sinh. 2.3.2.5. Dạy học theo chuyên đề Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo 17 phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. - Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định. - Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận. - Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết, khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định. Tổ chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể được chia thành từng nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Các kĩ thuật dạy học tích cực như sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động nhóm trên lớp để thực hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học. Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Tại trường THCS & THPT Bàu Hàm, việc thực hiện dạy học theo chuyên đề còn nhiều lúng túng . Ở các tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề theo từng chương trong sách giáo khoa, rất khó thiết kế lại theo các nội dung chuyên đề mới vì thực ra nội dung các chương đã được viết theo một chủ đề cụ thể. Mặt khác, đội ngũ giáo viên trong nhà trường còn rất trẻ, thiếu kinh nghiệm giảng dạy, chưa mạnh dạn cũng như chưa thực sự nắm chắc việc thiết kế các chuyên đề dạy học. Trong năm học 2014 – 2015, tổ Sử - địa đã thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn. Giáo viên căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa môn Lịch sử và Địa lí, những ứng dụng phương pháp dạy học trong thực tiễn, tổ Sử - Địa đã xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau, có những điểm tương đồng từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học. Chuyên đề đã được thực hiện, bước đầu có sự đổi mới về vấn đề dạy học tích hợp và liên môn, tuy nhiên số tiết thực hiện còn ít, mới chỉ dừng lại ở mức độ cơ bản. 2.3.2.6. Quản lí tổ chuyên môn trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực 18 Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học sinh là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh nhằm mục đích giúp học sinh tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của học sinh trong quá trình giáo dục. Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh dựa trên mục tiêu giáo dục THPT; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (sau đây gọi chung là sản phẩm học tập); kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của mỗi học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh. Đánh giá quá trình học tập của học sinh - Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh/nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. - Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết... - Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt 19 động tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học sinh; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn; phát huy ưu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ. Khuyến khích, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn: - Học sinh tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được góp ý, hướng dẫn. - Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu: - Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học khi được yêu cầu. - Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập. - Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học. - Vận dụng cao: học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra đánh giá vừa phản ánh thành tích học tập của học sinh vừa giúp giáo viên tự đánh giá vốn tri thức, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, nhân cách uy tín của mình trước học sinh. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện cả về trình độ học vấn, về nghệ thuật sư phạm và nhân cách người thầy giáo. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường THCS & THPT Bàu Hàm được thực hiện rất nghiêm túc, khách quan và công bằng. Giáo viên xây dựng ma trận đề kiểm tra, các đề kiểm tra theo định hướng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng